BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5456/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 18 tháng 11
năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN
NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN
LÝ CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ
Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008
của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010
của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị
định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 05 tháng 07 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức thực hiện Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14/5/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo
cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính, quyết định
công bố thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn đánh giá tác động của thủ tục hành
chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế phối hợp trong công tác kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi
chức năng quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 5527/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế phối hợp trong việc thống kê,
cập nhật, công bố thủ tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn
vị có liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- Bộ trưởng Phạm Vũ Luận (để b/c);
- Các Thứ trưởng;
- Website: Bộ GD&ĐT;
- Các đơn vị thuộc
Bộ;
- Bộ Tư pháp;
- Lưu VT, PC(05).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Mạnh Hùng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ
NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA BỘ
GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5456 /QĐ-BGDĐT ngày 18 tháng 11 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
1.
Quy chế này quy định về việc phối hợp trong công tác kiểm soát thủ tục
hành chính (viết tắt là TTHC) và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về các quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
2.
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị thuộc Bộ (sau đây gọi tắt là đơn
vị); các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Trong Quy chế
này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:
1.
“Thủ tục hành chính” là trình tự, cách thức thực hiện, hồ sơ và yêu cầu,
điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy định để giải quyết một
công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức.
2.
“Kiểm soát thủ tục hành chính” là việc xem xét, đánh giá, theo dõi nhằm
bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công
khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục hành chính.
3.
“Quy định hành chính” là những quy định về cơ chế, chính sách, trình tự
giải quyết công việc liên quan đến quyền lợi, trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước, do cơ quan nhà
nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
4.
“Phản ánh” là việc cá nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính nhà
nước về những vấn đề liên quan đến quy định hành chính, bao gồm: những vướng mắc
cụ thể trong thực hiện; không hợp pháp (không được quy định trong văn bản quy
phạm pháp luật, quy định trái với văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên),
không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam,
không phù hợp với điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn
đề khác.
5.
“Kiến nghị” là việc cá nhân, tổ chức phản ánh với cơ quan hành chính nhà
nước và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành
chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
1.
Kiểm soát TTHC phải bảo đảm thực hiện có hiệu quả mục tiêu cải cách TTHC; đảm bảo
thực hiện đồng bộ, thống nhất trong quá trình thực hiện kiểm soát TTHC tại các
đơn vị thuộc Bộ.
2.
Kiểm soát TTHC nhằm chỉ ban hành TTHC dễ hiểu, dễ thực hiện, hợp lý, hợp
pháp; có thời gian, chi phí của đối tượng, cơ quan thực hiện TTHC thấp nhất
nhưng vẫn đáp ứng mục tiêu quản lý nhà nước của Bộ.
3.
Kiểm soát TTHC là một quy trình, có mối liên hệ chặt chẽ không tách rời quá
trình xây dựng và thực thi văn bản quy phạm pháp luật (viết tắt là QPPL); được
thực hiện thường xuyên, liên tục ngay từ khâu bắt đầu dự thảo văn bản QPPL có
quy định về TTHC đến việc công bố, công khai TTHC và thực thi văn bản QPPL có
quy định thủ TTHC trong thực tế; có sự phân công, phân cấp rõ ràng trong quá
trình triển khai.
4.
Tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
phải đảm bảo tính kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch và tuân thủ pháp luật.
1.
Vụ Pháp chế chủ trì phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng, trình Bộ trưởng
phê duyệt Kế hoạch kiểm soát TTHC hàng năm thuộc phạm vi chức năng quản lý của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2.
Căn cứ lập Kế hoạch kiểm soát TTHC:
a)
Chương trình xây dựng văn bản QPPL hàng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
b)
Nhiệm vụ do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Giáo dục và
Đào tạo trong các văn bản QPPL và văn bản cá biệt;
c)
Nhu cầu thực tiễn do Vụ Pháp chế và các đơn vị đề xuất;
d)
Kế hoạch kiểm soát TTHC hằng năm của Bộ Tư pháp.
3.
Nội dung Kế hoạch kiểm soát TTHC phải thể hiện được các nội dung:
a)
Dự kiến các nhiệm vụ: kiểm soát quá trình soạn thảo văn bản QPPL có quy định
về TTHC; thống kê, công bố TTHC; rà soát, đánh giá TTHC đã được ban hành, tập
huấn nghiệp vụ, kiểm tra và các nhiệm vụ khác;
b)
Đơn vị thực hiện (bao gồm đơn vị phối hợp nếu có);
c)
Thời gian hoàn thành.
1.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch kiểm
soát TTHC đã được Bộ trưởng phê duyệt; theo dõi, đôn đốc, phối hợp với các
đơn vị tổ chức thực hiện kế hoạch; báo cáo Bộ trưởng các vấn đề có liên quan
phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch; tổng hợp, báo cáo tiến
độ thực hiện của các đơn vị; đề xuất các giải pháp xử lý, tháo gỡ
vướng mắc đối với các vấn đề phát sinh.
2.
Thủ trưởng các đơn vị được giao nhiệm vụ trong kế hoạch kiểm soát TTHC, chủ động
tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao theo đúng kế hoạch; phát hiện
những bất cập, kịp thời báo cáo, đề xuất biện pháp xử lý và gửi về Vụ Pháp chế
để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết định.
Định
kỳ 6 tháng, hằng năm, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị tổng kết,
đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch kiểm soát TTHC của Bộ.
Trước
khi triển khai soạn thảo văn bản QPPL, đơn vị chủ trì soạn thảo cần nghiên cứu
kỹ các văn bản, tài liệu liên quan về TTHC, kiểm soát TTHC; tham vấn cán bộ,
công chức làm đầu mối kiểm soát TTHC của đơn vị và Vụ Pháp chế về những nội
dung cơ bản của văn bản để xác định các TTHC được quy định tại dự
thảo văn bản.
1.
Các đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản QPPL tổ chức thực hiện đánh giá tác động của
TTHC theo đúng quy định tại Điều 5, Điều 6, Điều 7, Điều 8
và Điều 9 Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp hướng dẫn đánh giá tác động của TTHC và rà soát, đánh giá
TTHC (sau đây gọi tắt là Thông tư số 07/2014/TT-BTP).
2.
Việc đánh giá tác động của TTHC và tính toán chi phí tuân thủ TTHC được thực
hiện thông qua việc điền biểu mẫu đánh giá về sự cần thiết, tính hợp lý, hợp
pháp của TTHC và tính toán chi phí tuân thủ TTHC ban hành kèm theo Thông tư số
07/2014/TT-BTP .
3.
Việc quy định TTHC trong dự án, dự thảo văn bản phải đảm bảo đúng quy định tại
Điều 7, Điều 8 của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC (sau đây gọi tắt là Nghị định số
63/2010/NĐ-CP).
4.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản
QPPL có quy định về TTHC thực hiện đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân
thủ TTHC theo quy định tại Thông tư số 07/2014/TT-BTP .
1.
Ngoài việc đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào
tạo về nội dung dự thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC để lấy ý kiến rộng
rãi, cơ quan chủ trì soạn thảo phải lấy ý kiến của Vụ Pháp chế về quy định
TTHC.
2.
Các đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản chỉ được gửi Bộ Tư pháp thẩm định, cho
ý kiến về TTHC (đối với văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ) hoặc trình Bộ trưởng xem xét, ban hành văn bản QPPL có quy
định về TTHC sau khi đã tiếp thu, giải trình ý kiến thẩm định của Vụ
Pháp chế về nội dung quy định TTHC.
1.
Các đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản gửi hồ sơ lấy ý kiến của Vụ Pháp
chế về quy định TTHC gồm:
a)
Văn bản đề nghị cho ý kiến về quy định TTHC;
b)
Dự án, dự thảo văn bản QPPL có quy định về TTHC;
c)
Các biểu mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ đối với từng TTHC
quy định trong dự án, dự thảo văn bản QPPL;
d)
Tài liệu khác có liên quan (nếu có hoặc khi được đề nghị).
2.
Đối với các TTHC sửa đổi, bổ sung, ngoài việc điền biểu mẫu đánh giá tác động về
sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp của TTHC và tính toán chi phí, cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản phải có bản thuyết minh rõ tính đơn giản cũng như những
ưu điểm của TTHC được sửa đổi, bổ sung.
1.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm cho ý kiến bằng văn bản đối với quy định về TTHC
quy định tại dự thảo văn bản QPPL trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 10 Quy chế này. Trường hợp, hồ sơ
thiếu hoặc không hợp lệ, Vụ Pháp chế hướng dẫn đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn
thiện, bổ sung.
2. Nội dung cho ý kiến về quy định TTHC tại dự
án, dự thảo văn bản QPPL:
a)
Sự cần thiết ban hành TTHC;
b)
Tính hợp lý, hợp pháp của TTHC;
c)
Tính đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí khi thực
hiện;
d)
Đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định về TTHC.
đ)
Phù hợp với mục tiêu quản lý nhà nước.
3.
Trong trường hợp cần thiết, Vụ Pháp chế có thể tổ chức các việc: độc lập
đánh giá tác động của TTHC; đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo thuyết trình và
cung cấp thông tin, tài liệu có liên quan; tham vấn các Vụ, Cục và các chuyên
gia, nhà khoa học, đối tượng chịu sự tác động của quy định về TTHC để phản biện
kết quả đánh giá tác động của cơ quan chủ trì soạn thảo, tổng hợp và gửi văn bản
tham gia ý kiến về đơn vị chủ trì soạn thảo.
1.
Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản QPPL có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh
lý dự thảo trên cơ sở ý kiến của Vụ Pháp chế đối với quy định về TTHC để hoàn
thiện dự án, dự thảo văn bản QPPL.
2.
Trường hợp có ý kiến khác nhau giữa cơ quan chủ trì soạn thảo và Vụ Pháp chế về
các nội dung có liên quan đến TTHC, đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm:
giải trình cụ thể về những nội dung cần bảo lưu hoặc tổ chức cuộc họp
giữa các đơn vị có liên quan để thống nhất ý kiến và tổng hợp, báo cáo Lãnh đạo
Bộ xem xét, quyết định.
3.
Sau khi tiếp thu ý kiến của Vụ Pháp chế, nếu có sự điều chỉnh quy định TTHC
khác với ý kiến góp ý của Vụ Pháp chế thì đơn vị chủ trì phải lấy ý kiến Vụ
Pháp chế về việc điều chỉnh quy định TTHC.
4.
Sau khi tiếp thu ý kiến của Vụ Pháp chế, nếu có phát sinh TTHC mới thì đơn vị
chủ trì phải thực hiện đánh giá tác động và lấy ý kiến Vụ Pháp chế về TTHC mới.
1.
Công bố TTHC để đảm bảo thực hiện đầy đủ, chính xác, đồng bộ, thống nhất, minh
bạch và kịp thời các quy định TTHC, tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá
nhân tuân thủ TTHC. Công bố TTHC giúp cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhân
dân kiểm tra, giám sát việc giải quyết TTHC; góp phần phòng, chống tiêu cực, củng
cố lòng tin của nhân dân đối với các cấp chính quyền.
2.
Quyết định công bố TTHC của Bộ trưởng có giá trị là văn bản gốc để các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận, sử dụng làm cơ sở xây dựng
quyết định công bố, trình chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để thực hiện
tại địa phương.
3.
Trước 20 ngày làm việc tính đến ngày văn bản QPPL do Bộ chủ trì soạn thảo
có quy định về TTHC có hiệu lực thi hành, các TTHC mới ban hành, TTHC được
sửa đổi bổ sung hoặc hủy bỏ bãi bỏ đều phải được công bố dưới
hình thức quyết định của Bộ trưởng.
1.
Đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm xây dựng quyết định công bố
TTHC ngay sau khi văn bản QPPL có nội dung quy định chi tiết về TTHC được ban
hành theo quy định tại Điều 4 Thông tư số 05/2014/TT-BTP
ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết
TTHC và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC (sau đây gọi
tắt là Thông tư số 05/2014/TT-BTP).
2.
Chậm nhất là 30 ngày làm việc trước khi văn bản QPPL có nội dung quy định chi
tiết về TTHC có hiệu lực thi hành, đơn vị chủ trì phải gửi dự thảo quyết định
công bố về Vụ Pháp chế để kiểm soát chất lượng dự thảo quyết định công bố TTHC
theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 05/2014/TT-BTP .
3.
Hồ sơ đề nghị Vụ Pháp chế kiểm soát chất lượng dự thảo quyết định công bố
TTHC thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 05/2014/TT-BTP , cụ thể gồm:
a)
Văn bản đề nghị kiểm soát chất lượng dự thảo quyết định công bố;
b)
Dự thảo Tờ trình ban hành quyết định công bố;
c)
Dự thảo quyết định công bố kèm theo TTHC mới ban hành, TTHC được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế, TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ.
4.
Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tiếp thu, giải trình, hoàn thiện dự thảo
quyết định công bố TTHC theo ý kiến góp ý của Vụ Pháp chế, chịu trách nhiệm về
các nội dung tiếp thu và trình Bộ trưởng ban hành trong thời hạn 03 (ba) ngày
làm việc kể từ ngày nhận được văn bản góp ý của Vụ Pháp chế.
Hồ
sơ trình ký ban hành quyết định công bố bao gồm:
a)
Tờ trình ban hành quyết định công bố;
b)
Dự thảo quyết định công bố kèm theo TTHC mới ban hành, TTHC được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế, TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ;
c)
Văn bản tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý kèm theo văn bản góp ý của Vụ Pháp chế.
Đơn
vị chủ trì soạn thảo văn bản QPPL xây dựng dự thảo quyết định công bố TTHC
theo trình tự sau:
1.
Nghiên cứu, rà soát văn bản QPPL để thống kê các TTHC, xác định các bộ phận cấu
thành của từng TTHC trong văn bản và điền đầy đủ, chính xác các nội dung cho từng
TTHC.
2.
Xây dựng dự thảo quyết định công bố TTHC, điền biểu mẫu thống kê chi tiết TTHC
gồm đầy đủ các nội dung và theo hình thức quy định tại Điều 3
Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngay sau khi văn bản QPPL có nội dung quy định
chi tiết về TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ được ban hành.
1.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm kiểm soát chất lượng dự thảo quyết định công bố TTHC
do các đơn vị gửi về đảm bảo chính xác về số lượng TTHC, các yếu tố cấu thành của
TTHC, các tài liệu có liên quan đính kèm.
2.
Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm gửi văn bản góp ý dự thảo quyết định công bố TTHC
đến đơn vị xây dựng dự thảo trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ gửi lấy ý kiến về dự thảo quyết định công bố.
1.
Các đơn vị chủ trì soạn thảo phát hành và gửi file mềm quyết định công bố TTHC,
văn bản QPPL có quy định về TTHC được công bố về địa chỉ:
thutuchanhchinh@moet.edu.vn để Vụ Pháp chế cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về TTHC ngay sau khi quyết định công bố TTHC được ban hành.
2.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định công bố TTHC
(bản cứng và bản mềm), Vụ Pháp chế có trách nhiệm nhập, đăng tải dữ liệu TTHC
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC theo quy định tại Thông tư số
19/2014/TT-BTP ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định về nhập,
đăng tải, khai thác dữ liệu TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và quản
lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC; phối hợp với đơn vị liên quan thuộc Bộ tạo kết
nối giữa trang thông tin điện tử của Bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia.
1.
Thông tin về TTHC đã được người có thẩm quyền công bố phải được công khai đầy đủ,
thường xuyên, rõ ràng, đúng địa chỉ, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng và phải
được đăng tải trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC. Vụ Pháp chế có trách nhiệm
đôn đốc, hướng dẫn các cục, vụ, đơn vị chức năng thực hiện niêm yết công khai
và giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức.
2.
Ngoài hình thức công khai bắt buộc trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và niêm
yết tại trụ sở cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức,
việc công khai TTHC có thể thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
a)
Đăng tải trên cổng thông tin điện tử của Chính phủ hoặc trang thông tin điện tử
của cơ quan ban hành văn bản có quy định về TTHC và cơ quan thực hiện TTHC;
b)
Thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng;
c)
Các hình thức khác (nếu có).
1.
Các đơn vị thuộc Bộ được giao nhiệm vụ tiếp nhận, giải quyết TTHC cho cá nhân,
tổ chức có trách nhiệm thực hiện niêm yết kịp thời, đầy đủ các TTHC thuộc phạm
vi thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết.
2.
Việc niêm yết công khai TTHC phải đảm bảo các yêu cầu quy định tại Điều 10 Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
3.
Cách thức niêm yết công khai TTHC thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
4.
Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực
hiện niêm yết công khai TTHC tại các cơ quan, đơn vị chức năng thuộc Bộ.
1.
Sự cần thiết của TTHC và các quy định có liên quan đến TTHC.
2.
Sự phù hợp của TTHC và các quy định có liên quan đến TTHC với mục tiêu quản lý
nhà nước và những thay đổi về kinh tế - xã hội, công nghệ và các điều kiện
khách quan khác.
3.
Đánh giá tính đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện; phù hợp với mục tiêu quản
lý hành chính nhà nước; bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện
TTHC; tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ quan hành chính
nhà nước.
4.
Đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ, hiệu quả của các quy định
về TTHC; tính liên thông giữa các TTHC liên quan, thực hiện phân công, phân cấp
trong quy định thẩm quyền giải quyết TTHC.
5.
Tính công khai, minh bạch của TTHC.
1.
Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây
dựng, trình Bộ trưởng ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch rà soát, đánh giá
TTHC thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của Bộ.
2.
Kế hoạch rà soát, đánh giá TTHC được xây dựng dựa trên một số căn cứ
sau:
a)
Theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
b)
Theo yêu cầu quản lý nhà nước của Bộ;
c)
Phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
d)
Rà soát các văn bản do địa phương ban hành để hướng dẫn thực hiện các TTHC có
liên quan thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ.
3.
Nội dung Kế hoạch phải xác định rõ TTHC hoặc nhóm TTHC cần rà soát, đánh giá,
cơ quan thực hiện, thời gian thực hiện, căn cứ lựa chọn và dự kiến sản phẩm.
4.
Kế hoạch rà soát TTHC có thể được lồng ghép, tích hợp trong kế
hoạch kiểm soát TTHC hàng năm của Bộ.
Căn
cứ vào kế hoạch kiểm soát TTHC năm đã được phê duyệt, các đơn vị có trách nhiệm
chủ động rà soát, đánh giá các TTHC đã được ban hành thuộc phạm vi chức năng quản
lý của đơn vị theo đúng trình tự, cách thức quy định tại Điều 23 của Quy chế
này và gửi kết quả rà soát về Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem
xét, quyết định.
1.
Việc rà soát, đánh giá phải được tiến hành trên cơ sở thống kê, tập hợp đầy đủ
các TTHC, các quy định có liên quan đến TTHC cần rà soát, đánh giá. Trong quá
trình rà soát, đánh giá phải chú trọng tới đối tượng chịu sự tác động của TTHC.
2.
Đối với các TTHC đơn lẻ, việc rà soát, đánh giá thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 Thông tư số 07/2014/TT-BTP.
3.
Đối với các TTHC có liên quan chặt chẽ với nhau, kết quả TTHC này là tiền đề để
thực hiện các TTHC tiếp theo thì việc rà soát, đánh giá thực hiện theo hướng dẫn
tại Điều 14 Thông tư số 07/2014/TT-BTP.
4.
Huy động sự tham gia rà soát của các chuyên gia, các đối tượng chịu sự tác động
trực tiếp của TTHC.
1.
Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ nghiên cứu, tổng hợp kết
quả rà soát, đánh giá TTHC do các đơn vị gửi về kết hợp với kết quả rà soát độc
lập; xem xét, đánh giá, đề xuất với Bộ trưởng phương án sửa đổi, bổ sung, thay
thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ TTHC và quy định có liên quan thuộc phạm vi của Bộ và
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Cục, Vụ, đơn vị thuộc Bộ thực hiện phương án
đơn giản hóa TTHC đã được Bộ trưởng phê duyệt.
2.
Vụ Pháp chế chủ trì tổ chức kiểm tra, khảo sát thực tế giải quyết
TTHC.
1.
Nội dung phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính gồm:
a)
Quy định hành chính không đồng bộ, không thống nhất với các quy định của pháp
luật có liên quan và hoặc trái với các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết
hoặc gia nhập;
b)
Quy định hành chính không hợp pháp;
c)
Quy định hành chính không còn phù hợp với thực tế;
d)
Phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện, thực
hiện không đúng quy định của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị, cán bộ, công
chức thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ;
đ)
Những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính;
e)
Phương án xử lý những phản ánh, kiến nghị tại các điểm a, b, c, d, đ khoản 1 Điều
này;
g)
Sáng kiến ban hành mới quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh,
đời sống nhân dân.
2.
Những đơn, thư không phải là phản ánh, kiến nghị:
a)
Đơn, thư khiếu nại, tố cáo;
b)
Đơn, thư hỏi- đáp pháp luật;
c)
Đơn, thư không rõ nội dung phản ánh, kiến nghị mặc dù đã được xác minh, làm rõ;
d)
Phản ánh, kiến nghị không đáp ứng yêu cầu về hình thức tại Điều 26 của Quy chế
này.
Các
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện
thông qua một trong các hình thức sau:
1.
Văn bản: Văn bản phản ánh, kiến nghị của các tổ chức cá nhân gửi trực tiếp hoặc
qua đường bưu điện đến địa chỉ: Bộ Giáo dục và Đào tạo, số 49 Đại Cồ
Việt - quận Hai Bà Trưng - thành phố Hà Nội.
Văn
thư Bộ tiếp nhận, đóng dấu, vào sổ công văn đến và chuyển về Vụ Pháp chế để
phân loại xử lý.
2.
Điện thoại: Số điện thoại 04.3623.0075 là số điện thoại chính thức để tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của Bộ Giáo dục và Đào tạo được
đặt tại Vụ Pháp chế. Khi có điện thoại phản ánh, kiến nghị, chuyên viên được
giao tiếp nhận điện thoại có trách nhiệm ghi chép trung thực và đầy đủ thông
tin phản ánh, kiến nghị (ghi rõ thời gian nhận điện thoại, số điện thoại gọi đến,
nội dung phản ánh, kiến nghị và ký xác nhận vào Phiếu tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị).
3.
Dữ liệu điện tử: Phản ánh, kiến nghị được gửi đến hộp thư điện tử:
kiennghithutuchanhchinh@moet.edu.vn hoặc qua trang thông tin điện tử của Bộ.
4. Phiếu lấy ý
kiến: Việc phản ánh, kiến nghị được thực hiện qua việc điền thông tin vào Phiếu
lấy ý kiến do các đơn vị thuộc Bộ gửi đến. Phiếu lấy ý kiến phải thể hiện rõ phạm
vi những vấn đề cần lấy ý kiến và thực hiện thông qua một trong các cách thức
sau:
a) Gửi công
văn lấy ý kiến trực tiếp cá nhân, tổ chức;
b) Lấy ý kiến
qua phương tiện thông tin đại chúng;
c) Gửi thông
điệp dữ liệu qua mạng máy tính (thư điện tử, lấy ý kiến công khai trên trang
thông tin điện tử của đơn vị hoặc trang thông tin điện tử của Bộ).
1.
Tiếp nhận tất cả các phản ánh, kiến nghị được gửi về Bộ
a)
Các phản ánh, kiến nghị gửi qua thư điện tử, trang thông tin điện tử của Bộ:
Vụ Pháp chế có trách nhiệm in các phản ánh, kiến nghị và chuyển về Văn phòng
Bộ để đóng dấu, vào sổ công văn đến;
b)
Lập Phiếu tiếp nhận phản ánh, kiến nghị qua điện thoại và gửi về đơn vị có liên
quan để xử lý theo quy định;
c)
Các phản ánh, kiến nghị bằng văn bản được gửi trực tiếp qua đường bưu điện: Văn
phòng Bộ tiếp nhận, đóng dấu vào sổ công văn đến và chuyển về Vụ Pháp chế để
phân loại và gửi về đơn vị có liên quan để xử lý theo quy định;
d) Ngoài các
hình thức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị trên, Vụ Pháp chế có trách nhiệm nắm bắt,
tổng hợp thông tin phản ánh, kiến nghị từ các nguồn khác như trên các phương tiện
thông tin đại chúng, qua các hội nghị, hội thảo để kiến nghị xử lý theo quy định
tại Quy chế này.
2.
Phân loại phản ánh, kiến nghị và gửi đơn vị có liên quan để xử lý theo quy định
a)
Đối với phản ánh, kiến nghị về hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực
hiện, thực hiện không đúng quy định của cơ quan hành chính nhà nước của cán bộ,
công chức, Vụ Pháp chế có trách nhiệm soạn thảo văn bản trình Lãnh đạo Bộ ký để
chuyển phản ánh, kiến nghị tới cơ quan, đơn vị được phản ánh hoặc cơ quan, đơn
vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức có hành vi được phản ánh để xử lý theo
quy định của pháp luật;
b)
Đối với phản ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính, Bộ trưởng ủy quyền
Vụ trưởng Vụ Pháp chế ký văn bản giao các đơn vị xử lý phản ánh, kiến nghị theo
đúng quy định tại khoản 2 Điều 14 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP
và gửi kết quả xử lý về Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng; đồng thời
đăng tải công khai theo đúng quy định tại Điều 19 Nghị định số
20/2008/NĐ-CP.
3.
Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan duy trì hoạt động của hệ
thống cơ sở dữ liệu điện tử tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính, tình hình giải quyết TTHC tại các cấp chính quyền
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1.
Các đơn vị có trách nhiệm nghiên cứu, xử lý các phản ánh, kiến nghị theo quy định
khi nhận được phản ánh, kiến nghị do Lãnh đạo Bộ, Vụ Pháp chế chuyển đến.
2.
Gửi kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức đã phản ánh kiến nghị và Vụ Pháp chế để
tổng hợp báo cáo Bộ trưởng, xây dựng báo cáo định kỳ, đột xuất theo
yêu cầu của Bộ Tư pháp.
3.
Trường hợp các phản ánh, kiến nghị có tính chất phức tạp, thủ trưởng các đơn vị
trực tiếp báo cáo Bộ trưởng về thời hạn xử lý dự kiến, kết quả xử lý.
1.
Nội dung báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC quy định tại Điều 13 Thông tư số 05/2014/TT-BTP.
2.
Ngoài báo cáo bắt buộc dưới dạng văn bản, các đơn vị phải gửi báo cáo dưới dạng
file WORD, EXCEL để đơn vị nhận báo cáo tổng hợp, xử lý số liệu.
1. Các đơn vị thuộc Bộ
có trách nhiệm báo cáo theo nội dung tại các biểu mẫu số 06a/BTP/KSTT/KTTH, 07a/BTP/KSTT/KTTH tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP và các báo cáo đột xuất liên quan đến
công tác kiểm soát TTHC theo yêu cầu của Vụ Pháp chế.
2. Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì tổng hợp số
liệu, xây dựng báo cáo theo nội dung tại các biểu mẫu số 01a/BTP/KSTT/KTTH, 02a/BTP/KSTT/KTTH, 03b/BTP/KSTT/KTTH, 04a/BTP/KSTT/KTTH, 05a/BTP/KSTT/KTTH (nếu có); 05b/BTP/KSTT/KTTH, 07e/BTP/KSTT/KTTH, 07g/BTP/KSTT/KTTH tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP và các báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của Bộ Tư pháp.
3. Vụ Pháp chế có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ
xây dựng các biểu mẫu báo cáo theo đúng yêu cầu của Bộ Tư pháp.
1.
Tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi chức năng được phân
công; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện TTHC của cán bộ, công chức, viên chức
thuộc trách nhiệm quản lý của đơn vị.
2.
Cử cán bộ, chuyên viên có kinh nghiệm, am hiểu về các lĩnh vực công
tác chuyên môn của đơn vị làm đầu mối kiểm soát TTHC. Cán bộ làm đầu mối
kiểm soát TTHC của các đơn vị có trách nhiệm:
a)
Tham gia các khóa đào tạo, tập huấn về nghiệp vụ kiểm soát TTHC; chịu trách nhiệm
phổ biến các nội dung có liên quan đến nghiệp vụ kiểm soát TTHC cho các cán bộ,
công chức có liên quan trong đơn vị;
b)
Hướng dẫn, đôn đốc các bộ phận, cá nhân trong đơn vị thực hiện các nhiệm vụ kiểm
soát TTHC: xây dựng hoàn chỉnh TTHC quy định trong các dự thảo văn bản QPPL; thực
hiện điền các biểu mẫu đánh giá tác động TTHC và tính toán chi phí tuân thủ
TTHC; tham gia rà soát TTHC và thực hiện việc công bố TTHC sau khi văn bản QPPL
đã được ban hành, công khai TTHC (nếu có);
c)
Dự các cuộc họp, làm việc của đơn vị về nội dung kiểm soát TTHC và các cuộc
họp lấy ý kiến xây dựng dự thảo văn bản có quy định TTHC;
d)
Tham mưu với Lãnh đạo đơn vị phân công bộ phận, cá nhân xử lý các phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính; theo dõi, đôn đốc việc xử lý
đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng theo quy định;
đ)
Giúp Lãnh đạo đơn vị thực hiện chế độ báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất về
công tác kiểm soát TTHC.
3.
Xử lý hoặc đề xuất Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xử lý cán bộ, công chức,
viên chức theo thẩm quyền khi phát hiện hành vi chậm trễ, gây phiền hà cho tổ
chức, cá nhân hoặc không thực hiện, thực hiện không đúng quy định hành chính.
4.
Chủ động phối hợp chặt chẽ với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan thực hiện
nghiêm túc nội dung của Quy chế này.
5.
Bố trí kinh phí; tạo điều kiện; chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức thực hiện
tốt nhiệm vụ công tác kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
6.
Mọi cán bộ, công chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC quy định
tại Nghị định về kiểm soát TTHC, Thông tư số 05/2014/TT-BTP và Thông tư số
07/2014/TT-BTP .
7.
Các đơn vị có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến toàn thể cán bộ, công chức
thuộc đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan và tổ chức thực hiện nghiêm
túc Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, khó khăn, các đơn
vị kịp thời phản ánh về Vụ Pháp chế để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng xem xét, quyết
định.
Vụ
Kế hoạch - Tài chính, Văn phòng có trách nhiệm bố trí đầy đủ kinh
phí, cơ sở vật chất, thiết bị đảm bảo cho công tác kiểm soát TTHC,
công bố công khai TTHC thực hiện theo quy định.
1.
Vụ Pháp chế là đơn vị đầu mối chủ trì, giúp Lãnh đạo Bộ tổ chức, hướng dẫn, đôn
đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc cơ quan Bộ thực hiện công tác kiểm soát TTHC; thống
kê, cập nhật, công bố TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính theo quy định của pháp luật và chức năng nhiệm vụ
được giao.
2.
Tham mưu, trình Bộ trưởng thiết lập hệ thống đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát TTHC tại các đơn vị thuộc Bộ;
3.
Tùy theo yêu cầu, tính chất nhiệm vụ đươc giao, Vụ Pháp chế trình Bộ trưởng
huy động cán bộ, công chức của các đơn vị thuộc Bộ để thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát TTHC; trường hợp cần thiết, trình Lãnh đạo Bộ ký hợp đồng và sử dụng
chuyên gia tư vấn trong và ngoài khu vực nhà nước thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
TTHC.
4.
Chịu trách nhiệm theo dõi việc chấp hành Quy chế này; tổng hợp, đề xuất Bộ trưởng
xử lý kịp thời những vướng mắc trong quá trình thực hiện.
5.
Tham mưu, đề xuất với Bộ trưởng tổ chức kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất việc
thực hiện công tác kiểm soát TTHC; việc thống kê, cập nhật, công bố TTHC; việc
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm
vi quản lý của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhằm đảm bảo triển khai có hiệu quả Nghị
định số 63/2010/NĐ-CP , Nghị định số 48/2013/NĐ-CP và Nghị định số
20/2008/NĐ-CP .
6.
Đề xuất Bộ trưởng khen thưởng đối với tập thể, cán bộ, công chức, viên chức thuộc
Bộ có thành tích trong việc thực hiện công tác kiểm soát TTHC, thống kê, cập nhật,
công bố TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
các quy định hành chính./.