|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
540/2004/QĐ-BKH
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
|
Người ký:
|
Võ Hồng Phúc
|
Ngày ban hành:
|
07/06/2004
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
540/2004/QĐ-BKH
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 06 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC UỶ QUYỀN CHO BAN QUẢN LÝ KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI, TỈNH
QUẢNG NAM TRONG VIỆC HÌNH THÀNH DỰ ÁN; TIẾP NHẬN, XEM XÉT HỒ SƠ DỰ ÁN; CẤP, ĐIỀU
CHỈNH, THU HỒI GIẤY PHÉP ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ NƯỚC
NGOÀI TRONG KHU KINH TẾ MỞ CHU LAI
BỘ TRƯỞNG BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
ngày 12 tháng 11 năm 1996 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số
27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2000/NĐ-CP ;
Căn cứ Quy chế Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm
theo Nghị định số 36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 61/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
Căn cứ Quyết định số 233/1998/QĐ-TTg ngày 1 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phân cấp, uỷ quyền cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án đầu
tư trực tiếp nước ngoài;
Căn cứ Quyết định số 108/2003/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập và ban hành Quy chế hoạt động của Khu kinh tế mở
Chu Lai, tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số 184/2003/QĐ-TTg ngày 08 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc thành lập Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam;
Căn cứ Quyết định số 43/2004/QĐ-TTg ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh
Quảng Nam;
Theo đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam tại tờ trình số 1687/TTr-UB
ngày 15 tháng 9 năm 2003, công văn số 2071/UB-KTM ngày 18 tháng 11 năm 2003 và
tờ trình số 166/TTr-UB ngày 06 tháng 02 năm 2004,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
1. Ban quản lý Khu kinh tế
mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi là Ban quản lý) là đầu mối hướng dẫn
các nhà đầu tư đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai hoạt động theo Quy chế hoạt động
của Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số
108/2003/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ; Quy chế Khu
công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số
36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ và các quy định của pháp luật về đầu
tư nước ngoài.
2. Uỷ quyền Ban quản lý tiếp nhận, xem xét hồ dự
án; cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu
tư nước ngoài đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai quy định tại Quyết định này.
Điều 2. Việc
xem xét cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu lai được
chấp thuận theo quy trình đăng ký cấp Giấy phép đầu tư do Ban quản lý thực hiện
theo quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Các
dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai được chấp thuận theo quy trình đăng ký
cấp Giấy phép đầu tư mà Ban quản lý được uỷ quyền cấp Giấy phép đầu tư phải đồng
thời đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Phù hợp với Quy hoạch, Điều lệ và Quy chế hoạt
động của Khu kinh tế mở Chu Lai được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Không thuộc những dự án nhóm A theo quy định
tại Khoản 1 Điều 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi tại Khoản 26 Điều 1
Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ;
3. Không thuộc các lĩnh vực không phân cấp việc
cấp Giấy phép đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 115 Nghị định
số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ sung tại Khoản
27 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ;
4. Là dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ
công nghiệp và dự án nhóm B thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư theo quy định tại Khoản 2 Điều 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ có quy mô đến 40 triệu đôla Mỹ;
Điều 4.
1. Ngoài các điều kiện quy
định tại Điều 3 Quyết định này, dự án thuộc diện đăng ký cấp Giấy phép đầu tư
phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
a) Doanh nghiệp chế xuất có quy mô vốn đầu tư đến
40 triệu đôla Mỹ trong Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao và Khu
phi thuế quan thuộc Khu kinh tế mở Chu Lai;
b) Doanh nghiệp sản xuất công nghiệp có quy mô vốn
đầu tư đến 10 triệu USD và doanh nghiệp dịch vụ công nghiệp có quy mô vốn đầu
tư đến 5 triệu đôla Mỹ trong Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao
và Khu phi thuế quan thuộc Khu kinh tế mở Chu Lai;
c) Dự án nhóm B trong Khu thuế quan và nằm ngoài
Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao thuộc Khu kinh tế mở Chu Lai
có quy mô vốn đầu tư đến 5 triệu đô la Mỹ;
d) Dự án trong Khu thuế quan và nằm ngoài Khu
công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao thuộc Khu kinh tế mở Chu Lai có
quy mô vốn đầu tư đến 10 triệu đô la Mỹ và có tỷ lệ xuất khẩu sản phẩm từ 80%
trở lên.
2. Hồ sơ dự án đăng ký cấp Giấy phép đầu tư thực
hiện theo quy định tại Khoản 1 và 2 Điều 106 Nghị định số
24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi tại Khoản 23 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm
2003 của Chính phủ. Đơn đăng ký cấp Giấy phép đầu tư được lập theo Mẫu 1 và các
tài liệu gửi kèm theo được lập theo Mẫu 2.b, 3.b, 3.c và 4.b Phụ lục II ban
hành kèm theo Thông tư số 12/2000/TT-BKH ngày 15 tháng 9 năm 2000 của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp, dự án
đầu tư thuộc danh mục dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, nhà
đầu tư thực hiện theo quy định tại Thông tư số 490/1998/TT-BKHCNMT ngày 29
tháng 4 năm 1998 của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường hướng dẫn lập và thẩm
định Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư và gửi kèm hồ
sơ dự án đăng ký cấp Giấy phép đầu tư.
3. Ban quản lý cấp Giấy phép đầu tư khi hồ sơ dự
án đăng ký cấp Giấy phép đầu tư của nhà đầu tư đáp ứng đủ các điều kiện và thủ
tục quy định tại Điều 3 và Khoản 1 và 2 Điều 4 Quyết định này.
4. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, không kể thời gian nhà đầu tư sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký
cấp Giấy phép đầu tư theo yêu cầu của Ban quản lý, Ban quản lý cấp Giấy phép đầu
tư cho các dự án đủ điều kiện.
Mọi yêu cầu của Ban quản lý đối với nhà đầu tư về
việc sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký cấp Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh
được thực hiện trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ dự án.
5. Đối với dự án đầu tư nằm ngoài các quy định
nêu tại Khoản 1 Điều này hoặc dự án nhóm B chưa có danh mục trong quy hoạch
phát triển ngành hoặc quy hoạch sản phẩm đã được duyệt thì trước khi ra quyết định
cấp Giấy phép đầu tư, Ban quản lý có trách nhiệm gửi Tóm tắt dự án tới Bộ Kế hoạch
và Đầu tư; lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan về những vấn đề thuộc thẩm quyền
của các Bộ, ngành để được xem xét và chấp thuận.
Các Bộ, ngành được lấy ý kiến về dự án, kể cả
trường hợp điều chỉnh Giấy phép đầu tư, có nhiệm vụ trả lời bằng văn bản trong
thời hạn 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ dự án; quá thời hạn trên mà
không có ý kiến bằng văn bản thì coi như chấp thuận dự án.
Điều 5.
1. Giấy phép đầu tư được
soạn thảo theo mẫu do Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn.
2. Trong thời hạn 7 ngày làm việc kể từ ngày cấp
Giấy phép đầu tư, Giấy phép điều chỉnh, Ban quản lý gửi Giấy phép đầu tư, Giấy
phép điều chỉnh về Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam (bản
chính) và Bộ Tài chính, Bộ Thương mại, Bộ quản lý ngành kinh tế- kỹ thuật và
các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan (bản sao).
Điều 6. Đối
với các dự án Ban quản lý không được uỷ quyền cấp Giấy phép đầu tư, sau khi tiếp
nhận, Ban quản lý giữ lại 1 bộ hồ sơ (bản sao) và chuyển toàn bộ số hồ sơ dự án
còn lại kèm theo ý kiến của Ban quản lý về dự án đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
đăng ký cấp Giấy phép đầu tư theo quy định tại các Điều 105
và 106 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng
7 năm 2000 và được bổ sung, sửa đổi tại các Khoản 22 và 23 Điều
1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng
3 năm 2003 của Chính phủ hoặc thẩm định cấp Giấy phép đầu tư theo quy định tại
các Điều 109 và 114 Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 và được sửa đổi, bổ
sung tại Khoản 26 Điều 1 Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2003 của Chính phủ.
Điều 7.
1. Ban quản lý hướng dẫn
các nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án; thực hiện quản lý Nhà nước đối với
các hoạt động trong Khu kinh tế mở Chu Lai theo các quy định tại Quy chế hoạt động
của Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định số
108/2003/QĐ-TTg ngày 05 tháng 6 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ; Quy chế Khu
công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao ban hành kèm theo Nghị định số
36/CP ngày 24 tháng 4 năm 1997 của Chính phủ và các quy định của pháp luật về đầu
tư nước ngoài.
2. Ban quản lý thực hiện việc điều chỉnh Giấy
phép đầu tư đối với các dự án đầu tư đã được ủy quyền cấp Giấy phép đầu tư
trong phạm vi hạn mức vốn đầu tư được uỷ quyền. Việc điều chỉnh Giấy phép đầu
tư được thực hiện theo quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18 và
19 Thông tư số 12/2000/TT-BKH ngày 15 tháng 9 năm 2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
3. Những trường hợp Ban quản lý quyết định với sự
thoả thuận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Do điều chỉnh Giấy phép đầu tư mà vượt quá hạn
mức vốn được uỷ quyền, thay đổi mục tiêu hoặc bổ sung mục tiêu dự án thuộc Danh
mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện;
b) Giảm tỷ lệ góp vốn pháp định của Bên Việt Nam
trong các trường hợp liên doanh hoặc chuyển hình thức liên doanh sang đầu tư
100% vốn nước ngoài;
c) Giải thể doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài hoặc chấm dứt Hợp đồng hợp tác kinh doanh trước thời hạn.
4. Ban quản lý quyết định giải thể doanh nghiệp
và thu hồi các Giấy phép đầu tư theo quy định hiện hành.
Điều 8. Hàng
quý, 6 tháng và hàng năm, Ban quản lý tổng hợp việc cấp Giấy phép đầu tư, điều
chỉnh Giấy phép đầu tư, tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trong Khu kinh
tế mở Chu Lai thuộc phạm vi quản lý và gửi báo cáo tới Bộ Kế hoạch và Đầu tư, uỷ
ban Nhân dân tỉnh Quảng Nam.
Điều 9. Bộ
Kế hoạch và Đầu tư tạo mọi điều kiện thuận lợi và kiểm tra Ban quản lý thực hiện
các việc được uỷ quyền theo đúng quy định, chịu trách nhiệm trước pháp luật và
trước Chính phủ về việc uỷ quyền quy định tại Quyết định này.
Điều 10. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo và
thay thế Quyết định số 823/2003/QĐ-BKH ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Bộ trưởng
Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc uỷ quyền cho Ban quản lý khu kinh tế mở Chu lai,
tỉnh Quảng Nam trong việc hình thành dự án; tiếp nhận, thẩm định hồ sơ dự án; cấp,
điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư nước
ngoài vào các khu công nghiệp, khu chế xuất trong Khu Kinh tế mở Chu Lai.
Nơi nhận:
- VPCP,
- Các Bộ,
- Các cơ quan ngang Bộ,
- Cơ quan trực thuộc CP,
- UBND tỉnh Quảng Nam,
- Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai,
- Các Vụ, đơn vị trong Bộ,
- Công báo,
- Lưu KCN&KCX (5 bản) và VP
|
BỘ TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
Võ Hồng Phúc
|
Quyết định 540/2004/QĐ-BKH về việc uỷ quyền cho Ban quản lý khu kinh tế mở Chu lai, tỉnh Quảng Nam trong việc hình thành dự án; tiếp nhận, xem xét hồ sơ dự án; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư nước ngoài trong Khu Kinh tế mở Chu Lai do Bộ trưởng Bộ kế hoạch đầu tư ban hành
THE MINISTRY OF PLANNING AND
INVESTMENT
--------------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
--------------
|
No. 540/2004/QD-BKH
|
Hanoi, June 7, 2004
|
DECISION AUTHORIZING THE MANAGEMENT BOARD OF
CHU LAI OPEN ECONOMIC ZONE, QUANG NAM PROVINCE, TO FORMULATE PROJECTS; RECEIVE
AND CONSIDER PROJECT DOSSIERS; GRANT, ADJUST AND WITHDRAW INVESTMENT LICENSES,
AND MANAGE ACTIVITIES OF FOREIGN-INVESTED PROJECTS IN CHU LAI OPEN ECONOMIC
ZONE THE MINISTER OF PLANNING AND INVESTMENT Pursuant to the November 12, 1996 Law on Foreign Investment
in Vietnam and the 2000 Law Amending and Supplementing a Number of Articles of
the Law on Foreign Investment in Vietnam;
Pursuant to the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000
detailing the implementation of the Law on Foreign Investment in Vietnam and
Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003 amending and supplementing a number
of articles of Decree No. 24/2000/ND-CP;
Pursuant to the Regulation on Industrial Parks, Export-Processing Zones and
Hi-Tech Parks, promulgated together with the Government's Decree No. 36/CP of
April 24, 1997;
Pursuant to the Government's Decree No. 61/2003/ND-CP of June 6, 2003 defining
the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Planning
and Investment;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 233/1998/QD-TTg of December 1,
1998 on decentralization and authorization of the licensing of foreign direct
investment projects;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 108/2003/QD-TTg of June 5, 2003
establishing Chu Lai Open Economic Zone, Quang Nam province, and promulgating
its Operation Regulation;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 184/2003/QD-TTg of September 8,
2003 establishing the Management Board of Chu Lai Open Economic Zone, Quang Nam
province;
Pursuant to the Prime Minister's Decision No. 43/2004/QD-TTg of March 23, 2004
approving the general planning on construction of Chu Lai Open Economic Zone,
Quang Nam province;
At the proposals of the People's Committee of Quang Nam province in Report No.
1687/TTr-UB of September 15, 2003, Official Dispatch No. 2071/UB-KTM of
November 18, 2003 and Report No. 166/TTr-UB of February 6, 2004, DECIDES: Article 1.- 1. The Management Board of Chu Lai Open Economic Zone, Quang
Nam province, (hereinafter called the Management Board) shall act as the main
body in guiding investors to invest in Chu Lai Open Economic Zone, which
operate under the Operation Regulation of Chu Lai Open Economic Zone, Quang Nam
province, promulgated together with the Prime Minister's Decision No.
108/2003/QD-TTg of June 5, 2003; the Regulation on Industrial Parks,
Export-Processing Zones and Hi-Tech Parks, promulgated together with the
Governments Decree No. 36/CP of April 24, 1997, and law provisions on foreign
investment. 2. To authorize the Management Board to receive and consider
project dossiers; grant, adjust and withdraw investment licenses to, and manage
activities of, foreign projects for investment in Chu Lai Open Economic Zone
prescribed in this Decision. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 3.- To be licensed by the authorized
Management Board, investment projects in Chu Lai Open Economic Zone, approved
under the process of registration for investment licensing, must simultaneously
meet the following conditions: 1. Being compatible with the Planning, Charter and Operation
Regulation of Chu Lai Open Economic Zone, approved by competent authorities; 2. Being other than group-A projects as prescribed in Clause
1, Article 114 of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000,
and supplemented and amended in Clause 26, Article 1 of the Government's Decree
No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003; 3. Not falling in the fields where investment licensing is
not decentralized as prescribed in Clause 2, Article 115 of the Government's
Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000, and supplemented in Clause 27,
Article 1 of the Government's Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003; 4. Being industrial or industrial-service projects and
group-B projects capitalized at up to USD 40 million each, which fall under the
deciding competence of the Ministry of Planning and Investment as prescribed in
Clause 2, Article 114 of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31,
2000. Article 4.- 1. Apart from the conditions prescribed in Article 3 of this
Decision, projects subject to registration for investment licensing must also
meet one of the following conditions: a/ Export-processing enterprises with investment capital of
up to USD 40 million each in industrial parks, export-processing zones, hi-tech
parks and non-tariff areas belonging to Chu Lai Open Economic Zone; b/ Industrial production enterprises with investment capital
of up to USD 10 million each and industrial-service enterprises with investment
capital of up to USD 5 million each in industrial parks, export-processing
zones, hi-tech parks and non-tariff areas belonging to Chu Lai Open Economic
Zone; ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. d/ Projects with investment capital of up to USD 10 million
and percentage of export products of 80% or more each inside the tariff areas
and outside industrial parks, export-processing zones or hi-tech parks
belonging to Chu Lai Open Economic Zone. 2. Dossiers of projects of registration for investment
licensing shall comply with the provisions of Clauses 1 and 2, Article 106 of
Decree No. 24/2000/ND-CP of July 31, 2000, and supplemented and amended in
Clause 23, Article 1 of the Government's Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19,
2003. Applications of registration for investment licensing shall be made
according to Form 1, while their enclosed documents shall be made according to
Forms 2b, 3b, 3c and 4b of Appendix II (not printed herein) to the Planning and
Investment Ministry's Circular No. 12/2000/TT-BKH of September 15, 2000 guiding
foreign investment activities in Vietnam. In cases where investment projects
are on the lists of those subject to the elaboration of environment impact
assessment reports, investors shall abide by the provisions of Circular No.
490/1998/TTBKHCNMT of April 29, 1998 of the Ministry of Science, Technology and
Environment, guiding the elaboration and evaluation of environment impact
assessment reports for investment projects, enclosed with project dossiers of
registration for investment licensing. 3. The Management Board shall grant investment licenses when
the investors' project dossiers of registration for investment licensing fully
meet the conditions and procedures prescribed in Article 3 and Clauses 1 and 2,
Article 4, of this Decision. 4. Within 15 working days after receiving the valid
dossiers, excluding the time for investors to amend or supplement their
dossiers of registration for investment licensing at the Management Board's
requests, the Management Board shall grant investment licenses to the projects
fully meeting the prescribed conditions. All requests of the Management Board to investors for
amendment and/or supplementation of the dossiers of registration for investment
licensing or adjusted licenses shall be made within 7 working days after the
project dossiers are received. 5. For investment projects not defined in Clause 1 of this
Article, or group-B projects not yet included in the approved branch
development plannings or product plannings, before making decisions to grant
investment licenses, the Management Board shall have to send the projects'
summaries to the Ministry of Planning and Investment, and consult the concerned
ministries and/or branches on issues falling under their respective competence
for consideration and approval. The ministries and branches which are consulted on the
projects, including on adjustment of investment licenses, shall have to give
their written replies within 10 working days after receiving the project
dossiers; if past the above-said time limit, they fail to give their written
opinions, they shall be deemed to have approved the projects. Article 5.- 1. Investment licenses shall be compiled according to a form
set by the Ministry of Planning and Investment. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 6.- For investment projects which the
Management Board is not authorized to license, after receiving the project
dossiers, the Management Board shall keep one dossier set (copies) and transfer
all other documents, enclosed with its comments on the projects, to the
Ministry of Planning and Investment for licensing registration according to the
provisions of Articles 105 and 106 of the Government's Decree No. 24/2000/ND-CP
of July 31, 2000, and supplemented and amended in Clauses 22 and 23, Article 1
of the Government's Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003, or licensing
appraisal according to the provisions of Articles 109 and 114 of Decree No.
24/2000/ND-CP of July 31, 2000, and amended and supplemented in Clause 26,
Article 1 of the Government's Decree No. 27/2003/ND-CP of March 19, 2003. Article 7.- 1. The Management Board shall guide investors in executing
their projects and perform the State management over activities in Chu Lai Open
Economic Zone according to the provisions of the Operation Regulation of Chu
Lai Open Economic Zone, Quang Nam province, promulgated together with the Prime
Minister's Decision No. 108/2003/QD-TTg of June 5, 2003; the Regulation on
Industrial Parks, Export-Processing Zones and Hi-Tech Parks, issued together
with the Government's Decree No. 36/CP of April 24, 1997, and law provisions on
foreign investment. 2. The Management Board shall adjust the investment licenses
for investment projects under its licensing competence within the authorized
investment capital limit. The adjustment of investment licenses shall comply
with the provisions of Articles 15, 16, 17, 18 and 19 of the Planning and
Investment Ministry's Circular No. 12/2000/TT-BKH of September 15, 2000 guiding
foreign investment activities in Vietnam. 3. Cases where the Management Board shall decide with the
agreement of the Ministry of Planning and Investment: a/ The investment capital amount exceeds the authorized
limit due to adjustment of investment licenses; the objectives of the projects
on the list of those subject to conditional investment are changed or added. b/ The legal capital of the Vietnamese parties to joint
ventures reduces, or joint ventures are transformed into enterprises with 100%
foreign investment capital. c/ Foreign-invested enterprises are dissolved or cooperation
business contracts terminate ahead of time. 4. The Management Board shall decide on the dissolution of
enterprises and withdraw investment licenses according to the current
regulations. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. Article 9.- The Ministry of Planning and
Investment shall create all favorable conditions and examine the performance of
authorized tasks by the Management Board strictly according to regulations, and
be answerable to law and the Government for the authorization prescribed in
this Decision. Article 10.- This Decision takes implementation
effect fifteen days after its publication in the Official Gazette and replaces
the Planning and Investment Minister's Decision No. 823/2003/QD-BKH of October
21, 2003 authorizing the Management Board of Chu Lai Open Economic Zone, Quang
Nam province, to formulate projects; receive and appraise project dossiers;
grant, adjust and withdraw investment licenses, and manage activities of
foreign projects for investment in industrial parks and export-processing zones
in Chu Lai Open Economic Zone. MINISTER OF PLANNING AND
INVESTMENT
Vo Hong Phuc
Quyết định 540/2004/QĐ-BKH ngày 07/06/2004 về việc uỷ quyền cho Ban quản lý khu kinh tế mở Chu lai, tỉnh Quảng Nam trong việc hình thành dự án; tiếp nhận, xem xét hồ sơ dự án; cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy phép đầu tư và quản lý hoạt động các dự án đầu tư nước ngoài trong Khu Kinh tế mở Chu Lai do Bộ trưởng Bộ kế hoạch đầu tư ban hành
4.576
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|