THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 54/2016/QĐ-TTg
|
Hà Nội,
ngày 19 tháng 12 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CẤP TỈNH, CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật thống kê ngày 23 tháng 11
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày
01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Hệ thống
chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp
huyện, cấp xã gồm danh mục và nội dung chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 05 tháng 02 năm
2017.
Quyết định này thay thế các quy định về
danh mục và nội dung Hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
Điều 3. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Viện kiểm
sát nhân dân các cấp, Tòa án nhân dân các cấp, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, sở, ban, ngành ở cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện,
phòng, ban chuyên môn cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ
quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
-
Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
-
Văn phòng Chủ tịch nước;
-
Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát Tài chính quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (3).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
DANH MỤC
HỆ
THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ)
Số thứ tự
|
Mã số
|
Nhóm, tên
chỉ tiêu
|
01. Đất đai, dân số
|
1
|
T0101
|
Diện tích và cơ cấu đất
|
2
|
T0102
|
Dân số, mật độ dân số
|
3
|
T0103
|
Tỷ số giới tính khi sinh
|
4
|
T0104
|
Tỷ suất sinh thô
|
5
|
T0105
|
Tổng tỷ suất sinh
|
6
|
T0106
|
Tỷ suất chết thô
|
7
|
T0107
|
Tỷ lệ tăng dân số (chung, tự nhiên)
|
8
|
T0108
|
Tỷ suất nhập cư, xuất cư, tỷ suất di
cư thuần
|
9
|
T0109
|
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh
|
10
|
T0110
|
Số cuộc kết hôn
|
11
|
T0111
|
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu
|
12
|
T0112
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi đã được
đăng ký khai sinh
|
13
|
T0113
|
Số trường hợp tử vong được đăng ký
khai tử
|
02. Lao động, việc làm và
bình đẳng giới
|
14
|
T0201
|
Lực lượng lao động
|
15
|
T0202
|
Số lao động có việc làm trong nền
kinh tế
|
16
|
T0203
|
Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
|
17
|
T0204
|
Tỷ lệ thất nghiệp
|
18
|
T0205
|
Tỷ lệ thiếu việc làm
|
19
|
T0208
|
Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đảng
|
20
|
T0210
|
Tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân
|
21
|
T0211
|
Tỷ lệ nữ đảm nhiệm các chức vụ lãnh
đạo chính quyền
|
03. Doanh nghiệp,
cơ sở kinh tế, hành chính, sự nghiệp
|
22
|
T0301
|
Số cơ sở, lao động trong các cơ sở
kinh tế, sự nghiệp
|
23
|
T0302
|
Số cơ sở, lao động
trong các cơ sở hành chính
|
24
|
T0303
|
Số hộ, lao động kinh tế cá thể nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản
|
25
|
T0304
|
Số doanh nghiệp, lao động, vốn, thu
nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp
|
26
|
T0305
|
Giá trị tăng thêm trên 01 đồng giá
trị tài sản cố định của doanh nghiệp
|
27
|
T0306
|
Trang bị tài sản cố định bình quân một
lao động của doanh nghiệp
|
28
|
T0307
|
Tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp
|
04. Đầu tư và xây dựng
|
29
|
T0401
|
Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn
|
30
|
T0402
|
Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn
so với tổng sản phẩm trên địa bàn
|
31
|
T0405
|
Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn
thành
|
32
|
T0406
|
Số lượng nhà ở, tổng diện tích nhà ở
hiện có và sử dụng
|
33
|
T0407
|
Diện tích nhà ở bình quân đầu người
|
05. Tài khoản quốc
gia
|
34
|
T0501
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn
|
35
|
T0502
|
Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn
|
36
|
T0503
|
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn
|
37
|
T0505
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân
đầu người (tính bằng VNĐ, USD)
|
06. Tài chính công
|
38
|
T0601
|
Thu và cơ cấu thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn
|
39
|
T0604
|
Chi và cơ cấu chi ngân sách nhà nước
trên địa bàn
|
07. Bảo hiểm
|
40
|
T0712
|
Số người đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
|
41
|
T0713
|
Số người được hưởng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
|
42
|
T0714
|
Thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, bảo hiểm thất nghiệp
|
08. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
|
43
|
T0801
|
Diện tích gieo trồng cây hàng năm
|
44
|
T0802
|
Diện tích cây lâu năm
|
45
|
T0803
|
Năng suất một số loại cây trồng chủ
yếu
|
46
|
T0804
|
Sản lượng một số loại cây trồng chủ
yếu
|
47
|
T0806
|
Số lượng gia súc, gia cầm và vật
nuôi khác
|
48
|
T0807
|
Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi
chủ yếu
|
49
|
T0808
|
Diện tích rừng trồng mới tập trung
|
50
|
T0809
|
Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ
|
51
|
T0810
|
Diện tích nuôi trồng thủy sản
|
52
|
T0811
|
Sản lượng thủy sản
|
53
|
T0812
|
Số lượng và công suất tầu thuyền có
động cơ khai thác hải sản
|
54
|
T0813
|
Số xã được công nhận đạt tiêu chí
nông thôn mới
|
09. Công nghiệp
|
55
|
T0901
|
Chỉ số sản xuất công nghiệp
|
56
|
T0902
|
Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp
chủ yếu
|
57
|
T0909
|
Năng lực sản xuất của sản phẩm công nghiệp
|
10. Thương mại, dịch
vụ
|
58
|
T1001
|
Doanh thu bán lẻ hàng hóa
|
59
|
T1002
|
Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn uống
|
60
|
T1003
|
Doanh thu một số ngành dịch
vụ khác
|
61
|
T1004
|
Số lượng chợ, siêu thị, trung tâm
thương mại
|
11. Giá cả
|
62
|
T1101
|
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ số
giá vàng, chỉ số giá Đô la Mỹ
|
63
|
T1103
|
Chỉ số giá sinh hoạt theo không gian
|
12. Giao thông vận
tải
|
64
|
T1201
|
Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ
hỗ trợ vận tải
|
65
|
T1202
|
Số lượt hành khách vận chuyển và
luân chuyển
|
66
|
T1203
|
Khối lượng hàng hóa vận chuyển và
luân chuyển
|
13. Công nghệ thông
tin và truyền thông
|
67
|
T1304
|
Số lượng thuê bao điện
thoại
|
68
|
T1305
|
Tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động
|
69
|
T1306
|
Tỷ lệ người sử dụng internet
|
70
|
T1307
|
Số lượng thuê bao truy nhập internet
|
71
|
T1308
|
Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối
internet
|
72
|
T1311
|
Doanh thu công nghệ thông tin
|
14. Khoa học và
công nghệ
|
73
|
T1401
|
Số tổ chức khoa học và công nghệ
|
74
|
T1405
|
Chỉ số đổi mới công nghệ, thiết bị
|
75
|
T1407
|
Chi cho nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ
|
15. Giáo dục
|
76
|
T1501
|
Số học sinh phổ thông bình quân một
giáo viên
|
77
|
T1502
|
Số học sinh phổ thông bình quân một
lớp học
|
78
|
T1503
|
Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông
|
79
|
T1504
|
Số trường, lớp, phòng học phổ thông
|
80
|
T1505
|
Số giáo viên phổ thông
|
81
|
T1506
|
Số học sinh phổ thông
|
16. Y tế và chăm
sóc sức khỏe
|
82
|
T1601
|
Số bác sĩ, số giường bệnh trên mười
nghìn dân
|
83
|
T1603
|
Tỷ suất chết của trẻ em dưới một tuổi
|
84
|
T1604
|
Tỷ suất chết của trẻ em dưới năm tuổi
|
85
|
T1605
|
Tỷ lệ trẻ em dưới một tuổi được tiêm
chủng đầy đủ các loại vắc xin
|
86
|
T1606
|
Tỷ lệ trẻ em dưới năm tuổi suy dinh
dưỡng
|
87
|
T1607
|
Số ca hiện nhiễm HIV được phát hiện
trên một trăm nghìn dân
|
88
|
T1608
|
Số ca tử vong do HIV/AIDS được
báo cáo hàng năm trên một trăm nghìn dân
|
17. Văn hóa, thể
thao và du lịch
|
89
|
T1702
|
Số huy chương trong các kỳ thi đấu
quốc tế
|
90
|
T1703
|
Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành
|
91
|
T1706
|
Số lượt khách du lịch nội địa
|
92
|
T1708
|
Chi tiêu của khách du lịch nội địa
|
18. Mức sống dân cư
|
93
|
T1802
|
Tỷ lệ nghèo
|
94
|
T1804
|
Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước
sạch qua hệ thống cấp nước tập trung
|
95
|
T1805
|
Tỷ lệ dân số được sử dụng nguồn nước
hợp vệ sinh
|
96
|
T1806
|
Tỷ lệ dân số sử dụng hố xí hợp vệ
sinh
|
19. Trật tự, an
toàn xã hội và tư pháp
|
97
|
T1901
|
Số vụ tai nạn giao thông; số người chết,
bị thương do tai nạn giao thông
|
98
|
T1902
|
Số vụ cháy, nổ và mức độ thiệt hại
|
99
|
T1903
|
Số vụ án, số bị can đã khởi tố
|
100
|
T1904
|
Số vụ án, số bị can đã truy tố
|
101
|
T1905
|
Số vụ, số người phạm tội đã bị kết
án
|
102
|
T1906
|
Tỷ lệ dân số từ mười lăm tuổi trở
lên bị bạo lực
|
103
|
T1907
|
Số lượt người được trợ giúp pháp lý
|
20. Bảo vệ môi trường
|
104
|
T2001
|
Diện tích rừng hiện có
|
105
|
T2002
|
Diện tích rừng được bảo vệ
|
106
|
T2003
|
Tỷ lệ che phủ rừng
|
107
|
T2004
|
Số vụ thiên tai và mức độ thiệt hại
|
108
|
T2005
|
Tỷ lệ diện tích các khu bảo tồn thiên
nhiên
|
109
|
T2006
|
Diện tích đất bị thoái hóa
|
110
|
T2007
|
Tỷ lệ chất thải nguy hại được thu
gom, xử lý
|
DANH MỤC
HỆ
THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CẤP HUYỆN
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ)
Số thứ tự
|
Mã số
|
Nhóm, tên
chỉ tiêu
|
01. Đất đai, dân số và
bình đẳng giới
|
1
|
H0101
|
Diện tích và cơ cấu đất
|
2
|
H0102
|
Dân số, mật độ dân số
|
3
|
H0103
|
Số cuộc kết hôn
|
4
|
H0104
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi đã được
đăng ký khai sinh
|
5
|
H0105
|
Số trường hợp tử vong được đăng ký
khai tử
|
6
|
H0106
|
Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đảng
|
02. Kinh tế
|
7
|
H0201
|
Số cơ sở, lao động trong các cơ sở
kinh tế, sự nghiệp
|
8
|
H0202
|
Số cơ sở, lao động trong các cơ sở
hành chính
|
9
|
H0203
|
Số hộ, lao động kinh tế cá thể nông nghiệp,
lâm nghiệp và thủy sản
|
10
|
H0204
|
Số doanh nghiệp, lao động của doanh nghiệp
|
11
|
H0205
|
Thu và cơ cấu thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn
|
12
|
H0206
|
Chi và cơ cấu chi ngân sách nhà nước
trên địa bàn
|
13
|
H0207
|
Số người đóng bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
|
14
|
H0208
|
Số người được hưởng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
|
15
|
H0209
|
Diện tích gieo trồng cây hàng năm
|
16
|
H0210
|
Diện tích cây lâu năm
|
17
|
H0211
|
Năng suất một số loại cây trồng chủ yếu
|
18
|
H0212
|
Sản lượng một số loại cây trồng chủ
yếu
|
19
|
H0213
|
Số lượng gia súc, gia cầm và vật nuôi
khác
|
20
|
H0214
|
Số lượng và sản lượng sản phẩm chăn
nuôi chủ yếu
|
21
|
H0215
|
Diện tích rừng trồng mới tập trung
|
22
|
H0216
|
Diện tích nuôi trồng thủy sản
|
23
|
H0217
|
Số xã được công nhận đạt tiêu chí
nông thôn mới
|
24
|
H0218
|
Số lượng chợ, siêu thị, trung tâm
thương mại
|
03. Xã hội, môi trường
|
25
|
H0301
|
Số trường, lớp, phòng học mầm non
|
26
|
H0302
|
Số giáo viên mầm non
|
27
|
H0303
|
Số học sinh mầm non
|
28
|
H0304
|
Số trường, lớp, phòng học phổ thông
tiểu học, trung học cơ sở
|
29
|
H0305
|
Số giáo viên phổ thông tiểu học,
trung học cơ sở
|
30
|
H0306
|
Số học sinh phổ thông tiểu học,
trung học cơ sở
|
31
|
H0307
|
Tỷ lệ trẻ em dưới một tuổi được tiêm
chủng đầy đủ các loại vắc xin
|
32
|
H0308
|
Số ca hiện nhiễm HIV được phát hiện
trên một trăm nghìn dân
|
33
|
H0309
|
Số ca tử vong do HIV/AIDS được báo
cáo hàng năm trên một trăm nghìn dân
|
34
|
H0310
|
Số hộ dân cư nghèo
|
35
|
H0311
|
Số vụ tai nạn giao thông; số người
chết, bị thương do tai nạn giao thông
|
36
|
H0312
|
Số vụ cháy, nổ và mức độ thiệt hại
|
37
|
H0313
|
Số vụ án, số bị can đã khởi tố
|
38
|
H0314
|
Số vụ án, số bị can đã truy tố
|
39
|
H0315
|
Số vụ, số người phạm tội đã bị kết
án
|
40
|
H0316
|
Số vụ thiên tai và mức độ thiệt hại
|
DANH MỤC
HỆ
THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CẤP XÃ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ)
Số
thứ
tự
|
Mã số
|
Nhóm, tên
chỉ tiêu
|
01. Đất đai và dân
số
|
1
|
X0101
|
Diện tích và cơ cấu đất
|
2
|
X0102
|
Dân số, mật độ dân số
|
3
|
X0103
|
Số cuộc kết hôn
|
4
|
X0104
|
Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi đã được
đăng ký khai sinh
|
5
|
X0105
|
Số trường hợp tử vong được đăng ký
khai tử
|
02. Kinh tế
|
6
|
X0201
|
Số cơ sở, lao động trong các cơ sở
kinh tế, sự nghiệp
|
7
|
X0202
|
Số cơ sở, lao động trong các cơ sở
hành chính
|
8
|
X0203
|
Diện tích gieo trồng cây hàng năm
|
9
|
X0204
|
Diện tích cây lâu năm
|
10
|
X0205
|
Diện tích nuôi trồng thủy sản
|
03. Xã hội, môi trường
|
11
|
X0301
|
Số trường, lớp, phòng học, số giáo
viên, số học sinh mầm non
|
12
|
X0302
|
Số trường, lớp, phòng học, số giáo
viên, số học sinh phổ thông tiểu học
|
13
|
X0303
|
Số nhân lực y tế của trạm y tế
|
14
|
X0304
|
Số trẻ em dưới một tuổi được tiêm chủng
đầy đủ các loại vắc xin
|
15
|
X0305
|
Số hộ dân cư nghèo
|
16
|
X0306
|
Số vụ thiên tai và mức độ thiệt hại
|
NỘI
DUNG HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ CẤP TỈNH
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 54/2016/QĐ-TTg ngày 19 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ)
01. Đất đai, dân số
T0101. Diện tích và cơ cấu đất
I. Khái niệm, phương pháp tính
1. Diện tích đất
Tổng diện tích đất của đơn vị hành
chính được xác định gồm toàn bộ diện tích các loại đất trong phạm vi đường địa
giới của từng đơn vị hành chính đã được xác định theo quy định của pháp luật.
Diện tích đất của đơn vị hành chính được
lấy theo số liệu do cơ quan địa chính có thẩm quyền đo đạc và công bố. Đối với
các đơn vị hành chính có biển thì diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính đó gồm
diện tích các loại đất của phần đất liền và các đảo, quần đảo trên biển tính đến
đường mép nước biển triều kiệt trung bình trong nhiều năm. Tổng diện tích đất tự
nhiên gồm nhiều loại đất khác nhau tùy theo tiêu thức phân loại. Thông thường diện tích đất
được phân theo mục đích sử dụng và người quản lý và sử dụng.
a) Diện tích đất theo mục đích sử dụng
là diện tích của phần đất có cùng mục đích sử dụng trong phạm vi của đơn vị
hành chính gồm nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp và nhóm đất chưa
sử dụng.
- Nhóm đất nông nghiệp là đất sử dụng
vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản,
làm muối và bảo vệ, phát triển rừng. Gồm các loại đất:
+ Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng
lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
+ Đất trồng cây lâu năm;
+ Đất rừng sản xuất;
+ Đất rừng phòng hộ;
+ Đất rừng đặc dụng;
+ Đất nuôi trồng thủy sản là đất được
sử dụng chuyên vào mục đích nuôi, trồng thủy sản nước lợ, nước mặn và nước ngọt;
+ Đất làm muối là ruộng muối để sử dụng
vào mục đích sản xuất muối;
+ Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng
để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả
các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn
nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản
cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống
và đất trồng hoa, cây cảnh.
- Nhóm đất phi nông nghiệp gồm các loại
đất sử dụng vào mục đích không thuộc nhóm đất nông nghiệp, gồm đất ở; đất xây dựng
trụ sở cơ quan; đất
sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất
sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng; đất
cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa
táng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp
khác.
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn và đất
ở tại đô thị.
Đất ở tại nông thôn là đất ở do hộ gia
đình, cá nhân đang sử dụng tại nông thôn gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng
các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng thửa đất thuộc khu dân cư
nông thôn.
Đất ở tại đô thị bao gồm đất để xây dựng
nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất
thuộc khu dân cư đô thị.
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan gồm đất
trụ sở cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
+ Đất sử dụng mục đích quốc phòng, an
ninh gồm đất sử dụng vào các mục đích quy định tại Điều 61 của Luật
đất đai.
+ Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm
đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội,
y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công
trình sự nghiệp khác.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, đất thương mại, dịch vụ;
đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản
xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm
đất giao thông (đất cảng hàng không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng
hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy
lợi; đất có di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi giải trí công cộng;
đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất
bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác.
+ Đất cơ sở tôn giáo gồm đất thuộc
chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm phật đường, tu viện, trường
đào tạo riêng của tôn giáo; trụ sở của tổ chức tôn giáo và các cơ sở khác của
tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động.
+ Đất tín ngưỡng bao gồm đất có các
công trình đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ.
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà
tang lễ, nhà hỏa táng là đất để làm nơi mai táng tập trung, đất có công trình
làm nhà tang lễ và công trình để hỏa táng.
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối là
đất có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng tuyến không có ranh giới khép
kín để tạo thành thửa đất được hình thành tự nhiên hoặc nhân tạo phục vụ cho mục
đích thoát nước, dẫn nước.
+ Đất có mặt nước chuyên dùng là đất
có mặt nước của các đối tượng thủy văn dạng ao, hồ, đầm có ranh giới khép kín để
hình thành thửa đất, thuộc phạm vi các đô thị và các khu dân cư nông thôn hoặc
ngoài khu đô thị, khu dân cư nông thôn nhưng không sử dụng chuyên vào mục đích
chuyên nuôi trồng thủy sản, thủy điện, thủy lợi.
+ Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm
nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho
và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục
vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất
không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở.
- Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất
chưa xác định mục đích sử dụng, cụ thể:
+ Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử
dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao nguyên.
+ Đất đồi núi chưa sử dụng là đất chưa
sử dụng trên đất dốc thuộc vùng đồi, núi.
+ Núi đá không có rừng cây là đất chưa
sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây.
b) Diện tích đất theo tiêu thức người
sử dụng đất
- Người sử dụng đất là người được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc đang sử dụng đất
chưa được nhà nước công nhận quyền sử dụng đất; gồm hộ gia đình, cá nhân; tổ chức
trong nước; tổ chức nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cộng đồng
dân cư và cơ sở tôn giáo; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Người được giao quản lý đất là tổ chức
trong nước, cộng đồng dân cư, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
được Nhà nước giao đất để quản lý
trong các trường hợp quy định tại Điều 8 Luật đất đai.
2. Cơ cấu đất
a) Cơ cấu diện tích đất theo mục đích
sử dụng
Là tỷ trọng diện tích của phần đất có
cùng mục đích sử dụng trong phạm vi diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính; gồm:
Tỷ trọng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng chiếm trong tổng
diện tích tự nhiên.
b) Cơ cấu diện tích đất theo tiêu thức
người sử dụng đất
Là tỷ trọng diện tích của phần đất có
cùng đối tượng sử dụng hoặc đối tượng được giao để quản lý trong phạm
vi diện tích tư nhân của đơn vị hành chính, gồm: Tỷ trọng đất của
cơ quan tổ chức, các đơn vị, cá nhân... quản lý hoặc sử dụng chiếm trong tổng
diện tích tự nhiên.
II. Phân tổ chủ yếu
- Mục đích sử dụng;
- Đối tượng quản lý và sử dụng;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
III. Kỳ công bố: Năm.
IV. Nguồn số liệu
- Điều tra kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ,
ngành.
V. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Sở Tài nguyên và Môi trường.
T0102. Dân số, mật độ dân số
I. Dân số
Khái niệm chung
Dân số chỉ tất cả những người sống
trong phạm vi một địa giới nhất định (nước, vùng kinh tế, đơn vị hành chính...)
có đến một thời điểm hay trong một khoảng thời gian nhất định.
Trong thống kê, dân số được thu thập
theo khái niệm “Nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ”, là những người thực tế
thường xuyên ăn ở tại hộ tính đến thời điểm thống kê đã được 6 tháng trở lên, trẻ em
mới sinh trước thời điểm thống kê và những người mới chuyển đến sẽ ở ổn định tại
hộ, không phân biệt họ có hay không có hộ khẩu thường trú tại xã/phường/thị trấn
đang ở và những người tạm vắng. Nhân khẩu thực tế thường trú tại hộ bao gồm:
Người thực tế thường xuyên ăn ở tại hộ
tính đến thời điểm thống kê đã được 6 tháng trở lên.
Người mới chuyển đến chưa được 6 tháng
nhưng xác định sẽ ăn ở ổn định tại hộ và những trẻ em mới sinh trước thời điểm
thống kê; không phân biệt họ đã có hay không có giấy tờ pháp lý chứng nhận sự
di chuyển đó.
Người tạm vắng bao gồm: người rời hộ
đi làm ăn ở nơi khác chưa được 6 tháng tính đến thời điểm thống kê; người đang
làm việc hoặc học tập trong nước trong thời hạn 6 tháng; người đang đi thăm, đi
chơi nhà người thân, đi nghỉ hè, nghỉ lễ, đi du lịch, sẽ quay trở lại hộ; người
đi công tác, đi đánh bắt hải sản, đi
tàu viễn dương, đi
buôn chuyến; người được cơ quan có thẩm quyền cho phép đi làm việc, công tác, học
tập, chữa bệnh, du lịch ở nước ngoài,
tính đến thời điểm
thống kê họ vẫn
còn ở nước ngoài trong thời hạn được cấp phép; người đang chữa bệnh nội trú tại
các cơ sở y tế;
người đang bị ngành quân đội, công an tạm giữ.
Chỉ tiêu “Dân số” được chi tiết hóa
theo một số chỉ tiêu cơ bản như sau:
1. Dân số trung bình
- Khái niệm, phương pháp tính
Dân số trung bình là số lượng dân số
tính bình quân cho cả một thời kỳ, được tính theo một số phương pháp thông dụng
như sau:
+ Nếu chỉ có số liệu tại hai thời điểm
(đầu và cuối của thời kỳ ngắn, thường là một năm) thì sử dụng công thức sau:
Trong đó:
Ptb: Dân số trung bình;
P0: Dân số đầu kỳ;
P1: Dân số cuối kỳ.
+ Nếu có số liệu tại nhiều thời điểm
cách đều nhau thì sử dụng công thức:
Trong đó:
Ptb: Dân số trung bình;
P0,1,...,n: Dân số ở
các thời điểm 0, 1,..., n;
n: Số thời điểm cách đều nhau.
+ Nếu có số liệu tại nhiều
thời điểm không cách đều nhau, sử dụng công thức:
Trong đó:
Ptb1: Dân số
trung bình của khoảng thời gian thứ nhất;
Ptb2: Dân số trung bình của
khoảng thời gian thứ 2;
Ptbn: Dân số trung bình của
khoảng thời gian thứ n;
ti: Độ dài của khoảng
thời gian thứ i.
- Phân tổ chủ yếu: Giới tính;
dân tộc; tôn giáo; độ tuổi; tình trạng hôn nhân; trình độ học vấn; trình độ chuyên
môn kỹ thuật; thành thị/nông thôn; huyện/quận/thị xã/thành phố.
- Kỳ công bố: Năm.
- Nguồn số liệu
+ Tổng điều tra dân số và nhà ở;
+ Điều tra dân số và nhà ở giữa
kỳ;
+ Số lượng dân số hàng năm được tính dựa
trên cơ sở số liệu dân số gốc thu thập qua tổng điều tra dân số gần nhất và các
biến động dân số (sinh, chết, xuất cư và
nhập cư) theo phương trình cân bằng dân số. Các biến động dân số được tính từ
các tỷ suất nhân khẩu học (các tỷ suất sinh, chết, xuất cư và nhập cư) thu được
qua các cuộc điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia đình hoặc tổng điều tra
dân số và nhà ở.
- Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
2. Dân số theo giới tính
- Khái niệm, phương pháp tính
Tỷ số giới tính cho biết có bao nhiêu
nam tính trên 100 nữ của tập hợp dân số đã cho.
Công thức thường sử dụng để tính sự
khác biệt giới tính là “Tỷ số giới tính” như sau:
Tỷ số giới tính
|
=
|
Số nam
|
x
|
100
|
Số nữ
|
- Phân tổ chủ yếu: Độ tuổi/nhóm
tuổi; Tình trạng hôn nhân; Trình độ học vấn; Nhóm dân tộc (5 năm phân tổ theo 10 nhóm
dân tộc có quy mô dân số lớn nhất, hàng năm phân tổ theo 2 nhóm lớn là Kinh và
Các dân tộc khác); Tôn giáo (theo tổng điều tra dân số và nhà ở).
- Kỳ công bố: Năm.
- Nguồn số liệu
+ Tổng điều tra dân số và nhà ở;
+ Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
+ Suy rộng từ kết quả điều tra mẫu biến
động dân số
-
kế hoạch hóa gia đình.
- Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
3. Dân số theo độ tuổi
- Khái niệm, phương pháp tính
Tuổi là khoảng thời gian sống của một
người tính từ ngày sinh đến một thời điểm nhất định. Trong thống kê dân số, tuổi
được tính bằng số năm tròn (không kể số ngày, tháng lẻ) và thường được gọi là
“tuổi tròn”.
Tuổi tròn được xác định như sau:
Nếu tháng sinh nhỏ hơn (xảy ra trước)
tháng điều tra thì:
Tuổi tròn = Năm điều tra - Năm sinh
Nếu tháng sinh lớn hơn (sau) hoặc
trùng tháng điều tra thì:
Tuổi tròn = Năm điều tra - Năm sinh -
1
- Phân tổ chủ yếu: Ngoài phân tổ
theo từng độ tuổi, cơ cấu dân số theo độ tuổi còn được phân tổ theo nhóm 5 hoặc
10 độ tuổi, trong đó tách riêng nhóm 0 tuổi. Bởi vậy, các nhóm tuổi hình thành
như sau:
+ Theo nhóm 5 độ tuổi:
0 tuổi;
1 - 4 tuổi;
5 - 9 tuổi;
10 - 14 tuổi;
…
75 - 79 tuổi;
80 - 84 tuổi;
85 tuổi trở lên.
Riêng nhóm 1 - 4 tuổi có thể được tách
riêng theo từng độ tuổi một.
+ Theo nhóm 10 độ tuổi:
0 tuổi;
1 - 9 tuổi;
10 - 19 tuổi;
20 - 29 tuổi;
…
70 - 79 tuổi;
80 - 89 tuổi;
90 tuổi trở lên.
Đối với các mục đích nghiên cứu chuyên
đề về giáo dục - đào tạo, sinh sản của dân số, lao động, kinh tế, người ta còn phân
tổ thành các nhóm tuổi phù hợp với
việc nghiên cứu độ tuổi đi học, độ tuổi kết thúc các cấp học, độ tuổi có khả năng
sinh đẻ, độ tuổi tham gia lao động, v.v...
- Kỳ công bố: Năm.
- Nguồn số liệu:
+ Tổng điều tra dân số và nhà ở;
+ Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
+ Suy rộng từ kết quả điều tra mẫu biến
động dân số - kế hoạch hóa gia đình.
- Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
4. Dân số theo tình trạng hôn nhân
- Khái niệm, phương
pháp tính
Tình trạng hôn nhân là tình trạng của
một người liên quan đến Luật hôn nhân và gia đình hoặc theo phong tục, tập tục
của từng địa phương.
Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng
sau khi kết hôn.
- Phân tổ chủ yếu
+ Chưa vợ/chồng, hay chưa bao giờ kết
hôn;
+ Có vợ/có chồng;
+ Goá (vợ hoặc chồng đã chết và hiện
chưa tái kết hôn);
+ Ly hôn (tòa án đã xử cho ly hôn và
hiện chưa tái kết hôn);
+ Ly thân (đã kết hôn nhưng không còn
sống với nhau như vợ chồng).
- Kỳ công bố: Năm.
- Nguồn số liệu
+ Tổng điều tra dân số và nhà ở;
+ Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
+ Suy rộng từ kết quả điều tra mẫu biến
động dân số - kế hoạch hóa gia đình hàng năm.
- Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
5. Dân số theo trình độ học vấn
- Khái niệm, phương
pháp tính
Trình độ học vấn đã đạt được của một
người là lớp học cao nhất đã hoàn tất trong hệ thống giáo dục quốc dân mà người
đó đã theo học.
Theo Luật giáo dục năm 2005, Luật giáo
dục sửa đổi năm 2009 và Luật
giáo dục nghề nghiệp
năm 2014, hệ thống giáo dục quốc dân gồm hệ thống giáo dục
chính quy và hệ thống
giáo dục thường xuyên, bắt đầu từ bậc
giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục dạy nghề cho đến các bậc giáo dục chuyên
nghiệp.
Các khái niệm chủ yếu thường được sử dụng
khi thu thập các số liệu về trình độ học vấn của dân số như sau:
Tình trạng đi học là hiện trạng của một
người đang theo học tại một cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân được
Nhà nước công nhận, như các trường/lớp mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, phổ
thông trung học, các trường/lớp dạy nghề và các trường chuyên nghiệp từ bậc
trung học chuyên nghiệp trở lên thuộc các loại hình giáo dục - đào tạo khác
nhau để nhận được kiến thức học vấn phổ thông hoặc kỹ thuật, chuyên môn nghiệp vụ một
cách có hệ thống.
Biết đọc biết viết là khả năng của một
người có thể đọc, viết và hiểu đầy đủ những câu đơn giản bằng chữ quốc ngữ, chữ
dân tộc hoặc chữ nước ngoài.
Trình độ học vấn cao nhất đã đạt được
gồm:
+ Học vấn phổ thông: Đối với những người
đã thôi học, là lớp phổ thông cao nhất đã học xong (đã được lên lớp hoặc đã tốt
nghiệp); đối với người
đang đi học, là lớp phổ thông trước đó mà họ đã học xong (= lớp đang học - 1);
+ Giáo dục nghề nghiệp: là những người
đã tốt nghiệp và
đã được cấp chứng chỉ sơ cấp; bằng trung cấp (trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề); bằng
cao đẳng (cao đẳng, cao đẳng nghề);
+ Đại học là những người đã tốt nghiệp
đại học (đã được cấp bằng cử nhân đại học);
+ Trên đại học là những người đã tốt nghiệp
thạc sỹ, tiến sỹ, tiến
sỹ khoa học (đã được cấp học vị).
- Phân tổ chủ yếu
+ Tình trạng đi học: Đang đi học; đã thôi
học; chưa bao giờ đi học;
+ Trình độ học vấn cao nhất: Không biết
chữ (hoặc không biết đọc biết viết); biết chữ (hoặc biết đọc biết viết); chưa tốt
nghiệp tiểu học; tốt nghiệp tiểu học; tốt nghiệp trung học cơ sở; tốt nghiệp
trung học phổ thông; tốt nghiệp sơ cấp nghề; tốt nghiệp trung cấp nghề; tốt nghiệp
cao đẳng nghề; tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp; tốt nghiệp cao đẳng chuyên nghiệp;
tốt nghiệp đại học; thạc sỹ; tiến sỹ/tiến sỹ khoa học.
- Kỳ công bố: Năm.
- Nguồn số liệu
+ Tổng điều tra dân số và nhà ở;
+ Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
+ Suy rộng từ kết quả điều tra mẫu biến
động dân số - kế hoạch hóa gia đình, điều tra lao động - việc làm hoặc các cuộc
điều tra chuyên đề khác.
- Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
6. Dân số theo dân tộc
- Khái niệm, phương pháp tính
Dân tộc là nhóm người có chung các đặc
tính văn minh: giống nhau về nguồn gốc, phong tục, tập quán, ngôn ngữ... Trong thống
kê dân số, dân tộc
được thu thập dựa trên cơ sở tự xác định của đối tượng điều tra. Tên dân tộc của
một người thường được quy định theo dân tộc của người cha. Đối với một số dân tộc
còn theo chế độ mẫu hệ, thì tên dân tộc được ghi theo dân tộc của người mẹ.
- Phân tổ chủ yếu
+ Các đặc trưng nhân khẩu học: Giới
tính; độ tuổi; tình trạng hôn nhân; tình hình sinh, chết, di cư,...;
+ Các đặc trưng kinh tế - xã hội:
Trình độ học vấn; tình trạng hoạt động kinh tế,...;
+ Phân tổ theo vùng địa lý, các đơn vị
hành chính.
- Kỳ công bố: 5 năm.
- Nguồn số liệu
+ Tổng điều tra dân số và
nhà ở;
+ Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
7. Dân số theo tôn giáo
- Khái niệm, phương pháp tính
Tôn giáo là một tổ chức gồm những người
có chung niềm tin vào một giáo lý nhất định. Trong điều tra thống kê, tôn giáo
được hiểu theo hai cấp độ khác nhau:
+ Người có niềm tin hoặc tín ngưỡng
vào một giáo lý tôn giáo nhất định;
+ Người đã gia nhập tín đồ của một tôn
giáo. Tín đồ khác với tín
ngưỡng ở chỗ, ngoài niềm tin hoặc đức tin, tín đồ còn phải thỏa mãn một số
tiêu chuẩn và được tổ chức tôn giáo kết nạp làm tín đồ của tôn giáo đó. Ví dụ:
Phật tử của Phật
giáo phải “quy y tam bảo” và được cấp Sở điệp; Tín đồ Tin lành phải chịu phép bắp
têm; Tín đồ Hồi giáo Ixlam phải làm “lễ xu-nát” đối với nam và “lễ xuống tóc” đối
với nữ; Tín đồ Hồi giáo Bni phải thờ Thần Lợn; Tín đồ Cao Đài phải được cấp “Sớ
cầu đạo”; Tín đồ Phật giáo Hòa Hảo phải được cấp “Thẻ hội viên”, trong
nhà thờ “Thần Điều” và treo ảnh Giáo chủ Huỳnh Phú Sổ...
- Phân tổ chủ yếu
+ Giới tính;
+ Đơn vị hành chính;
+ Tôn giáo.
- Kỳ công bố: 5 năm.
- Nguồn số liệu
+ Tổng điều tra dân số và nhà ở;
+ Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ.
- Cơ quan chịu
trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
II. Mật độ dân số
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Mật độ dân số là số dân tính bình quân
trên một kilômét vuông diện tích lãnh thổ.
Mật độ dân số được tính bằng cách chia
dân số (thời điểm hoặc bình quân) của một vùng dân cư nhất định cho diện tích
lãnh thổ của vùng đó. Mật độ dân số có thể tính cho toàn quốc hoặc riêng từng vùng
(nông thôn, thành thị, vùng kinh tế); từng tỉnh, từng huyện, từng xã, v.v... nhầm
phản ánh tình hình phân bố dân số theo địa lý vào một thời gian nhất định.
Công thức tính:
Mật độ dân
số (người/km2) =
|
Số lượng dân số
(người)
|
Diện tích
lãnh thổ (km²)
|
2. Phân tổ chủ yếu: Huyện/quận/thị
xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số
và nhà ở;
- Điều tra dân số và
nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra kiểm kê đất
đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm
thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0103. Tỷ số giới tính khi sinh
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ số giới tính khi sinh là số bé trai
trên 100 bé gái trong tổng số trẻ sinh ra sống trong kỳ báo cáo (thường là một
năm) của một khu vực.
Công thức tính:
Tỷ số giới tính khi
sinh =
|
Tổng số bé trai
sinh ra sống của khu vực trong kỳ báo cáo
|
x 100
|
Tổng số bé gái sinh
ra sống của khu vực trong kỳ báo cáo
|
2. Phân tổ chủ yếu: Thành thị/nông
thôn;
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
Số liệu về số trẻ em mới sinh ra sống
trong kỳ chia theo giới tính khai thác từ:
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp
- Chủ trì: Tổng cục Thống kê; Cục Thống
kê;
- Phối hợp: Sở Y tế.
T0104. Tỷ suất sinh thô
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ suất sinh thô cho biết cứ 1000 dân,
có bao nhiêu trẻ em sinh ra sống trong năm. Công thức tính:
CBR(‰) = x 100
Trong đó:
B: Tổng số sinh trong năm;
P: Dân số trung bình (hoặc dân số giữa
năm).
2. Phân tổ chủ yếu:
Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình;
- Điều tra nhân khẩu học và sức khỏe;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0105. Tổng tỷ suất sinh
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tổng tỷ suất sinh (TFR) là số con đã
sinh ra sống tính bình quân trên một phụ nữ (hoặc một nhóm phụ nữ) trong suốt
thời kỳ sinh đẻ nếu người phụ nữ (hoặc nhóm phụ nữ) đó tuân theo các tỷ suất
sinh đặc trưng của một năm đã cho trong suốt thời kỳ sinh đẻ (nói cách khác là nếu người phụ nữ
kinh qua các tỷ suất sinh đặc
trưng của những phụ nữ 15 tuổi, 16 tuổi, 17 tuổi,..., cho đến 49 tuổi).
Công thức tính:
Trong đó:
Bx: Là số trẻ sinh ra sống
đã đăng ký trong năm của những bà mẹ (x) tuổi;
x: Là khoảng tuổi 1 năm;
Wx: Là số phụ nữ (x) tuổi
có đến giữa năm tính toán.
Các tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi
được cộng dồn từ x = 15 tới x = 49.
Trong thực tế, tổng tỷ suất sinh được
tính bằng phương pháp rút gọn hơn. Trong trường hợp tỷ suất sinh đặc trưng được
tính cho nhóm 5 độ tuổi thì chỉ số (i) biểu thị các khoảng cách 5 tuổi, như:
15-19, 20-24,..., 45-49.
Công thức tính:
Trong đó:
Bi: Là số trẻ sinh ra sống
đã đăng ký trong năm của những bà mẹ thuộc nhóm tuổi (i);
i: Là khoảng 5 độ tuổi liên tiếp;
Wi: Là số phụ nữ thuộc
cùng nhóm tuổi (i) có đến giữa năm tính toán.
Hệ số 5 trong công thức trên nhằm áp dụng
cho tỷ suất bình quân của nhóm 5 độ tuổi liên tiếp sao cho TFR sẽ tương xứng với
tổng các tỷ suất đặc trưng từng độ tuổi nêu trong công thức trên.
2. Phân tổ chủ yếu: Thành thị/nông
thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0106. Tỷ suất chết thô
1. Khái niệm, phương pháp
tính
Tỷ suất chết thô cho biết cứ 1000 dân,
có bao nhiêu người bị chết trong kỳ (thường là một năm lịch). Cũng như tỷ suất
sinh thô, tỷ suất chết thô bị tác động bởi nhiều đặc trưng dân số, đặc biệt là
cơ cấu tuổi của dân số. Tỷ suất chết thô là thành phần không thể
thiếu trong việc tính tỷ suất tăng tự nhiên cũng như tỷ suất tăng chung của dân
số.
Công thức tính:
CDR(‰) =
Trong đó:
CDR: Tỷ suất chết thô;
D: Tổng số người chết trong năm;
Ptb: Dân số trung bình (hay
dân số giữa năm).
2. Phân tổ chủ yếu
Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế
hoạch hóa gia đình;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0107. Tỷ lệ tăng dân số
I. Tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên là mức
chênh lệch giữa số sinh và số chết so với dân số trung bình trong kỳ nghiên cứu,
hoặc bằng hiệu số giữa tỷ suất sinh thô với tỷ suất chết thô của dân số trong kỳ
(thường tính cho một năm lịch).
Công thức tính:
Trong đó:
NIR: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên;
B: Số sinh trong năm;
D: Số chết trong năm;
Ptb: Dân số trung bình (hoặc
dân số có đến ngày 01 tháng 7) của năm;
CBR: Tỷ suất sinh thô;
CDR: Tỷ suất chết thô.
2. Phân tổ chủ yếu: Thành thị/nông
thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
II. Tỷ lệ tăng dân số
chung
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ lệ tăng dân số chung (gọi tắt là tỷ
lệ tăng dân số) là tỷ suất mà theo đó dân số được tăng lên (hay giảm đi) trong
một thời kỳ (thường tính cho một năm lịch) do tăng tự nhiên
và di cư thuận, được biểu thị bằng tỷ lệ phần trăm so với
dân số trung bình (hay dân
số có đến giữa năm).
Công thức tính:
GR = CBR -
CDR + IMR - OMR
Trong đó:
GR: Tỷ lệ tăng dân số chung;
CBR: Tỷ suất sinh thô;
CDR: Tỷ suất chết thô;
IMR: Tỷ suất nhập cư;
OMR: Tỷ suất xuất cư.
Hay: GR = NIR + NMR
Trong đó:
NIR: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên;
NMR: Tỷ lệ di cư thuần.
2. Phân tổ chủ yếu: Thành thị/nông
thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0108. Tỷ suất nhập cư, xuất cư, tỷ suất
di cư thuần
1. Khái niệm, phương pháp tính
a) Tỷ suất nhập cư
Tỷ suất nhập cư là số người từ đơn vị
lãnh thổ khác (nơi xuất cư) nhập cư đến một đơn vị lãnh thổ trong kỳ nghiên cứu
(thường là một năm lịch) tính bình quân trên 1000 dân của đơn vị lãnh thổ đó
(nơi nhập cư).
Công thức tính:
IMR (‰) =
Trong đó:
IMR: Tỷ suất nhập cư;
I: Số người nhập cư trong năm;
Ptb: Dân số trung bình
(hay dân số có đến giữa năm).
b) Tỷ suất xuất cư
Tỷ suất xuất cư là số người xuất cư của
một đơn vị lãnh thổ trong kỳ nghiên cứu (thường là một năm lịch) tính bình quân
trên 1000 dân của đơn vị lãnh thổ đó.
Công thức tính:
OMR (‰) =
Trong đó:
OMR: Tỷ suất xuất cư;
O: Số người xuất cư trong năm;
Ptb: Dân số trung bình
(hay dân số có đến giữa năm).
c) Tỷ suất di cư thuần
Tỷ suất di cư thuần là hiệu số giữa số
người nhập cư và số người xuất cư của một đơn vị lãnh thổ trong kỳ nghiên cứu
(thường là một năm lịch) tính bình quân trên 1000 dân của đơn vị lãnh thổ đó.
Công thức tính:
NMR (‰) =
Trong đó:
NMR: Tỷ suất di cư thuần;
I: Số người nhập cư trong năm;
O: Số người xuất cư trong năm;
Ptb: Dân số trung bình
(hay dân số giữa năm).
Hoặc: NMR = IMR -
OMR
Trong đó:
NMR: Tỷ suất di cư thuần;
IMR: Tỷ suất nhập cư;
OMR: Tỷ suất xuất cư.
2. Phân tổ chủ yếu: Giới tính.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0109. Tuổi thọ trung
bình tính từ lúc sinh
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh
là chỉ tiêu thống kê chủ yếu của Bảng sống, biểu thị triển vọng một người mới
sinh có thể sống được bao nhiêu năm nếu như mô hình chết hiện tại được tiếp tục
duy trì.
Công thức tính:
Trong đó:
e0: Tuổi thọ trung bình
tính từ lúc sinh;
T0: Tổng số năm của những
người mới sinh trong Bảng sống sẽ tiếp tục sống được;
l0: Số người sống đến độ
tuổi 0 của Bảng sống (tập hợp sinh ra sống ban đầu được quan sát).
Tuổi thọ trung bình tính từ lúc sinh
là một trong những chỉ tiêu tổng hợp được tính từ Bảng sống.
Bảng sống (hay còn gọi là Bảng chết)
là một bảng thống kê bao gồm những chỉ tiêu biểu thị mức độ chết của dân số ở
các độ tuổi khác nhau và khả năng sống của dân số khi chuyển từ độ tuổi này
sang độ tuổi khác. Bảng sống cho biết từ một tập hợp sinh ban đầu (cùng một đoàn
hệ), sẽ có bao nhiêu người sống được đến 1 tuổi, 2 tuổi, ...,100 tuổi,...;
trong số đó có bao nhiêu người ở mỗi độ tuổi nhất định bị chết và không sống được
đến độ tuổi sau; những người đã đạt được một độ tuổi nhất định sẽ có xác suất sống
và xác suất chết như thế nào; tuổi thọ trung bình trong tương lai là bao nhiêu.
2. Phân tổ chủ yếu: Giới tính.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0110. Số cuộc kết hôn
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Kết hôn là việc nam và nữ
xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình về
điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân
theo các điều kiện sau đây:
a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18
tuổi trở lên;
b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện
quyết định;
c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
d) Việc kết hôn không thuộc một trong các
trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.
Để có cái nhìn toàn diện về số cuộc kết hôn, thống
kê sẽ phản ánh thực tế kết hôn, gồm:
- Kết hôn có đủ điều kiện theo Luật
hôn nhân và gia đình;
- Kết hôn có đủ điều
kiện theo Luật hôn nhân và gia đình nhưng không đăng ký;
- Kết hôn không đủ điều kiện theo Luật
hôn nhân và gia đình;
- Tảo hôn;
- Sống với nhau như vợ chồng.
Để bảo đảm ý nghĩa phân tích thống kê,
chỉ tiêu này được tính thông qua tỷ suất kết hôn (hay tỷ suất kết hôn thô).
Công thức tính:
MR (‰) =
|
Số cặp nam, nữ xác
lập quan hệ vợ chồng
|
x 1000
|
Dân số trung bình
|
Trong đó: MR là tỷ suất kết hôn (thô).
2. Phân tổ chủ yếu: Huyện/quận/thị
xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở
giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình;
- Dữ liệu hành chính.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Tư pháp (chịu trách nhiệm
thu thập số liệu thống kê đối với số cuộc kết hôn có đủ điều kiện theo Luật hôn
nhân và gia đình).
T0111. Tuổi kết hôn trung bình lần đầu
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu
(SMAM) của dân số là số năm trung bình mà mỗi người sẽ sống độc thân trong suốt
cuộc đời của mình, nếu như thế hệ này có tỷ trọng độc thân theo độ tuổi như tỷ
trọng độc thân thu được tại thời điểm điều tra.
Tuổi kết hôn trung bình lần đầu của
dân số
là
một trong những chỉ tiêu cơ bản của Bảng kết hôn, được tính bằng cách lấy tổng
số người/năm của một đoàn hệ sống trong tình trạng độc thân (Ts)
chia cho tổng số ban đầu của đoàn hệ đó (l0). Sau một số phép biến đổi,
phương pháp tính tổng quát trên được rút gọn theo công thức như sau:
Trong đó:
SMAM: Tuổi kết hôn trung bình lần đầu;
RS2: Số người/năm sống độc
thân của đoàn hệ;
RS3: Số người/năm sống độc
thân của những người chưa bao giờ kết hôn;
RM: Số người đã từng kết hôn của đoàn
hệ.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Tư pháp.
T0112. Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi đã được
đăng ký khai sinh
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Trẻ em dưới 05 tuổi được đăng ký khai
sinh là số trẻ em dưới 05 tuổi tính từ ngày sinh ra và được cấp giấy khai sinh
theo quy định của pháp luật.
Tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi đã được đăng
ký khai sinh cho biết trong 100 trẻ em dưới 05 tuổi có bao nhiêu trẻ em đã được
đăng ký khai sinh.
Công thức tính:
Tỷ lệ trẻ em dưới
05 tuổi đã được đăng ký khai sinh (%)
|
=
|
Số trẻ em dưới 05
tuổi đã được đăng ký khai sinh tính đến 31/12 năm báo cáo
|
x 100
|
Số trẻ em dưới 05
tuổi tính đến 31/12 năm báo cáo
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch
hóa gia đình;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ,
ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Tư pháp;
- Phối hợp: Cục Thống kê, Sở Y tế.
T0113. Số trường hợp tử vong được đăng
ký khai tử
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số trường hợp tử vong được đăng ký
khai tử là số trường hợp chết được đăng ký khai tử trong kỳ nghiên cứu (thường
là một năm lịch, từ 01/01 đến 31/12). Gồm cả các trường hợp tuyên bố chết theo bản án/quyết định của
tòa án và đã được ghi vào sổ việc thay đổi hộ tịch theo quy định tại Luật hộ tịch,
đăng ký khai tử đúng hạn và đăng ký khai tử quá hạn.
Phương pháp tính:
Tổng số việc đăng ký khai tử trong nước
tại Ủy ban nhân dân cấp xã và số việc đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài tại
các Phòng Tư pháp trên phạm vi cả nước (gồm cả các trường hợp tuyên bố chết
theo bản án/quyết định của tòa án và đã được ghi vào sổ việc thay đổi hộ tịch
theo quy định tại Luật hộ tịch) trong một kỳ hạn về thời gian. Tổng số này gồm
cả đăng ký khai tử đúng hạn và quá hạn, không gồm đăng ký lại.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Tư pháp.
02. Lao động, việc làm và
bình đẳng giới
T0201. Lực lượng lao động
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Lực lượng lao động (hay còn gọi là dân
số hoạt động kinh tế hiện tại) gồm những người từ đủ 15 tuổi trở lên có
việc làm hoặc thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu (7 ngày trước thời điểm quan
sát).
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao
động và việc làm.
5. Cơ quan chịu
trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0202. Số lao động có việc làm trong nền
kinh tế
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Lao động có việc làm là tất cả những
người từ đủ 15 tuổi trở lên, trong thời gian tham chiếu có làm bất cứ việc gì
(không bị pháp luật cấm) từ 01 giờ trở lên để tạo ra các sản phẩm hàng hóa hoặc cung cấp
các dịch vụ nhằm mục đích tạo thu nhập cho bản thân và gia đình.
Người có việc làm gồm cả những người
không làm việc trong tuần nghiên cứu nhưng đang có một công việc và vẫn gắn bó
chặt chẽ với công việc đó (vẫn được trả lương/công trong thời gian không làm việc
hoặc chắc chắn sẽ quay trở lại làm sau thời gian không quá 01 tháng).
Ngoài ra, những trường hợp cụ thể sau
đây cũng được coi là người có việc làm:
a) Người làm việc để nhận tiền lương, tiền
công hay lợi nhuận
nhưng đang tham gia các hoạt động tập huấn, đào tạo hoặc các hoạt động nâng cao
kỹ năng do yêu cầu của công việc trong đơn vị;
b) Người học việc, tập sự (kể cả bác sỹ
thực tập) làm việc và có nhận được tiền lương, tiền công;
c) Người làm việc trong các hộ/cơ sở kinh
tế của chính họ để sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ;
d) Sinh viên/học sinh/người nghỉ hưu
trong thời kỳ tham chiếu có làm một công việc từ 1 giờ trở lên để tạo thu nhập;
đ) Người đang tìm kiếm việc làm nhưng
trong thời kỳ tham chiếu có làm một công việc từ 1 giờ trở lên để tạo thu nhập;
e) Người đăng ký hoặc người nhận bảo hiểm thất nghiệp
nhưng trong thời kỳ tham chiếu có làm một công việc từ 1 giờ trở lên để tạo thu
nhập;
g) Người làm việc vì mục đích tiền
công, tiền lương hoặc lợi nhuận nhưng các khoản tiền lương, tiền công và lợi
nhuận đó có thể không trả trực tiếp
cho họ mà được tích lũy vào thu nhập chung của gia đình họ. Những người này gồm:
- Người làm việc trong các đơn vị kinh
doanh được tổ chức bởi một thành viên gia đình đang sống cùng hộ hoặc khác hộ;
- Người thực hiện các phần việc, nhiệm
vụ của một công việc làm công ăn lương được tổ chức bởi một thành viên gia đình
đang sống cùng hộ hoặc khác hộ.
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Nghề nghiệp;
- Vị thế việc làm;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao
động và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0203. Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo
1. Khái niệm, phương pháp tính
Người lao động đã qua đào tạo là người
từ đủ 15 tuổi
trở lên có việc làm hoặc thất nghiệp trong thời kỳ tham chiếu đã hội đủ các yếu
tố sau đây:
a) Người đã được đào tạo ở một trường hay
một cơ sở đào tạo chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ thuộc hệ thống giáo dục quốc
dân từ 03 tháng trở lên và đã tốt
nghiệp, đã được cấp bằng/chứng chỉ chứng nhận đạt một trình độ chuyên môn, kỹ
thuật, nghiệp vụ nhất định, gồm sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề,
trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng chuyên nghiệp, đại học và trên đại học
(thạc sỹ, tiến sỹ, tiến sỹ khoa học).
b) Hoặc người chưa qua một trường lớp đào
tạo nào nhưng do tự học, do được truyền nghề hoặc vừa làm vừa học nên họ đã có
được kỹ năng, tay nghề, tương đương với bậc 1 của công nhân kỹ thuật có bằng/chứng
chỉ cùng nghề và thực tế đã từng làm công việc này với thời gian từ 3 năm trở
lên (hay còn gọi là công nhân kỹ thuật không bằng/chứng chỉ).
Công thức tính:
Tỷ lệ lao động qua
đào tạo (%)
|
=
|
Số lao động qua đào
tạo
|
x 100
|
Lực lượng lao động
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao
động và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0204. Tỷ lệ thất nghiệp
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Người thất nghiệp là những người từ đủ 15 tuổi
trở lên mà trong thời kỳ tham chiếu hội đủ các yếu tố sau: Hiện không làm việc;
đang tìm kiếm việc làm; sẵn sàng làm việc.
Số người thất nghiệp còn gồm những người
hiện không có việc làm và sẵn sàng làm việc nhưng trong thời kỳ tham chiếu không tìm
được việc do:
- Đã chắc chắn có một công việc hoặc một
hoạt động sản xuất kinh doanh để bắt đầu sau thời kỳ tham chiếu;
- Phải tạm nghỉ (không được nhận tiền
lương, tiền công hoặc không chắc chắn quay lại làm công việc cũ) do cơ sở bị
thu hẹp hoặc ngừng sản xuất;
- Đang trong thời gian nghỉ thời vụ;
- Bận việc đột xuất của gia đình hoặc ốm
đau tạm thời.
Tỷ lệ thất nghiệp là chỉ tiêu biểu hiện
tỷ lệ so sánh số người thất nghiệp với lực lượng lao động.
Người thất nghiệp gồm cả những trường
hợp: Sinh viên/học sinh/người nghỉ hưu nhưng đang tìm việc (toàn
thời gian hoặc bán thời gian) và sẵn sàng làm việc trong thời kỳ tham chiếu;
người làm nội trợ (hoặc làm các công việc nhà) cho gia đình mình nhưng đang tìm
việc (toàn thời gian hoặc bán thời gian) và sẵn sàng làm việc trong thời kỳ
tham chiếu.
Công thức tính:
Tỷ lệ thất nghiệp
(%) =
|
Số người thất nghiệp
|
x 100
|
Lực lượng lao động
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao
động và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0205. Tỷ lệ thiếu việc làm
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Người thiếu việc làm gồm những người
có việc làm mà trong thời gian tham chiếu (07 ngày trước thời điểm quan sát) thỏa mãn cả 3
tiêu chuẩn sau đây:
a) Mong muốn làm việc thêm giờ, nghĩa là:
muốn làm thêm một (số) công việc để tăng thêm giờ; muốn thay thế một trong số
(các) công việc đang làm bằng một công việc khác để có thể làm việc thêm giờ;
muốn tăng thêm giờ của một trong các công việc đang làm, hoặc kết hợp 3 loại
mong muốn trên.
b) Sẵn sàng làm việc thêm giờ, nghĩa là
trong thời gian tới (ví dụ trong tuần tới) nếu có cơ hội việc làm thì họ sẵn
sàng làm thêm giờ ngay.
c) Thực tế họ đã làm việc dưới một ngưỡng
thời gian cụ thể đối với tất cả các công việc đã làm trong tuần tham chiếu. Các
nước đang thực hiện chế độ làm việc 40 giờ/tuần, ngưỡng thời gian để xác định tình
trạng thiếu việc làm của nước ta là đã làm việc dưới 35 giờ trong tuần tham chiếu.
Tỷ lệ thiếu việc làm cho biết số người
thiếu việc làm trong 100 người có việc làm.
Công thức tính:
Tỷ lệ thiếu việc
làm (%) =
|
Số người thiếu việc
làm
|
x 100
|
Tổng số người đang
làm việc
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra lao
động và việc làm.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0208. Tỷ lệ nữ tham gia cấp ủy đảng
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ lệ nữ tham gia các cấp ủy đảng là số
phần trăm phụ nữ giữ các chức vụ trong các cấp ủy đảng các cấp so với tổng số
người tham gia các cấp ủy đảng.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ tham gia
cấp ủy đảng (%) =
|
Số nữ tham gia các
cấp ủy đang trong nhiệm kỳ xác định
|
x 100
|
Tổng số người trong
các cấp ủy đảng cùng nhiệm kỳ
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp ủy;
- Dân tộc;
- Nhóm tuổi;
- Trình độ học vấn;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Đầu mỗi nhiệm
kỳ.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp:
- Chủ trì: Ban Tổ chức tỉnh ủy, thành ủy;
- Phối hợp: Đảng bộ trực thuộc Trung
ương.
T0210. Tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân
dân
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ lệ nữ đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh/thành
phố, huyện/quận/thị xã/thành phố, xã/phường/thị trấn là số phần trăm nữ đại biểu
Hội đồng nhân dân so với tổng số đại biểu Hội đồng nhân dân cùng khóa.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp t khóa k (%)
|
=
|
Số nữ đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp t khóa k
|
x 100
|
Tổng số đại biểu Hội
đồng nhân dân cấp t khóa k
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Cấp hành chính;
- Dân tộc;
- Nhóm tuổi;
- Trình độ học vấn.
3. Kỳ công bố: Đầu mỗi nhiệm
kỳ.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Nội vụ.
T0211. Tỷ lệ nữ đảm nhiệm chức vụ lãnh
đạo chính quyền
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ lệ nữ đảm nhiệm chức vụ lãnh đạo
chính quyền là số phần trăm nữ là lãnh đạo chính quyền so với tổng số lãnh đạo
chính quyền.
Hệ thống chính quyền của Nhà nước Việt
Nam gồm:
a) Cơ quan quyền lực nhà nước gồm Quốc hội
ở cấp Trung ương và Hội đồng nhân dân các cấp địa phương do nhân dân trực tiếp
bầu ra và thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước;
b) Cơ quan hành chính gồm Chính phủ ở cấp
Trung ương và Ủy ban nhân dân các cấp địa phương do cơ quan quyền lực tương ứng
bầu ra;
c) Cơ quan xét xử gồm Tòa án nhân dân tối
cao, Tòa án nhân dân cấp cao và Tòa án nhân dân các cấp địa phương;
d) Cơ quan kiểm sát gồm Viện kiểm sát
nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân cấp cao và Viện kiểm sát nhân
dân các cấp địa phương.
Chức vụ lãnh đạo
chính quyền gồm:
- Cấp Trung ương, gồm:
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Quốc hội; Chủ nhiệm, Phó
Chủ nhiệm các Ủy ban của Quốc hội; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng dân tộc; Vụ
trưởng, Phó Vụ trưởng và tương đương;
+ Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước;
+ Thủ tướng, Phó Thủ tướng Chính phủ;
+ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang
Bộ; Thứ trưởng và tương đương; Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng và tương
đương; Cục trưởng, Phó Cục trưởng và tương đương; Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và tương
đương;
+ Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao; Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa án nhân dân cấp
cao; Tổng cục trưởng, Phó Tổng
cục trưởng và tương đương; Cục trưởng, Phó Cục trưởng và tương đương; Vụ trưởng,
Phó Vụ trưởng và tương đương;
+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao; Tổng cục trưởng, Phó Tổng cục trưởng và tương
đương; Cục trưởng, Phó Cục trưởng và tương đương; Vụ trưởng, Phó Vụ trưởng và
tương đương.
- Cấp tỉnh:
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cấp tỉnh;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc, Phó Giám đốc Sở và tương đương;
+ Chánh án, Phó Chánh án,
Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa án nhân dân cấp tỉnh; Viện trưởng, Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
- Cấp huyện:
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cấp huyện;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân.
+ Chánh án, Phó Chánh án,
Chánh tòa, Phó Chánh tòa Tòa án nhân dân cấp huyện; Viện trưởng, Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện.
- Cấp xã:
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân
dân cấp xã;
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân xã.
Công thức tính:
Tỷ lệ nữ đảm nhiệm
chức vụ lãnh đạo chính quyền (%)
|
=
|
Số nữ đảm nhiệm các
chức vụ lãnh đạo chính quyền khóa t
|
x 100
|
Tổng số lãnh đạo
chính quyền cùng khóa
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Khối các cơ quan Nhà nước;
- Cấp hành chính;
- Dân tộc;
- Nhóm tuổi;
- Trình độ học vấn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu
trách nhiệm thu thập, tổng hợp:
- Chủ trì: Sở Nội vụ;
- Phối hợp: Tòa án nhân dân cấp tỉnh;
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh.
03. Doanh nghiệp, cơ sở
kinh tế, hành chính, sự nghiệp
T0301. Số cơ sở, lao động trong các cơ
sở kinh tế, sự nghiệp
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Số cơ sở kinh tế, sự nghiệp
Cơ sở kinh tế, sự nghiệp (đơn vị cơ sở)
được khái niệm như sau:
- Là nơi trực tiếp diễn ra hoạt động sản
xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ, sự nghiệp, hoạt động của tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức tôn
giáo, tín ngưỡng…;
- Có chủ thể quản lý hoặc người chịu
trách nhiệm về các hoạt động tại địa điểm đó;
- Có địa điểm xác định;
- Có thời gian hoạt động liên tục hoặc
định kỳ (theo mùa vụ hoặc theo tập quán kinh doanh,...).
Đơn vị cơ sở có thể là một nhà máy, xí
nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, khách sạn, nhà hàng, cửa hàng, điểm sản
xuất, điểm bán hàng, nhà
ga, bến cảng, trường học, bệnh viện, nhà thờ hoặc đền, chùa...
Số cơ sở kinh tế, sự nghiệp là tổng số
lượng cơ sở thỏa mãn khái niệm nêu trên, hoạt động trong các ngành kinh tế quốc
dân (trừ các ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản; hoạt động của Đảng cộng sản, tổ
chức chính trị - xã hội, quản lý nhà nước,
an ninh quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc) tại thời điểm thống kê trên
lãnh thổ Việt Nam.
Số cơ sở kinh tế, sự nghiệp gồm:
- Số cơ sở là trụ sở chính của doanh nghiệp
(trụ sở chính của doanh nghiệp là cơ sở có trách nhiệm lãnh đạo, quản lý hoạt động
của các cơ sở khác trong cùng hệ thống tổ chức, quản lý của doanh nghiệp).
- Số cơ sở là chi nhánh, đơn vị sản xuất
kinh doanh phụ thuộc, chịu sự quản lý giám sát của trụ sở chính hoặc một cơ sở
chi nhánh khác; cơ sở sản xuất kinh doanh phụ thuộc có thể là một chi nhánh, một
văn phòng đại diện của một doanh nghiệp, hoặc của một cơ quan hành chính, sự nghiệp,
kể cả trường hợp cơ sở đó chỉ là một bộ phận sản xuất kinh doanh nằm ngoài địa điểm
của doanh nghiệp (hoặc cơ quan hành chính sự nghiệp). Trong trường hợp doanh nghiệp
không có các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc (gọi là doanh nghiệp đơn) thì doanh nghiệp
chỉ là một đơn vị cơ sở duy nhất.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể là
cơ sở sản xuất kinh doanh do một cá nhân hoặc một nhóm người cùng sở hữu (sở hữu
cá thể, tiểu chủ), chưa đăng ký hoạt động theo Luật doanh nghiệp (thuộc loại
hình doanh nghiệp).
- Cơ sở sự nghiệp hoạt động trong các
ngành khoa học công nghệ; giáo dục đào tạo; y tế, cứu trợ xã hội; thể thao, văn
hóa; hoạt động hiệp hội hoạt động tôn giáo... (gọi chung là khu vực sự nghiệp).
b) Số lao động trong các cơ sở kinh tế, sự
nghiệp
Số lao động trong các cơ sở kinh tế, sự nghiệp là
toàn bộ số lao động hiện đang làm việc trong các cơ sở này tại thời điểm thống
kê, gồm lao động làm đầy đủ thời gian; lao động làm bán thời gian; lao động
trong biên chế; lao động hợp đồng (có thời hạn và không có thời hạn); lao động
gia đình không được trả lương, trả công; lao động thuê ngoài; lao động trực tiếp;
lao động gián tiếp... kể cả những người đang nghỉ chờ việc hay chờ chế độ nghỉ
hưu, nhưng vẫn thuộc đơn vị cơ sở quản lý.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế;
- Quy mô;
- Loại cơ sở (kinh tế, sự nghiệp, hiệp
hội);
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: 5 năm
4. Nguồn số liệu: Tổng điều
tra kinh tế.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0302. Số cơ sở, lao động trong các cơ
sở hành chính
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Số cơ sở hành chính
Cơ sở hành chính (đơn vị cơ sở) được khái
niệm như sau:
- Là nơi trực tiếp diễn ra hoạt động của
Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị xã hội, quản lý nhà nước, an ninh, quốc
phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc;
- Có chủ thể quản lý hoặc người chịu
trách nhiệm về các hoạt động tại địa điểm đó;
- Có địa điểm xác định, thời gian hoạt
động liên tục.
Đơn vị cơ sở có thể là một cơ quan hoặc
chi nhánh của cơ quan hành chính.
Số cơ sở hành chính là tổng số
lượng cơ sở thỏa mãn khái niệm nêu trên, hoạt động trong ngành O theo hệ thống
ngành kinh tế quốc dân Hoạt động của Đảng Cộng sản, tổ chức chính trị xã hội,
quản lý nhà nước, an ninh, quốc phòng, bảo đảm xã hội bắt buộc tại thời điểm thống
kê trên lãnh thổ Việt Nam.
b) Số lao động trong các cơ sở hành chính
Số lao động trong các cơ sở hành chính
là toàn bộ số lao động hiện
đang làm việc trong các cơ sở này tại thời điểm thống kê, gồm lao động trong biên
chế; lao động hợp
đồng (có thời hạn và không có thời hạn). Kể cả những người đang nghỉ chờ việc hay chờ chế
độ nghỉ hưu, nhưng vẫn thuộc đơn vị quản lý.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế;
- Quy mô;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra cơ
sở hành chính.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Sở Nội vụ.
T0303. Số hộ, lao động kinh tế cá thể
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Số hộ kinh tế cá thể nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản
Hộ kinh tế cá thể nông nghiệp, lâm nghiệp
và thủy sản là tất cả
những hộ có toàn bộ hoặc phần lớn lao động tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp sản
xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản, tự tổ chức sản xuất, tự quyết định mọi
vấn đề về sản xuất kinh doanh của mình.
Hộ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp và
thủy sản gồm những hộ tiến hành các hoạt động:
- Hoạt động trồng trọt: làm đất, gieo
trồng, chăm sóc, thu hoạch sản phẩm các loại cây nông nghiệp;
- Hoạt động chăn nuôi: Chăn nuôi gia
súc, gia cầm, chăn nuôi khác;
- Hoạt động dịch vụ nông nghiệp: dịch
vụ trồng trọt, dịch vụ
chăn nuôi, dịch vụ sau thu hoạch...;
- Trồng rừng và chăm sóc rừng; khai thác
gỗ và lâm sản ngoài gỗ; dịch vụ lâm nghiệp;
- Hoạt động nuôi trồng thủy sản: nuôi
cá, nuôi tôm và các loại thủy sản khác (kể cả nuôi lồng, bè) trên các loại mặt
nước ngọt, mặn, lợ;
- Hoạt động khai thác thủy sản: khai
thác thủy sản bằng các phương tiện cơ giới hoặc thủ công trên các loại mặt nước
ngọt, mặn, lợ.
b) Số lao động trong các hộ kinh tế cá thể
nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản
Là tất cả những người trong độ tuổi lao động
(nam từ đủ 15 đến dưới 60 tuổi, nữ từ đủ 15 đến dưới 55 tuổi) của các hộ kinh tế
cá thể nông, lâm nghiệp và thủy sản có khả năng tham gia hoạt động sản xuất
kinh doanh (không gồm những người bị tàn tật, mất sức lao động không tham gia sản
xuất kinh doanh và học sinh, sinh viên trong độ tuổi lao động còn đang đi học)
bất kể những người này đang có việc làm hoặc chưa có việc làm.
2. Phân tổ chủ yếu
- Quy mô;
- Ngành kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa
kỳ.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Cục Thống kê.
T0304. Số doanh nghiệp, lao động, vốn,
thu nhập, lợi nhuận của
doanh nghiệp
1. Khái niệm, phương pháp tính
- Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.
Theo loại hình, để thuận lợi cho mục
đích thống kê trong tổng hợp đầy đủ số liệu theo thành phần kinh tế,
quy ước doanh nghiệp được chia ra các loại như sau:
+ Doanh nghiệp nhà nước gồm doanh nghiệp
100% vốn nhà nước do Trung ương, địa phương quản lý và doanh nghiệp cổ phần vốn
trong nước mà nhà nước chiếm giữ trên 50% (để thuận lợi cho việc tổng hợp số liệu,
quy ước nếu nhà nước chiếm giữ trên
50% vốn chủ sở hữu được tính là doanh nghiệp nhà nước).
+ Doanh nghiệp ngoài nhà nước gồm các
doanh nghiệp vốn trong nước mà nguồn vốn thuộc sở hữu tư nhân của một hay nhóm
người hoặc có sở hữu nhà nước nhưng chiếm từ 50% vốn điều lệ trở xuống.
+ Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài là các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp của nước
ngoài, không phân biệt tỷ lệ vốn của bên nước ngoài góp. Khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh giữa
nước ngoài với các đối tác trong nước.
- Lao động trong doanh nghiệp là toàn
bộ số lao động do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và trả lương, trả
công.
- Nguồn vốn trong doanh nghiệp là toàn
bộ số vốn của
doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn khác nhau: nguồn vốn chủ sở hữu và
các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp.
- Thu nhập của người lao động trong
doanh nghiệp là tổng các khoản
mà người lao động nhận được do sự tham gia của họ vào quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Thu nhập của người lao động gồm tiền lương, tiền thưởng và các khoản
phụ cấp, thu nhập khác có tính chất như lương; bảo hiểm xã hội trả
thay lương; các khoản thu nhập khác không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Lợi nhuận trong doanh nghiệp là số lợi
nhuận thu được trong năm của doanh nghiệp từ các hoạt động sản xuất kinh doanh,
hoạt động tài chính và các hoạt động khác phát sinh trong năm trước
khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (lợi nhuận trước thuế).
2. Phân tổ chủ yếu
- Quy mô của doanh nghiệp;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
Riêng lao động phân tổ thêm giới tính.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra
doanh nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0305. Giá trị tăng thêm trên 01 đồng
giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Giá trị tăng thêm trên một đồng giá trị
tài sản cố định của doanh nghiệp là tỷ lệ giữa tổng giá trị tăng thêm trong kỳ
chia cho tổng giá trị tài sản cố định trong cùng kỳ nghiên cứu. Chỉ tiêu này
nói lên, trong kỳ nghiên cứu (thường là một năm) một đồng giá trị tài sản cố định
của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng giá trị tăng thêm.
Công thức tính:
Trong đó:
H: Giá trị tăng thêm tạo ra trên một đồng
tài sản cố định;
Q: Giá trị tăng thêm tạo ra trong kỳ nghiên cứu;
K: Giá trị tài sản cố định (theo giá
còn lại) bình quân kỳ nghiên cứu.
2. Phân tổ chủ yếu
- Quy mô theo vốn của doanh nghiệp;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra
doanh nghiệp.
5. Cơ quan chịu
trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0306. Trang bị tài sản cố định bình
quân một lao động của doanh nghiệp
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Trang bị tài sản cố định
bình quân một lao động của doanh nghiệp là tỷ lệ so sánh giữa tổng giá trị tài
sản cố định với tổng số lao động của doanh nghiệp trong một thời điểm
(đầu, hoặc cuối
năm) hay trong một thời kỳ (bình quân một năm), là giá trị tài sản cố định tính
bình quân một lao động của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu.
Trang bị tài sản cố định bình quân 1
lao động của doanh nghiệp có thể tính theo nguyên giá tài sản cố định (giá ban
đầu) hoặc giá trị còn lại của tài sản cố định.
Công thức tính:
Trong đó:
Mk: Trang bị tài sản cố định
bình quân 1 lao động;
:
Giá trị tài sản cố định bình quân của doanh nghiệp sử dụng trong kỳ, được tính
bằng trung bình cộng giá trị tài sản cố
định đầu kỳ và cuối kỳ;
: Số
lượng lao động bình quân của doanh nghiệp trong kỳ, được tính bằng trung bình cộng
số lao động đầu kỳ và cuối kỳ.
2. Phân tổ chủ yếu
- Quy mô doanh nghiệp;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra doanh nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0307. Tỷ suất lợi nhuận của
doanh nghiệp
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Tỷ suất lợi nhuận tính theo doanh thu
Là tỷ lệ so sánh giữa tổng số lợi nhuận
trước thuế thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác
trong năm với tổng doanh thu của doanh nghiệp, phản ánh một đồng doanh thu tạo ra
trong kỳ có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận
tính theo doanh thu =
|
Lợi nhuận trước
thuế
|
Doanh thu trong kỳ
|
Trong đó: Doanh thu trong kỳ gồm:
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ
Doanh thu thuần về
bán hàng và cung cấp dịch vụ
|
=
|
Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ
|
-
|
Các khoản giảm trừ
doanh thu
|
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản
ánh tổng doanh thu bán hàng hóa, thành phẩm, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ trong năm của doanh nghiệp.
+ Các khoản giảm trừ doanh thu phản
ánh tổng hợp các khoản được ghi giảm trừ vào tổng doanh thu trong năm, gồm các khoản
chiết khấu thương mại; các khoản giảm giá hàng bán; doanh thu hàng bán bị trả lại
và các khoản thuế: Thuế tiêu thụ đặc biệt,
thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng của doanh nghiệp nộp thuế giá trị gia
tăng tính theo phương pháp trực tiếp phải nộp tương ứng với số doanh thu được
xác định trong năm.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Phản
ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh
thu hoạt động tài chính khác trong năm của doanh nghiệp, gồm:
+ Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi
ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu,
chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch vụ;...
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia;
+ Thu nhập về hoạt động đầu tư mua,
bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
+ Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý
các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty
con, đầu tư vốn khác;
+ Thu nhập về các hoạt động đầu tư
khác;
+ Lãi tỷ giá hối đoái;
+ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
+ Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
+ Các khoản doanh thu hoạt động tài
chính khác.
- Thu nhập khác: Phản ánh các khoản
thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh trong
năm của doanh nghiệp, gồm:
+ Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý tài
sản cố định;
+ Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật
tư, hàng hóa, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty
liên kết, đầu tư dài hạn khác;
+ Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại
tài sản;
+ Thu được tiền phạt do khách hàng vi
phạm hợp đồng;
+ Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý
xóa sổ;
+ Các khoản thuế được ngân sách nhà nước
hoàn lại;
+ Thu các khoản nợ phải trả không xác
định được chủ;
+ Các khoản tiền thưởng của khách hàng
liên quan đến tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu
(nếu có);
+ Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền,
hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp;
+ Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản
nêu trên.
b) Tỷ suất lợi nhuận tính theo vốn
Là tỷ lệ so sánh giữa tổng số lợi nhuận
trước thuế thu được từ các hoạt động sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác
trong năm với tổng nguồn vốn bình quân trong kỳ, phản ánh một đồng vốn sinh ra
được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận
tính theo vốn =
|
Lợi nhuận trước
thuế
|
Nguồn vốn bình quân
trong kỳ
|
Trong đó:
Nguồn vốn bình quân
trong kỳ =
|
Tổng nguồn vốn đầu
kỳ + Tổng nguồn vốn cuối kỳ
|
2
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Quy mô doanh nghiệp;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra
doanh nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
04. Đầu tư và xây dựng
T0401. Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn là
toàn bộ tiền vốn bỏ ra (chi tiêu) để làm tăng hoặc duy trì năng lực sản xuất và
nguồn lực để nâng cao mức sống vật chất và tinh thần trên địa bàn trong một thời
kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Nội hàm của vốn đầu tư thực hiện trên
địa bàn gồm các nội dung sau:
a) Vốn đầu tư tạo ra tài sản cố định là chi phí làm
tăng thêm giá trị tài sản cố định, gồm vốn đầu tư xây dựng mới nhà cửa, vật kiến
trúc, mua sắm tài sản cố định không qua xây dựng cơ bản và chi phí cho sửa chữa
lớn tài sản cố định (tức là những chi phí bằng tiền để tạo mới, mở rộng, xây dựng
lại, khôi phục hoặc nâng cấp năng lực sản xuất của tài sản cố định của nền kinh tế).
Toàn bộ chi phí cho việc thăm dò, khảo sát thiết kế và quy hoạch xây dựng chuẩn bị
cho việc đầu tư cũng như chi phí lắp đặt máy móc thiết bị cũng được tính vào khoản
mục này.
b) Vốn đầu tư làm tăng tài sản lưu động
là chi phí duy trì và phát triển sản xuất gồm vốn đầu tư mua nguyên liệu, vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây
dựng cơ bản. Đây là khoản vốn lưu động được bổ sung trong kỳ nghiên cứu.
c) Vốn đầu tư thực hiện khác gồm tất cả
các khoản đầu tư của xã hội nhằm tăng năng lực phát triển của xã hội. Sự phát
triển của xã hội ngoài yếu tố là tăng tài sản cố định, tài sản lưu động còn yếu
tố tăng nguồn lực khác như: Nâng cao dân trí, tăng cường phúc lợi xã hội, cải thiện
môi trường sinh thái, hỗ trợ các chương
trình phòng chống tệ nạn xã hội
và các chương trình phát triển khác như Chương trình, mục tiêu quốc gia nhằm
nâng cao sức khỏe cộng đồng, kế hoạch hóa gia đình; Chương trình bảo vệ động vật
quý hiếm; Chương trình phổ cập giáo dục, đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực;
Chương trình xóa đói giảm nghèo v.v...
Trên phạm vi địa bàn, vốn đầu tư thực
hiện trên địa bàn không bao gồm những khoản đầu tư có tính chất chuyển nhượng
quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu giữa các cá nhân, hộ dân cư, các doanh nghiệp,
tổ chức... nhưng không làm tăng tài sản cố định, tài sản lưu động trên địa bàn,
như: chuyển nhượng đất đai, nhà ở, cửa hàng, thiết bị máy móc và các tài sản cố
định khác đã qua sử dụng trên địa bàn.
Vốn đầu tư thực hiện được phân tổ theo
nguồn vốn đầu tư, khoản mục đầu tư, loại hình kinh tế, ngành kinh tế.
- Chia theo nguồn vốn đầu tư:
+ Vốn ngân sách Nhà nước là khoản chi
của ngân sách nhà nước để chuẩn bị đầu tư và thực hiện các chương trình, dự án
đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và các chương trình, dự án phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội và một số nhiệm vụ chi đầu tư khác theo quy định của
pháp luật.
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước để bố
trí cho các dự án hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng hoàn vốn
trực tiếp hoặc không xã hội hóa được thuộc các ngành, lĩnh vực theo quy định của
pháp luật.
Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước gồm vốn
đầu tư từ ngân sách Trung ương và vốn đầu tư từ ngân sách địa phương.
Các nguồn vốn đầu tư có tính chất ngân
sách nhà nước lấy từ các khoản phí, lệ phí, quảng cáo, xổ số kiến thiết, quỹ đất...
để đầu tư cũng được tính là nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.
+ Vốn trái phiếu Chính phủ là
nguồn vốn đầu tư từ loại trái phiếu do Bộ Tài chính phát hành để huy động vốn đầu
tư cho chương trình, dự án đầu tư cụ thể thuộc phạm vi đầu tư của nhà nước.
Ở địa phương, có vốn trái phiếu chính
quyền địa phương là nguồn vốn đầu tư từ loại trái phiếu do Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phát hành nhằm huy động vốn
đầu tư cho công trình dự án đầu tư của địa phương.
+ Vốn tín dụng đầu tư phát triển của
nhà nước là vốn đầu tư cho những dự án đầu tư mà chủ đầu tư có thể vay vốn hưởng
lãi suất ưu đãi để đầu tư trong
những ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn của nhà nước, các
vùng khó khăn nhà nước khuyến khích đầu tư bảo đảm có hiệu quả kinh tế - xã hội,
có khả năng hoàn trả vốn vay.
Các dự án đầu tư được vay vốn tín dụng
đầu tư phát triển của nhà nước là các dự án thuộc danh mục các dự án vay vốn
tín dụng đầu tư ban hành kèm theo Nghị định hiện hành quy định về tín dụng đầu
tư và tín dụng xuất khẩu của nhà nước.
+ Vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ là nguồn vốn đầu tư được hình thành
từ hoạt động hợp tác phát triển giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam với các nhà tài
trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức quốc tế, các tổ chức liên Chính phủ hoặc
liên quốc gia.
Vốn ODA gồm ODA viện trợ không hoàn lại
và ODA vốn vay.
Vốn vay ưu đãi là hình thức cung cấp vốn
vay có điều kiện ưu đãi hơn so với vay thương mại nhưng yếu tố không hoàn lại
chưa đạt tiêu chuẩn của ODA vốn vay.
Nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi do
Chính phủ Việt Nam vay để thực hiện các chương trình, dự án đầu tư của nhà nước
được tính là nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước phần vốn nước ngoài.
+ Vốn vay gồm vay ngân hàng thương mại
và vốn vay từ các nguồn khác. Đây là khoản tiền mà chủ đầu tư đi vay từ các tổ chức
tín dụng trong nước (không kể tín dụng đầu tư của Nhà nước đã nêu ở trên), vay
các ngân hàng nước ngoài, vay các tổ chức quốc tế và vay các tổ chức, cá nhân
khác để đầu tư sản xuất kinh doanh.
+ Vốn tự có là nguồn vốn thuộc sở hữu
của chủ đầu tư được hình thành từ lợi nhuận, trích ra để đầu tư; từ tiền thanh
lý tài sản, từ khấu hao tài sản cố định, từ các quỹ, huy động cổ phần, góp vốn
liên doanh của các bên đối tác liên doanh...
+ Vốn khác là nguồn vốn đóng góp tự
nguyện, cho, biếu, tặng của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, là nguồn
vốn huy động ngoài các nguồn vốn trên.
- Chia theo khoản mục đầu tư:
Vốn đầu tư được chia thành: Đầu tư xây
dựng cơ bản; Mua sắm tài sản cố định dùng cho sản xuất không qua xây dựng
cơ bản; Sửa chữa, nâng
cấp tài sản cố định; Bổ sung vốn lưu động bằng nguồn vốn tự có; Đầu tư khác.
Trong đó, vốn đầu tư xây dựng cơ bản
là bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất, mặc dù không gồm chi phí đền bù, giải phóng
mặt bằng; chi phí
đào tạo công nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất; tiền thuê đất hoặc mua
quyền sử dụng đất.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là chỉ tiêu
phản ánh toàn bộ những chi phí được biểu hiện thành tiền dùng cho việc
xây mới, mở rộng, xây dựng lại và khôi phục tài sản cố định trong một thời kỳ
nhất định, bao gồm: Chi phí khảo sát, quy hoạch; chi phí chuẩn bị đầu tư và thiết
kế; chi phí xây dựng; chi phí mua sắm, lắp đặt thiết bị và các khoản chi phí khác ghi
trong tổng dự toán.
Tùy theo mục đích nghiên cứu, vốn đầu
tư xây dựng cơ bản có thể được phân tổ theo các tiêu thức khác nhau. Cùng với
những phân tổ theo ngành kinh tế, theo tỉnh/thành phố (theo địa bàn), thì vốn đầu
tư xây dựng cơ bản còn được phân theo yếu tố cấu thành với 3 nhóm chính:
+ Vốn đầu tư xây dựng và lắp đặt thiết
bị (vốn xây lắp) là phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản chi cho việc xây dựng và lắp
đặt máy móc, thiết bị của công trình gồm chi phí xây dựng công trình, chi phí lắp
đặt máy móc, thiết bị vào vị trí công trình, chi phí hoàn thiện công trình.
+ Vốn đầu tư mua sắm máy móc, thiết bị
(vốn thiết bị) là phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản chi cho việc mua sắm máy móc,
thiết bị và các dụng cụ, khí cụ, gia súc đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định theo
quy định hiện hành, gồm: giá trị thiết bị, máy móc, dụng cụ, khí cụ, gia súc được
coi là tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bảo quản, gia công, kiểm tra máy móc, thiết
bị và các dụng cụ, khí cụ trước khi đưa vào lắp đặt. Vốn thiết bị gồm
cả giá trị mua sắm thiết bị máy móc cần lắp đặt và thiết bị máy móc không cần lắp
đặt.
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản khác là
phần vốn đầu tư xây dựng cơ bản không thuộc vốn xây lắp và vốn thiết bị, gồm:
Chi phí tư vấn, đầu tư khảo sát, thiết kế, chi quản lý, chi giải phóng mặt bằng, chi đào tạo
lao động tiếp nhận và vận hành công trình, các khoản chi khác.
- Chia theo loại hình kinh tế, vốn đầu tư chia
thành 3 loại hình kinh tế:
+ Vốn đầu tư cho khu vực kinh tế nhà
nước;
+ Vốn đầu tư cho khu vực kinh tế ngoài
nhà nước;
+ Vốn đầu tư cho khu vực có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài.
- Chia theo ngành kinh tế: Vốn đầu tư được
chia theo các ngành kinh tế trong hệ thống ngành kinh tế Việt Nam (VSIC).
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ tháng phân tổ theo nguồn vốn ngân
sách nhà nước.
b) Kỳ năm phân tổ theo:
- Nguồn vốn đầu tư;
- Khoản mục đầu tư;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Tháng, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra vốn đầu tư thực hiện;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể phi
nông nghiệp;
- Dữ liệu hành chính;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
- Các cơ chế phối, chia sẻ thông tin thống kê
giữa Cục Thống kê và các Sở/ngành.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Kho bạc Nhà nước; Sở Tài chính.
T0402. Tỷ lệ vốn đầu tư thực hiện trên
địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Là tỷ lệ phần trăm giữa vốn đầu tư thực
hiện trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn của một thời kỳ xác định.
Công thức tính:
Vốn đầu tư thực
hiện trên địa bàn so với tổng sản phẩm trên địa bàn (%)
|
=
|
Vốn đầu tư thực
hiện trên địa bàn trong năm tính theo giá hiện hành
|
x 100
|
Tổng sản phẩm trên
địa bàn cùng năm tính theo giá hiện hành
|
2. Phân tổ chủ yếu
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Như nguồn số liệu của chỉ tiêu T0401;
- Như nguồn số liệu của chỉ tiêu T0501.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0405. Diện tích sàn xây dựng nhà ở
hoàn thành
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn
thành là tổng diện tích nhà ở được xây dựng hoàn thành bàn giao trong kỳ (thường
là một năm) được sử dụng cho mục đích ở và sinh hoạt của hộ gia đình hoặc cá
nhân.
Phương pháp tính:
Diện tích sàn xây dựng nhà ở hoàn
thành gồm diện tích của các ngôi nhà được xây dựng mới trong năm và diện tích của
các phòng được xây mới do mở rộng hoặc nâng tầng các nhà ở cũ hiện có.
a) Nhà chung cư là nhà có từ 2 tầng trở
lên, có nhiều căn hộ, có lối đi, cầu thang
chung, có phần sở hữu riêng, phần sở hữu chung và hệ thống công trình hạ tầng sử
dụng chung cho các hộ gia đình, cá nhân, tổ chức, gồm nhà chung cư được xây dựng
với mục đích để ở và nhà chung cư được xây dựng có mục đích sử dụng hỗn hợp để ở và kinh
doanh.
Đối với căn hộ chung cư là tổng diện
tích sàn xây dựng sử dụng để ở và sinh hoạt của hộ, không tính diện tích sử dụng
chung cho các hộ trong nhà chung cư như: diện tích cầu thang, đường đi, hành lang
chung, nhà bếp, nhà vệ
sinh sử dụng chung, phòng bảo vệ, phòng văn hóa,...
b) Nhà ở riêng lẻ là nhà ở được
xây dựng trên thửa đất ở riêng biệt thuộc quyền sử dụng hợp pháp của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, gồm nhà biệt thự, nhà ở liền kề và nhà ở độc lập.
Đối với nhà riêng lẻ (gồm cả nhà biệt
thự) là tổng
diện
tích sàn xây dựng sử dụng để ở và sinh hoạt của hộ, gồm diện tích các phòng ngủ,
phòng tiếp khách, phòng đọc sách, giải trí... và diện tích hành lang, cầu thang,
tiền sảnh ngôi nhà. Không tính diện tích của những ngôi nhà riêng lẻ không dùng
cho mục đích để ở của hộ
như: nhà chăn nuôi, nhà bếp, nhà vệ sinh, nhà kho được xây dựng riêng ngoài
ngôi nhà chính để ở.
- Đối với nhà ở một tầng, thì ghi tổng
diện tích phần nền nhà tính cả tường (phần có trần, mái che) của ngôi nhà đó; trường
hợp có tường, khung cột chung thì chỉ tính 1/2 diện tích mặt bằng của tường,
khung cột chung đó.
- Đối với nhà nhiều tầng, thì ghi tổng diện
tích (phần có trần, mái che) của các tầng; trường hợp có tường, khung cột chung
ở các tầng, thì chỉ tính 1/2 diện tích mặt bằng của tường, khung cột chung đó.
- Phần sàn và gầm sàn nhà không được bao che và
không được sử dụng để ở, thì không tính diện tích. Trường hợp phần gầm sàn nhà
cao từ 2,1 mét trở lên, có bao
che và được sử dụng để ở, thì được
tính diện tích.
Quy ước:
- Nếu khu bếp và khu vệ sinh được xây dựng liền
kề với ngôi nhà mà hộ đang ở (chung hoặc liền tường), thì tính diện tích của
khu bếp và khu vệ sinh đó vào tổng diện tích của ngôi nhà của hộ.
- Nếu khu bếp và khu vệ sinh được xây dựng hoàn
toàn tách rời (độc lập) với ngôi nhà mà hộ đang ở dù trong cùng một khuôn viên
đất thì không tính diện tích của khu bếp và khu vệ sinh vào tổng diện tích của
ngôi nhà của hộ.
- Đối với ngôi nhà/căn hộ có khu bếp
và khu vệ sinh khép kín như hình vẽ trên thì diện tích của ngôi nhà/căn hộ được
tính theo phạm vi trong đường nét đứt.
- Trường hợp ngôi nhà/căn hộ có gác xép bảo đảm
chiều cao từ gác xép đến trần từ 2,1 mét trở lên và diện tích tối thiểu 4 mét
vuông thì phần gác xép này được tính vào tổng diện tích ở của ngôi nhà/căn hộ.
2. Phân tổ chủ yếu: Loại nhà
(nhà chung cư, nhà riêng lẻ).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra hoạt động xây dựng;
- Điều tra doanh nghiệp;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Xây dựng.
T0406. Số lượng nhà ở, tổng diện tích
nhà ở hiện có và sử dụng
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số lượng nhà ở hiện có và sử dụng là tổng
số căn hộ trong các nhà chung cư và những ngôi nhà ở riêng lẻ thực tế đang tồn
tại trên địa bàn tại thời điểm báo cáo.
Diện tích nhà ở hiện có và sử dụng là
diện tích sàn xây dựng của nhà ở được sử dụng cho mục đích ở và sinh hoạt của hộ
gia đình hoặc cá nhân dân cư, hiện đang được sử dụng tính đến thời điểm báo
cáo.
Phương pháp tính:
- Phương pháp tính số lượng nhà ở hiện có và sử
dụng:
+ Nguyên tắc tính số lượng nhà ở hiện
có và sử dụng căn cứ vào mục đích sử dụng của ngôi nhà là dùng cho mục đích để ở
của hộ gia đình hoặc cá nhân dân cư. Không tính các ngôi nhà dùng vào các mục
đích khác không phải để ở như: dùng cho mục đích kinh doanh, bệnh viện, trường
học, nhà trọ, khách sạn và các ngôi nhà mà hộ gia đình dân cư dùng làm nhà kho,
nhà chăn nuôi, nhà bếp, nhà tắm…
+ Chỉ tính những ngôi nhà thực tế hiện
có và đang sử dụng hoặc sẵn sàng cho mục đích để ở, không phân biệt thời gian sử
dụng, loại nhà, hiện trạng mới cũ và hình thức sở hữu.
+ Cách tính là cộng toàn bộ những ngôi
nhà hiện có tại thời điểm báo cáo của các loại nhà chung cư, nhà ở tập thể
không phải chung cư, nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình và cá nhân dân cư.
- Phương pháp tính tổng diện tích nhà ở hiện có
và sử dụng: Tổng diện tích sàn ngôi nhà/căn hộ được tính như sau:
+ Đối với căn hộ chung cư là tổng diện
tích sử dụng cho mục đích để ở và sinh hoạt của hộ gia đình, không tính diện
tích sử dụng chung như: cầu thang hành lang chung, nhà bếp, nhà vệ sinh sử dụng
chung, phòng bảo vệ, phòng văn hóa...
+ Đối với nhà ở riêng lẻ là diện tích
sàn xây dựng để sử dụng cho mục đích để ở của hộ gia đình, cá nhân gồm diện
tích các phòng ngủ, phòng tiếp khách, phòng đọc sách, giải trí... và diện tích
hành lang, cầu thang, tiền sảnh ngôi nhà; không tính diện tích của những ngôi
nhà riêng lẻ không dùng cho mục đích để ở của hộ gia đình như: nhà chăn nuôi,
nhà bếp, nhà vệ sinh, nhà kho.
Phần sàn và gầm sàn nhà không được bao
che và không được sử dụng để ở, thì không tính diện tích. Trường hợp phần gầm sàn nhà
cao từ 2,1 m trở lên, có bao che và được sử dụng để ở, thì được
tính diện tích.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Loại nhà:
- Nhà chung cư;
- Nhà ở riêng lẻ.
b) Mức độ kiên cố xây dựng:
- Nhà ở kiên cố;
- Nhà ở bán kiên cố;
- Nhà ở thiếu kiên cố;
- Nhà đơn sơ.
c) Hình thức sở hữu:
- Nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
- Nhà ở thuộc sở hữu tập thể;
- Nhà ở thuộc sở hữu cá nhân;
- Nhà ở thuộc sở hữu cá nhân nước ngoài.
d) Năm xây dựng của ngôi nhà.
đ) Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Xây dựng.
T0407. Diện tích nhà ở bình quân đầu
người
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Diện tích nhà ở bình quân đầu người được
tính bằng cách chia tổng số diện tích ở của hộ dân cư cho tổng số nhân khẩu của
hộ.
Công thức tính:
Diện tích nhà ở
bình quân đầu người (m2)
|
=
|
Tổng số diện tích ở
của hộ (m2)
|
Tổng số nhân khẩu
của hộ
|
Diện tích nhà ở là diện tích mà
các thành viên của hộ sử dụng để ở, gồm diện tích các phòng để ăn, ngủ, tiếp
khách, học tập, vui chơi và diện tích cải tạo mở rộng đủ điều kiện để ở. Không
tính diện tích khu phụ (nhà tắm, nhà vệ sinh, bếp), kho chứa, diện tích dùng
cho kinh doanh.
2. Phân tổ chủ yếu
- Sở hữu;
- Loại nhà;
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: 5 năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Xây dựng.
05. Tài khoản quốc gia
T0501. Tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP)
1. Khái niệm, phương
pháp tính
1.1. Khái niệm
Tổng sản phẩm trên địa bàn là chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp phản ánh
giá trị mới tăng thêm của hàng hóa và dịch vụ được tạo ra trên địa bàn tỉnh/thành
phố trong một thời gian nhất định (6 tháng, năm). Cụm từ “hàng hóa và dịch vụ cuối
cùng” được hiểu theo nghĩa không tính giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ sử dụng
ở các khâu trung gian trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tổng sản phẩm trên địa
bàn được tính theo giá hiện hành và giá so sánh.
1.2. Nội dung, phương pháp tính
a) Nội dung
Nội dung tổng quát của
GRDP được xét dưới các góc độ khác nhau:
- Xét về góc độ sử dụng (chi tiêu): GRDP là tổng
cầu của nền kinh tế tỉnh, thành phố bao gồm: Tiêu dùng cuối cùng của hộ gia
đình, tiêu dùng cuối cùng của Chính quyền địa phương, tích lũy tài sản (tích
lũy tài sản cố định, tích lũy tài sản lưu động và tích lũy tài sản quý hiếm) và
chênh lệch xuất nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ.
- Xét về góc độ thu nhập, GRDP gồm: Thu nhập của
người lao động, thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố định dùng cho sản xuất và
giá trị thặng dư sản xuất trong kỳ;
- Xét về góc độ sản xuất: GRDP bằng giá trị sản
xuất trừ đi chi phí trung gian.
b) Phương pháp tính
- Theo giá hiện hành
Có 3 phương pháp tính tổng sản phẩm
trên địa bàn
Phương pháp sản xuất: Tổng sản phẩm
trên địa bàn bằng (=) Tổng giá trị tăng thêm của tất cả các ngành kinh tế cộng
(+) thuế nhập
khẩu trừ (-) trợ cấp sản xuất phát sinh từ các đơn vị thường trú trong tỉnh/thành
phố.
Công thức tính:
GRDP =
|
Tổng giá trị tăng
thêm của tất cả các ngành
|
+
|
Thuế nhập khẩu của
tỉnh/thành phố
|
-
|
Trợ cấp sản xuất
|
Phương pháp thu nhập: Tổng sản phẩm
trên địa bàn bằng (=) Tổng
thu nhập tạo nên từ các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất như lao động, vốn,
đất đai, máy móc, thiết bị. Theo phương pháp này, tổng sản phẩm trên địa bàn gồm
4 yếu tố: thu nhập của người lao động từ sản xuất (bằng tiền và hiện vật quy ra
tiền), thuế sản xuất (đã trừ phần trợ cấp cho sản xuất), khấu hao tài sản cố định
dùng trong sản xuất và thặng dư sản xuất hoặc thu nhập hỗn hợp của tỉnh/thành
phố.
Công thức tính:
Tổng sản phẩm trên
địa bàn
|
=
|
Thu nhập của người
lao động từ sản xuất
|
+
|
Thuế sản xuất, (đã
trừ phần trợ cấp sản xuất)
|
+
|
Khấu hao TSCĐ dùng
trong sản xuất
|
+
|
Thặng dư hoặc thu
nhập hỗn hợp
|
Phương pháp sử dụng: Tổng sản phẩm
trên địa bàn bằng tổng của 3
yếu
tố:
tiêu dùng cuối cùng của hộ gia đình và chính quyền địa phương; tích lũy tài sản
(tài sản cố định, tài sản lưu động và tài sản quý hiếm) và chênh lệch xuất, nhập
khẩu hàng hóa và dịch vụ của
các đơn vị trường trú trong tỉnh/thành phố.
Công thức tính:
Tổng sản phẩm trên
địa bàn
|
=
|
Tiêu dùng cuối cùng
|
+
|
Tích lũy tài sản
|
+
|
Chênh lệch xuất,
nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ
|
Về mặt lý thuyết thì có thể tính tổng sản phẩm
trên địa bàn theo 3 phương pháp như trên. Tuy nhiên, trong thực tế hiện nay để
tính cho một tỉnh/thành phố thì nguồn thông tin rất hạn chế và chưa đủ điều kiện
để có thể vận dụng cả 3 phương pháp như đối với toàn bộ nền kinh tế nên việc
tính tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh/thành phố chủ yếu theo phương pháp sản xuất.
- Theo giá so sánh
Tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so
sánh được tính qua những bước trung gian. Vì chỉ tiêu tổng sản phẩm trên địa bàn
hoặc giá trị tăng thêm không thể phân tích được thành các yếu tố giá và lượng,
nên không có chỉ số giá phù hợp để giảm phát trực tiếp nên được tính gián tiếp
bằng hiệu giữa giá trị sản xuất theo giá so sánh và chi phí trung
gian theo giá so sánh (Phương pháp tính tổng sản phẩm trên địa bàn theo giá so
sánh bằng phương pháp sản xuất).
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ 6 tháng: Ngành kinh tế.
b) Kỳ năm:
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: 6 tháng,
năm.
4. Nguồn số liệu
- Chế độ báo cáo thống kê áp dụng đối với các Cục
Thống kê tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;
- Báo cáo quyết toán tài chính của các doanh nghiệp
thuộc mọi loại hình kinh tế, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp;
- Kết quả Tổng điều tra cơ sở kinh tế, các cuộc
điều tra doanh nghiệp, điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể và điều tra chuyên
đề khác...
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0502. Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn là tỷ
trọng giá trị tăng thêm được tạo ra của các ngành/các nhóm ngành và thuế sản phẩm
trừ trợ cấp sản phẩm, các loại hình kinh tế... so với tổng sản phẩm trên địa bàn.
Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn được tính theo giá hiện hành.
Tỷ trọng tổng sản phẩm trên địa bàn của
một ngành (nhóm ngành), một loại hình kinh tế được tính theo công thức sau:
Trong đó:
Ki: Cơ cấu của ngành,
nhóm ngành, loại hình kinh tế thứ i;
li: Giá trị tăng thêm của
ngành, nhóm ngành, loại hình kinh tế thứ i;
GRDP: Tổng giá trị tăng thêm của toàn
bộ các ngành kinh tế trên địa bàn.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ 6 tháng: Ngành kinh tế.
b) Kỳ năm phân tổ theo:
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: 6 tháng,
năm.
4. Nguồn số liệu: Như nguồn số
liệu của chỉ tiêu T0501.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0503. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên
địa bàn
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Tính tốc độ tăng 6 tháng, năm
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn
6 tháng, năm (kỳ) là tỷ lệ phần trăm tăng lên của tổng sản phẩm trên địa bàn
(GRDP) của kỳ này so với của cùng kỳ năm trước.
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên
địa bàn được tính theo giá so sánh theo công thức sau:
Tốc độ tăng
trưởng GRDP (%) =
Trong đó:
GRDPn1: Là GRDP
theo giá so sánh của 6 tháng hoặc năm báo cáo;
GRDPn0: Là GRDP
theo giá so sánh của 6 tháng hoặc năm trước năm báo cáo.
b) Tính tốc độ tăng trưởng
GRDP bình quân theo thời kỳ (nhiều năm)
Công thức tính:
Trong đó:
dGRDP: Tốc độ tăng
GRDP bình quân năm thời kỳ; từ sau năm gốc so sánh đến năm thứ n;
GRDPn: GRDP theo giá so
sánh năm cuối (năm thứ n) của thời kỳ nghiên cứu;
GRDP0: GRDP theo
giá so sánh năm gốc so sánh của thời kỳ nghiên cứu;
n: Số năm tính từ năm gốc so sánh cho
đến năm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ 6 tháng: Ngành kinh tế.
b) Kỳ năm:
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: 6 tháng, năm.
4. Nguồn số liệu: Từ báo cáo số
liệu GRDP và giá trị tăng thêm (VA) các ngành, nhóm ngành, thuế sản phẩm, loại
hình kinh tế... hàng quý và hàng năm theo giá so sánh của Tổng cục Thống kê.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0505. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình
quân đầu người (tính bằng VND, USD)
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu
người được tính bằng cách chia tổng sản phẩm trên địa bàn trong năm cho dân số
trung bình trong năm tương ứng. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người
có thể tính theo giá hiện hành, tính theo nội tệ hoặc ngoại tệ; cũng có thể
tính theo giá so sánh để tính tốc độ tăng.
Công thức tính:
Tổng sản phẩm trên
địa bàn bình quân đầu người (VND/người)
|
=
|
Tổng sản phẩm trên
địa bàn (GRDP) trong năm (tính bằng VND)
|
Dân số trung bình
trong cùng năm
|
Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu
người tính bằng ngoại tệ được tính bằng USD theo tỷ giá hối đoái (hiện hành) và
tỷ giá sức mua tương đương.
Tổng sản phẩm trên
địa bàn bình quân đầu người (theo USD hoặc sức mua tương đương)
|
=
|
GRDP bình quân đầu
người tính bằng VND
|
Tỷ giá hối đoái VND/USD
hoặc tỷ giá sức mua tương đương bình quân năm
|
2. Phân tổ chủ yếu.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Nguồn số liệu để tính Tổng sản phẩm trên địa bàn
đã nêu ở mục tương ứng của chỉ tiêu T0501; dân số trung bình hàng năm do Tổng cục Thống kê và các
Cục Thống kê tỉnh/thành phố tính toán và công bố;
- Tỷ giá hối đoái VND/USD bình quân năm, tỷ giá
sức mua tương đương do Tổng cục Thống kê công bố căn cứ vào báo cáo của Ngân
hàng Nhà nước và công bố của Tổ chức Thống kê Liên Hợp quốc.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
06. Tài chính công
T0601. Thu và cơ cấu thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn:
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (tỉnh/thành
phố) là toàn bộ các khoản thu mà chính quyền địa phương (tỉnh/thành phố) huy động
vào quỹ ngân sách trong một thời kỳ để đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Nó chỉ bao gồm những khoản
thu, mà chính quyền địa phương huy động vào ngân sách, không bị ràng buộc bởi
trách nhiệm hoàn trả cho đối tượng nộp.
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn (tỉnh/thành
phố) bao gồm:
(1) Thu thuế do các tổ chức, cá nhân nộp
theo quy định của pháp luật;
(2) Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt
động sự nghiệp nộp vào ngân sách theo quy định của pháp luật;
(3) Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của
nhà nước theo quy định của pháp luật;
(4) Các khoản thu từ đất: Tiền sử dụng đất;
tiền cho thuê đất; tiền cho thuê và bán nhà thuộc sở hữu nhà nước; thu hoa lợi
công sản và đất công ích;
(5) Viện trợ không hoàn lại của chính phủ
các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nước ngoài cho địa
phương;
(6) Thu từ quỹ dự trữ tài chính;
(7) Thu kết dư ngân sách;
(8) Thu chuyển nguồn;
(9) Các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật;
(10) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo
quy định của pháp luật;
(11) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá
nhân ở trong và ngoài nước;
(12) Thu từ huy động vốn đầu tư xây dựng
công trình kết cấu hạ tầng theo quy định
tại khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước.
b) Cơ cấu thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn:
Cơ cấu thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn (%)
|
=
|
Thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn theo từng loại phân tổ chủ yếu
|
Tổng thu ngân sách
nhà nước trên địa bàn
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Sắc thuế;
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: 6 tháng,
năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Tài chính;
- Phối hợp: Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh; Cơ quan
thuế.
T0604. Chi và cơ cấu chi ngân sách nhà
nước trên địa bàn
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Chi ngân sách nhà nước trên địa bàn:
Chi ngân sách nhà nước trên địa bàn (tỉnh/thành
phố) là toàn bộ các khoản chi của chính quyền địa phương được thực hiện trong một
thời kỳ để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của mình và các khoản chi của các
cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh/thành phố.
Chi ngân sách nhà nước trên địa bàn (tỉnh/thành
phố) gồm:
1. Chi đầu tư phát triển bao gồm các khoản
chi:
a) Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn do địa phương quản lý;
b) Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp,
các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nước theo quy định của pháp luật;
c) Phần chi đầu tư phát triển trong các
chương trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện;
d) Các khoản chi đầu tư phát triển khác
theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên bao gồm các khoản
chi:
a) Các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào
tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, văn hóa thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể
thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các sự nghiệp khác do các cơ quan địa
phương quản lý;
b) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa
phương quản lý;
c) Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh,
trật tự an toàn xã hội do ngân sách địa phương bảo đảm theo
quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
d) Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ
quan Đảng Cộng sản Việt Nam ở địa phương;
đ) Hoạt động của các tổ chức chính trị
- xã hội ở địa phương;
e) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở
địa phương theo quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 6 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ;
g) Thực hiện các chính sách xã hội đối với
các đối tượng do địa phương quản lý;
h) Phần chi thường xuyên trong các chương
trình mục tiêu quốc gia do các cơ quan địa phương thực hiện;
i) Trợ giá theo chính sách của Nhà nước;
k) Các khoản chi thường xuyên khác
theo quy định của pháp luật.
3. Chi trả gốc, lãi tiền huy động cho đầu
tư theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước;
4. Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của cấp
tỉnh;
5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới;
6. Chi chuyển nguồn từ ngân sách địa
phương năm trước sang ngân sách địa phương năm sau.
b) Cơ cấu chi ngân sách nhà nước trên địa
bàn:
Cơ cấu chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn (%)
|
=
|
Chi ngân sách nhà
nước trên địa bàn theo từng loại phân tổ chủ yếu
|
Tổng chi ngân sách
nhà nước trên địa bàn
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Mục lục ngân sách;
- Ngành kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: 6 tháng,
năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Tài chính;
- Phối hợp: Kho bạc Nhà nước cấp tỉnh; Chi cục
thuế.
07. Bảo hiểm
T0712. Số người đóng bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Khái niệm, phương
pháp tính, phân tổ chủ yếu
a) Số người đóng bảo hiểm xã hội
Số người đóng bảo hiểm xã hội gồm số người tham
gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và số người tham gia đóng bảo hiểm
xã hội tự nguyện.
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình
bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động bắt buộc
phải tham gia.
Bảo hiểm xã hội tự nguyện là loại hình
bảo hiểm xã hội do Nhà nước tổ chức mà người tham gia được lựa chọn mức đóng,
phương thức đóng phù hợp với thu nhập của mình và Nhà nước có chính sách hỗ trợ
tiền đóng bảo hiểm xã hội để người tham gia hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.
Số người tham gia đóng bảo hiểm xã hội
bắt buộc thuộc các đối tượng sau:
- Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối
tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, gồm:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động
theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12
tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người
đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động
có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công
an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp
quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với
quân nhân; hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học
được hưởng sinh hoạt phí;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài
theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản
lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn.
- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm
việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành
nghề do cơ quan
có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo
quy định của Chính phủ.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động
trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ
chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động.
Người tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Phân tổ chủ yếu: Loại bảo hiểm;
huyện/quận/thị xã/thành phố.
b) Số người đóng bảo hiểm y tế
Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt
buộc được áp dụng đối với các đối tượng theo quy định của Luật bảo hiểm y tế để
chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận và do Nhà nước tổ chức thực hiện.
Số người đóng bảo hiểm y tế là số người
tham gia đóng bảo hiểm y tế được phân
thành 5 nhóm:
- Nhóm do người lao động và người sử dụng lao động
đóng, gồm:
+ Người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng
trở lên; người lao động là người quản lý doanh nghiệp hưởng tiền lương; cán bộ,
công chức, viên chức (sau đây gọi chung là người lao động);
+ Người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.
- Nhóm do tổ chức bảo hiểm xã hội đóng, gồm:
+ Người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức
lao động hàng tháng;
+ Người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã
hội hàng tháng do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc mắc bệnh thuộc
danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày;
người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng
trợ cấp hàng tháng;
+ Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ
việc đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng;
+ Người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Nhóm do ngân sách nhà nước đóng, gồm:
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ
sĩ quan, binh sĩ quân đội đang tại ngũ; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ và sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên môn, kỹ thuật đang công tác trong lực lượng công an
nhân dân, học viên công an nhân dân, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn
trong công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân
nhân; học viên cơ yếu được hưởng chế độ, chính sách theo chế độ, chính sách đối
với học viên ở các trường quân đội, công an;
+ Cán bộ xã, phường, thị trấn đã nghỉ
việc đang hưởng trợ cấp hàng tháng từ ngân sách nhà nước;
+ Người đã thôi hưởng trợ cấp mất
sức lao động đang hưởng trợ cấp
hàng tháng từ ngân sách nhà nước;
+ Người có công với cách mạng, cựu chiến
binh;
+ Đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân các cấp đương nhiệm;
+ Trẻ em dưới 06 tuổi;
+ Người thuộc diện hưởng trợ cấp bảo
trợ xã hội hàng tháng;
+ Người thuộc hộ dân cư nghèo; người
dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó
khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó
khăn; người đang sinh sống tại xã đảo, huyện đảo;
+ Thân nhân của người có công với cách
mạng là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con của liệt sĩ; người có công
nuôi dưỡng liệt sĩ;
+ Thân nhân của người có công với cách
mạng, trừ các đối tượng quy định tại điểm i khoản 3 Điều 12 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế;
+ Thân nhân của các đối tượng quy định
tại điểm a khoản 3 Điều 12 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật bảo hiểm y tế;
+ Người đã hiến bộ phận cơ thể người
theo quy định của pháp luật;
+ Người nước ngoài đang học tập tại Việt
Nam được cấp học bổng từ ngân sách của Nhà nước Việt Nam.
- Nhóm được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng,
gồm:
+ Người thuộc hộ dân cư cận nghèo;
+ Học sinh, sinh viên.
- Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ dân cư gồm
những người thuộc hộ dân
cư, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 12 Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế.
Phân tổ chủ yếu: Nhóm tham
gia bảo hiểm y tế; huyện/quận/thị xã/thành phố.
c) Số người đóng bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là loại hình bảo
hiểm do Nhà nước tổ chức để bù đắp thu nhập cho người lao động bị mất
việc làm và thực hiện các biện pháp đưa người thất nghiệp trở lại làm
việc.
Số người đóng bảo hiểm thất nghiệp là
số người tham
gia đóng bảo hiểm thất nghiệp, cụ thể như sau:
- Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp
khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:
+ Hợp đồng lao động hoặc
hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm
việc xác định thời hạn;
+ Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động giao kết
và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng
lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm
thất nghiệp.
- Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật việc làm đang hưởng lương hưu, giúp việc
gia đình thì không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất
nghiệp gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân
dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; cơ quan, tổ chức nước
ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác
xã, hộ dân cư, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động
theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động.
Phân tổ chủ yếu: Huyện/quận/thị
xã/thành phố.
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp bộ, ngành.
4. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
T0713. Số người được hưởng bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Khái niệm, phương
pháp tính, phân tổ chủ yếu
a) Số người được hưởng bảo hiểm
xã hội
Số người được hưởng bảo
hiểm xã hội là số người đã tham gia bảo hiểm xã hội được nhận tiền bảo hiểm xã hội
(tính theo số người, bất kể một người nhận được nhiều loại bảo hiểm xã hội
khác nhau).
Số người được hưởng bảo hiểm
xã hội được chi trả theo các chế độ: Ốm đau, thai sản; tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp; hưu trí; tử tuất.
Phân tổ chủ yếu: Chế độ trợ cấp;
thời gian hưởng: Hưởng 1 lần/hàng tháng; huyện/quận/thị xã/thành phố.
b) Số người được hưởng bảo hiểm y tế
Số người được hưởng bảo hiểm y tế là số
người đã tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám chữa bệnh được hưởng các dịch vụ
khám chữa bệnh (tính theo số lượt người khám chữa bệnh bảo hiểm y tế).
Phân tổ chủ yếu: Nhóm đối tượng
tham gia; hình thức điều trị: nội trú/ngoại trú; huyện/quận/thị xã/thành phố.
c) Số người được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
Số người được hưởng bảo hiểm thất nghiệp
là số người đã tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp khi mất việc làm (thất nghiệp)
được hưởng chế độ bảo hiểm thất nghiệp (tính theo số người hưởng bảo hiểm thất nghiệp).
Phân tổ chủ yếu: Chế độ trợ cấp:
Trợ cấp thất nghiệp/hỗ trợ học nghề/hỗ trợ đào tạo nâng cao kỹ năng nghề; huyện/quận/thị
xã/thành phố.
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp bộ, ngành.
4. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
T0714. Thu, chi bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
I. Thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
bảo hiểm thất nghiệp
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số tiền thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp là số tiền thu từ:
- Ngân sách Nhà nước;
- Người sử dụng lao động;
- Người tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
- Tiền sinh lời của hoạt động đầu tư từ các quỹ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
- Các nguồn thu khác.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn;
- Loại thu.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
II. Chi bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số tiền chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất
nghiệp là số tiền thực chi cho các đối tượng được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật. Gồm chi từ các nguồn:
- Chi từ nguồn ngân sách Nhà nước;
- Chi từ quỹ bảo hiểm xã hội;
- Chi từ quỹ bảo hiểm y tế;
- Chi từ quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn;
- Loại chi.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh.
08. Nông, lâm nghiệp và
thủy sản
T0801. Diện tích gieo
trồng cây hàng năm
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Là diện tích gieo trồng các loại cây
nông nghiệp có thời gian sinh trưởng không quá 1 năm kể từ lúc gieo trồng đến
khi thu hoạch sản phẩm, gồm:
- Diện tích lúa;
- Diện tích ngô và cây lương thực có hạt khác
(lúa mì, lúa mạch, cao lương);
- Diện tích cây lấy củ có chất bột: Khoai lang, sắn,
khoai sọ...;
- Diện tích mía;
- Diện tích cây thuốc lá, thuốc lào;
- Diện tích cây lấy sợi: Đay, cói, bông;
- Diện tích cây có hạt chứa dầu: Lạc, đỗ tương,
vừng;
- Diện tích cây rau, đậu các loại và diện tích
hoa, cây cảnh: Rau
muống, su hào...;
- Diện tích cây gia vị, dược liệu hàng năm: Ớt
cay, ngải cứu...;
- Diện tích cây hàng năm khác: Cỏ, cây thức ăn gia súc....
Diện tích gieo trồng cây hàng năm được
tính theo từng vụ sản xuất. Do cây hàng năm có nhiều phương thức gieo trồng
khác nhau, phương pháp tính diện tích gieo trồng được quy định như sau:
- Diện tích trồng trần: Trên một diện tích
trong một vụ chỉ trồng một loại cây hàng năm nhất định với mật độ cây trồng
bình thường. Cây trồng trần, trồng bao nhiêu đất tính bấy nhiêu diện tích gieo
trồng;
- Diện tích trồng xen: Trên cùng diện tích trồng hơn một loại
cây xen nhau, song song cùng tồn tại, cây trồng chính có mật độ bình thường,
cây trồng xen được trồng nhằm tiết kiệm
diện tích nên mật độ thưa hơn cây trồng trần. Như vậy cây trồng chính được tính diện
tích như cây trồng trần, cây trồng xen căn cứ theo mật độ cây thực tế hay số lượng
hạt giống để quy đổi ra diện tích cây trồng trần;
- Diện tích trồng gối vụ: Diện tích khi cây trồng
trước chuẩn bị thu hoạch thì trồng gối cây sau nhằm tranh thủ thời vụ. Cả cây
trồng trước và cây trồng gối vụ được tính như trồng trần.
- Diện tích trồng lưu gốc: Diện tích cây trồng
một lần nhưng cho thu hoạch ở nhiều vụ liên tiếp. Mỗi vụ tính một lần diện
tích.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cây chủ yếu;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Vụ, năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra diện
tích gieo trồng các loại cây nông nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0802. Diện tích cây lâu năm
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Là diện tích trồng các loại cây nông nghiệp
có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng đến khi thu hoạch sản phẩm lần đầu từ 1 năm trở
lên và cho thu hoạch sản phẩm trong nhiều năm.
a) Diện tích cây lâu năm chỉ tính diện
tích hiện còn sống đến thời điểm quan sát, thuộc tất cả các loại hình kinh tế
trên địa bàn, gồm diện tích trồng tập trung và số cây trồng phân tán quy về diện
tích trồng tập trung trên toàn bộ diện tích đất như: Đất khoán, đấu thầu, đất vườn,
đất mới khai hoang....
Diện tích cây lâu năm gồm:
- Diện tích cây ăn quả: Cam, bưởi, chuối, dứa,
xoài, nhãn, vải, chôm chôm, bơ, mít, sầu riêng, măng cụt, thanh long, táo;
- Diện tích cây lấy quả chứa đầu: dừa, cọ;
- Diện tích cây điều;
- Diện tích cây hồ tiêu;
- Diện tích cây cao su;
- Diện tích cây cà phê;
- Diện tích cây chè;
- Diện tích cây gia vị, cây dược liệu lâu năm:
gừng, sa nhân, atichode;
- Diện tích cây lâu năm khác: dâu tằm, trầu
không, cau...
b) Diện tích cây lâu năm hiện có (tính đến
thời điểm điều tra, báo cáo)
Công thức tính:
Diện tích cây lâu
năm hiện có
|
=
|
Diện tích cây lâu
năm trồng tập trung
|
+
|
Diện tích cây lâu
năm trồng phân tán cho sản phẩm (quy đổi)
|
- Diện tích cây lâu năm trồng tập trung gồm những
diện tích trồng cây lâu năm từ 100 m2 trở lên.
Diện tích cây lâu năm trồng tập trung
là những diện tích trồng liền khoảnh từ 100 m2 trở lên, mật độ cây
trồng cơ bản bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của địa phương.
Công thức tính:
Diện tích cây lâu
năm trồng tập trung
|
=
|
Diện tích cây lâu
năm trồng mới
|
+
|
Diện tích đang
trong quá trình kiến thiết cơ bản
|
+
|
Diện tích cây lâu
năm cho sản phẩm
|
Trong đó:
+ Diện tích cây lâu năm trồng mới là
diện tích cây lâu năm được
trồng từ 1/1 đến 31/12 năm báo cáo và được nghiệm thu đạt tiêu chuẩn kỹ thuật
quy định. Những diện tích không đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định trong năm phải
trồng đi trồng lại nhiều lần mới đạt tiêu chuẩn nghiệm thu cũng chỉ tính một lần
diện tích trồng mới đến thời điểm quan sát cuối năm; hoặc những diện tích trồng
trong năm nhưng đến thời điểm
quan sát mà số cây trên diện tích đó đã chết thì không tính là diện tích trồng
mới;
+ Diện tích cây lâu năm đang trong quá
trình kiến thiết cơ bản là diện tích cây lâu năm đang trong quá trình chăm sóc,
chưa cho sản phẩm, gồm cả những diện tích cây lâu năm cho thu bói;
+ Diện tích cây lâu năm cho sản phẩm
là diện tích cây lâu năm thực tế đã hoàn thành thời kỳ xây dựng cơ bản và đã
cho thu hoạch sản phẩm ổn định. Ví dụ: Cây cao su trung bình cho sản phẩm sau 7
năm trồng; cây cà phê cho thu quả ổn định sau 3 năm trồng, ươm.
- Diện tích cây lâu năm trồng phân tán cho sản
phẩm: Căn cứ vào số lượng cây trồng phân tán cho sản phẩm và mật độ cây trồng tập
trung theo tập quán địa phương để quy đổi ra diện tích trồng tập trung.
Công thức tính:
Diện tích cây lâu
năm trồng phân tán cho sản phẩm quy đổi về diện tích trồng tập trung (ha)
|
=
|
Tổng số cây trồng phân
tán cho sản phẩm
|
Mật độ cây trồng
tập trung bình quân 1 ha
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cây chủ yếu;
- Trồng mới/cho sản phẩm;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra diện
tích gieo trồng các loại cây nông nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0803. Năng suất một số loại cây trồng
chủ yếu
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Năng suất cây trồng là số lượng sản phẩm
chính thu được tính trên một đơn vị diện tích gieo trồng hoặc diện tích thu hoạch
của từng loại cây trồng trong một vụ sản xuất hoặc cả năm của một đơn vị sản xuất
nông nghiệp, một địa phương hay cả nước.
Công thức tính năng suất cây trồng có
sự khác biệt giữa cây hàng năm và cây lâu năm.
a) Đối với cây hàng năm có hai loại năng suất: năng
suất gieo trồng và năng suất thu hoạch.
- Năng suất gieo trồng là năng suất tính cho
toàn bộ diện tích gieo trồng gồm cả diện tích mất trắng.
Công thức tính:
Năng suất gieo
trồng (vụ, năm)
|
=
|
Sản lượng thu hoạch
(vụ, năm)
|
Tổng diện tích gieo
trồng (vụ, năm)
|
- Năng suất thu hoạch là năng suất chỉ tính
trên diện tích thu hoạch không gồm diện tích mất trắng.
Công thức tính:
Năng suất thu hoạch
(vụ, năm)
|
=
|
Sản lượng thu hoạch
(vụ, năm)
|
Diện tích thu hoạch
(vụ, năm)
|
b) Đối với cây lâu năm: Chỉ tính năng suất
đối với những diện tích cho sản phẩm bất kể trong vụ, năm đó có cho sản phẩm
hay không (còn gọi là diện tích đã đưa vào sản xuất kinh doanh) không gồm diện
tích trồng mới, diện tích đang trong thời kỳ kiến thiết cơ bản chưa đưa vào sản
xuất kinh doanh.
Công thức tính:
Năng suất thu hoạch
(vụ, năm)
|
=
|
Sản lượng thu hoạch
(năm)
|
Diện tích cho sản
phẩm (năm)
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cây;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Vụ, năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra năng suất, sản lượng cây hàng năm;
- Điều tra năng suất, sản lượng cây lâu năm.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0804. Sản lượng một số loại
cây trồng chủ yếu
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Sản lượng cây trồng là khối lượng sản
phẩm chính của từng loại cây hoặc một nhóm cây nông nghiệp thu được trong một vụ
sản xuất hoặc trong năm của một đơn vị sản xuất nông nghiệp, một địa phương hay cả
nước, gồm:
- Sản lượng thu hoạch các loại cây hàng năm
(thóc, ngô, khoai lang, sắn,
rau, đậu, đỗ tương, mía, thuốc lá, lạc, cói,..), được tính theo vụ sản xuất.
- Sản lượng thu hoạch các loại cây lâu năm (chè
búp, cà phê, cao su, hồ tiêu, cam, xoài, nhãn, vải, chôm chôm, dứa, ...). Sản
lượng cây lâu năm gồm cả sản lượng của diện tích đã cho sản phẩm ổn định và sản
lượng cây lâu năm cho thu bói. Sản lượng cây lâu năm được tính 1 năm 1 lần.
Sản lượng cây trồng được tính theo
hình thái sản phẩm quy định cho từng loại sản phẩm. Đối với các sản phẩm như:
Thóc, ngô, đỗ xanh, đỗ tương,... thì tính theo hình thái hạt khô; các loại như:
khoai lang, khoai tây, sắn tính theo củ tươi; chè tính theo búp tươi, cà phê
tính theo nhân khô, cao su tính theo mủ khô, cam tính theo quả tươi, v.v...
Công thức tính:
Sản lượng cây trồng =
Diện tích thu hoạch x Năng suất thu hoạch
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại cây;
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Vụ, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra năng suất, sản lượng cây hàng năm;
- Điều tra năng suất, sản lượng cây lâu năm.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0806. Số lượng gia súc, gia cầm
và vật nuôi khác
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số lượng gia súc, gia cầm và vật nuôi
khác là số đầu con gia súc, gia cầm hoặc vật nuôi khác của ngành chăn nuôi có tại
thời điểm quan sát, trong đó.
a) Số lượng gia súc gồm:
- Số lượng trâu, gồm số đầu con trâu thịt, trâu
cày kéo có tại thời điểm quan sát (kể cả nghé mới sinh sau 24 giờ).
- Số lượng bò, gồm số đầu con bò thịt, bò cày
kéo, bò sữa có tại thời điểm điều tra (kể cả bê mới sinh sau 24 giờ).
+ Số lượng bò sữa là số bò có nguồn gốc
từ các giống bò sữa được nuôi với mục đích để chuyên lấy sữa.
+ Số lượng bò cái sữa là số bò cái sữa
đã đẻ từ 1 lứa trở lên.
- Số lượng lợn/heo
gồm số lợn/heo nái, lợn/heo thịt, lợn/heo đực giống (không kể lợn/heo sữa).
+ Số lượng lợn nái là những con được
tách ra, chọn lọc để nuôi với mục đích sinh sản và những con nái đã đẻ từ 1 lứa
trở lên.
+ Số lượng lợn nái đẻ gồm số nái đã đẻ
từ một lứa trở
lên.
+ Số lượng lợn đực giống gồm lợn đực
được nuôi nhằm mục đích phối giống.
- Số lượng gia súc khác gồm: Ngựa, dê, cừu, hươu,
nai, thỏ, chó....
b) Số lượng gia cầm gồm:
- Số lượng gà gồm số lượng gà nội, bản địa, gà
lai giữa giống nội, bản địa với giống nhập khẩu, gà công nghiệp nuôi với mục
đích lấy thịt, đẻ trứng (Chỉ tính những con gà từ 1 tháng trở lên, riêng gà
công nghiệp chỉ tính những con từ 7 ngày tuổi trở lên).
+ Gà công nghiệp: gồm một số giống gà
thường có nguồn gốc từ các giống ngoại được nuôi với mục đích để chuyên lấy thịt
(gà chuyên thịt) hoặc để chuyên lấy trứng (gà chuyên trứng). Gà công nghiệp thường
có năng suất (thịt/trứng) cao, nuôi với số lượng lớn theo một quy trình khép kín và sử
dụng hoàn toàn thức ăn công nghiệp.
+ Gà mái đẻ: Gồm gà nội/bản địa và gà
công nghiệp nuôi với mục đích lấy trứng.
- Số lượng vịt, ngan, ngỗng thịt và đẻ trứng (chỉ
tính những con từ 1 tháng tuổi trở lên).
- Số lượng gia cầm khác gồm: Chim cút, bồ câu,
đà điểu...
c) Vật nuôi khác:
Số lượng vật nuôi khác gồm: Ong, trăn,
rắn, nhím, tằm...
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại vật nuôi;
- Loại hình chăn nuôi (doanh nghiệp/trang trại/hộ
gia đình);
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: 6 tháng,
năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra
chăn nuôi.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0807. Sản lượng một số sản phẩm chăn
nuôi chủ yếu
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Sản lượng một số sản phẩm chăn nuôi chủ
yếu là sản lượng sản phẩm chính của gia súc, gia cầm và vật nuôi chủ yếu khác
do lao động chăn nuôi kết hợp với quá trình sinh trưởng tự nhiên của vật nuôi tạo ra trong
một thời kỳ nhất định (quý, 6 tháng, năm), gồm:
- Sản lượng thịt hơi xuất chuồng: Trọng lượng
thịt hơi của đàn gia súc, gia cầm và vật nuôi khác đã xuất bán hoặc tự giết thịt
trong kỳ; không tính gia súc, gia cầm và vật nuôi khác xuất chuồng bán cho nhu
cầu nuôi sinh sản, đẻ trứng, cày kéo; những con còi cọc, những con bị bệnh
nhưng vẫn giết mổ lấy thịt;
- Sản lượng sản phẩm chăn nuôi không qua giết mổ: Các loại sản
phẩm thu được
trong quá trình chăn nuôi gia súc, gia cầm và vật nuôi khác nhưng không qua giết
mổ như sữa tươi, trứng gia cầm, kén tằm,
mật ong, lông cừu, nhung hươu,...
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại sản phẩm;
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: 6 tháng,
năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra
chăn nuôi.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0808. Diện tích rừng trồng mới tập trung
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Diện tích rừng trồng mới tập trung là
diện tích trồng mới các loại cây lâm nghiệp bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và có
quy mô diện tích từ 0,5 ha trở lên, nếu là dải cây phải có chiều rộng tối thiểu 20 mét
và có từ 3 hàng cây trở lên, thực hiện trong một thời kỳ nhất định (quý, 6
tháng, 9 tháng, năm).
Gồm diện tích rừng trồng mới tập trung
của các loại hình kinh tế thực hiện trong kỳ. Không tính diện tích các loại cây
nông nghiệp như cao su, cà phê, chè... trồng trên đất lâm nghiệp bằng nguồn vốn của các
chương trình, dự án lâm nghiệp. Diện tích rừng trồng mới tập trung trong kỳ
không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật phải phá đi trồng lại lần thứ hai, thứ ba chỉ được
tính một lần diện tích trồng mới.
Căn cứ vào mục đích sử dụng, diện tích
rừng trồng mới tập
trung được chia thành các loại: Diện tích rừng sản xuất trồng mới; diện tích rừng
phòng hộ trồng mới; diện tích rừng đặc dụng trồng mới.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ 6 tháng: Phân tổ theo loại rừng
b) Kỳ năm phân tổ theo:
- Loại rừng (phân theo mục đích sử dụng);
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: 6 tháng,
năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra lâm nghiệp;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu
trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
T0809. Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ là khối
lượng gỗ, củi, tre, nứa, vầu, luồng,... và các sản phẩm tự nhiên trong rừng như
cánh kiến, nhựa cây,
quả có dầu, quả có hạt,...
được khai thác và thu nhặt từ rừng tự nhiên và rừng trồng trong một thời kỳ
nhất định.
- Sản lượng gỗ gồm gỗ tròn, gỗ ở dạng thô, gỗ
cưa khúc, gỗ thanh, gỗ cọc đẽo vỏ, gỗ tà vẹt đường ray.
- Sản lượng lâm sản ngoài gỗ gồm củi, tre, luồng,
nứa hàng, nứa nguyên liệu giấy,...
- Sản lượng các sản phẩm khác thu nhặt từ rừng
gồm cánh kiến, nhựa cây thường, nhựa cây thơm, quả có dầu và các sản phẩm khác.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Sản lượng gỗ phân tổ theo:
Loại hình kinh tế.
b) Sản lượng lâm sản chủ yếu ngoài gỗ phân
tổ theo:
Loại lâm sản.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra lâm nghiệp;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
T0810. Diện tích nuôi trồng thủy sản
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Diện tích nuôi trồng thủy sản là diện
tích mặt nước tự nhiên hoặc nhân tạo được sử dụng để nuôi trồng thủy sản trong
thời kỳ, gồm diện
tích ao, hồ, đầm, ruộng lúa, ruộng muối, sông cụt, vũng, vịnh, đầm, phá, ao đào
trên cát, bãi triều ven biển... gồm cả hồ, đập thủy lợi được khoanh nuôi, bảo vệ
nguồn lợi thủy sản để thu hoạch, diện tích được quây lại ở sông, hồ lớn, ven biển
để nuôi trồng thủy sản, diện tích bờ bao, kênh dẫn nước vào, ra; các ao lắng, lọc...
Diện tích nuôi trồng thủy sản không gồm
diện tích của các công trình phụ trợ phục vụ nuôi trồng thủy sản như: Khu vực
làm biến thế điện, nhà làm việc, lán trại, nhà kho/nhà
xưởng chứa/chế biến thức ăn... và phần diện tích mặt nước chưa thả nuôi.
Công thức tính:
Diện tích nuôi
trồng thủy sản trong kỳ
|
= Số vụ nuôi x
|
Diện tích nuôi
trồng thủy sản
|
Trong đó:
+ Số vụ nuôi là số lần thu hoạch dứt điểm
trong kỳ. Nếu trong kỳ, thu hoạch rải rác theo hình thức tỉa thưa, thả bù,
không có vụ nuôi rõ ràng thì chỉ tính 1 vụ nuôi. Trường hợp này thường gặp ở
nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến;
+ Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản
được tính cho loại nuôi chính. Loại nuôi chính được xác định theo mục đích ban
đầu của người nuôi và thường là loại có giá trị hoặc sản lượng lớn nhất.
Những nơi diện tích mặt nước không ổn
định (tăng, giảm theo thời vụ hoặc thủy triều...) chỉ tính ở mức trung bình và tương đối ổn
định phần diện tích có nuôi trồng thủy sản trong kỳ báo cáo.
Đối với ruộng trũng nuôi tôm, cá... chỉ
tính phần diện tích mặt nước có độ sâu từ 30 cm trở lên và có nuôi trồng thủy sản
từ 03 tháng trở lên.
- Nếu trên cùng một diện tích có nuôi nhiều vụ mà
loại thủy sản nuôi ở các vụ không giống nhau thì diện tích nuôi trồng trong kỳ
được tính cho từng loại thủy sản.
Tùy theo mục đích nghiên cứu và tiêu
thức phân loại, diện tích nuôi trồng thủy sản được chia theo:
a) Loại nước:
- Diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt là phần
diện tích nuôi trồng thủy sản thuộc khu vực trong đất liền hoặc hải đảo, chưa
có sự xâm thực của nước biển như: sông, suối, hồ đập thủy lợi, đất trũng ngập
nước (ruộng trũng, sình lầy,...); có độ mặn của nước dưới 0,5‰.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản nước lợ là phần
diện tích nuôi trồng thủy sản
ở khu vực tiếp giáp giữa đất liền và biển (cửa sông, cửa lạch,... nơi giao thoa
giữa nước mặn và nước ngọt từ đất liền chảy ra); độ mặn của nước dao động từ
0,5 đến 20‰.
- Diện tích nuôi trồng thủy sản nước mặn là phần
diện tích nuôi trồng thủy sản ở khu vực biển (có độ mặn của nước trên 20‰). Khu
vực biển được tính từ mép nước triều kiệt trở ra.
b) Phương thức nuôi:
- Nuôi thâm canh là nuôi ở trình độ kỹ thuật
cao, tuân thủ theo quy tắc kỹ thuật
chặt chẽ tác động mạnh vào quá trình phát triển và sinh trưởng của đối tượng
nuôi: Từ chọn giống theo tiêu chuẩn kỹ thuật (thuần, đủ kích cỡ và sức sống) môi trường
được chuẩn bị kỹ lưỡng trước khi thả giống, mật độ nuôi bảo đảm theo quy định, đối tượng được chăm
sóc thường xuyên hàng ngày, hàng giờ để phòng trừ bệnh, bảo đảm điều kiện môi trường
phù hợp với phát triển của thủy sản nuôi; thức ăn hoàn toàn là thức ăn công nghiệp;
cơ sở hạ tầng được đầu
tư toàn diện như hệ thống ao, đầm, thủy lợi, giao thông, cấp thoát nước, sục
khí. Nuôi thâm canh cho năng suất thu hoạch cao hơn nhiều so với nuôi truyền thống.
Hệ thống nuôi tuần hoàn nước (hệ thống
nuôi kín) cũng là một hình thức nuôi thâm canh cao.
- Nuôi bán thâm canh là nuôi thủy sản ở trình độ
kỹ thuật thấp hơn so với nuôi thâm canh nhưng cao hơn so với phương thức nuôi
quảng canh cải tiến: Con giống thả nuôi là giống sản xuất hoặc giống tự nhiên,
mật độ thả nuôi cao; hệ thống ao, hồ, đầm nuôi được đầu tư khá lớn, có các máy
móc đi kèm như máy sục khí, quạt đảo nước...; cho ăn hàng ngày với thức ăn chủ yếu
là thức ăn công nghiệp.
- Nuôi quảng canh cải tiến là nuôi thủy sản ở
trình độ kỹ thuật thấp hơn nuôi bán thâm canh nhưng cao hơn so với nuôi quảng
canh: mật độ thả giống thấp; cho ăn thức ăn công nghiệp hoặc kết hợp với thức ăn tự
nhiên với mức độ thường xuyên nhưng cường độ thấp.
- Nuôi quảng canh là nuôi ở trình độ kỹ thuật đơn
giản, ít tác động
đến quá trình phát triển, sinh trưởng của đối tượng nuôi, con giống thả với mật độ thấp, thức ăn chủ
yếu từ tự nhiên thông qua việc lấy nước vào (qua cửa cống) và nhốt giữ vật
nuôi trong một thời gian nhất định (tùy thuộc vào đối tượng, mùa vụ),
cũng có thể cho ăn thường
xuyên nhưng chưa theo quy trình chặt chẽ. Hình thức này còn gọi là nuôi truyền
thống, có ưu điểm là phù hợp với quy luật tự nhiên, ít gây tổn hại tới môi trường
nhưng năng suất nuôi thủy sản rất thấp.
c) Theo hình thức nuôi thủy sản:
nuôi ao/hầm; nuôi bể/bồn; nuôi lồng, bè; nuôi đăng quầng; nuôi bạt
đáy/ao xây; nuôi vèo; nuôi ruộng trũng; nuôi trong hồ, đập thủy lợi; nuôi trên
đầm, vịnh phá ven biển...
d) Theo cách thức nuôi
- Nuôi chuyên canh: nuôi một loại thủy sản.
- Nuôi kết hợp: Nuôi một loại thủy sản kết hợp
với một hay nhiều loại thủy sản khác hoặc nuôi thủy sản kết hợp với sản xuất của
các ngành khác như cá - lúa, tôm-lúa, nuôi cá/tôm/thủy sản khác trong rừng ngập
mặn..., trong đó:
+ Nuôi thủy sản - lúa là cách thức
nuôi thủy sản kết hợp với trồng lúa theo kiểu 1 vụ cá/tôm/thủy sản khác - 1 vụ
lúa (không tính diện tích nuôi thủy sản xen với trồng lúa).
+ Nuôi thủy sản xen rừng ngập mặn là
diện tích nuôi thủy sản kết hợp với trồng rừng hoặc trong các rừng ngập mặn để
bảo đảm môi trường
sinh thái.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại thủy sản chủ yếu;
- Phương thức nuôi;
- Loại nước;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra thủy sản;
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0811. Sản lượng
thủy sản
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Sản lượng thủy sản là khối lượng sản
phẩm hữu ích chưa qua chế biến hoặc đã qua sơ chế thu được từ hoạt động
nuôi trồng, khai thác thủy sản trong một thời kỳ nhất định (thường
là tháng, quý, 6 tháng và năm), gồm:
- Các loại động vật thủy sinh sống dưới nước
trong đất liền, ven biển, ngoài khơi:
+ Các loài cá có vẩy: Chép, mè, trôi,
trắm, hồng, song... hoặc không có vẩy: Cá kèo, cá trình, thờn bơn...;
+ Các loài động vật thuộc họ giáp xác:
Tôm, cua, ghẹ, cáy...;
+ Các loài nhuyễn thể: Nhuyễn thể chân
đầu (mực, bạch tuộc,...); nhuyễn thể 1 mảnh vỏ (ốc); nhuyễn thể 2 mảnh vỏ
(nghêu, sò, hến, tu hài, vẹm,...);
+ Các loài động vật sống dưới nước
khác (rùa, giun biển,...).
- Các loài thực vật thủy sinh: Rong biển, tảo biển...;
- Các sản phẩm thu nhặt từ biển làm nguyên liệu
sản xuất hoặc tiêu dùng như ngọc trai, yến sào, vỏ ốc...
Không tính vào sản lượng thủy sản: Các
loài thú biển
khai thác (trừ cá voi) như hải cẩu, hà mã....
Sản lượng thủy sản có thể phân thành
nhiều loại khác nhau tùy theo mục đích nghiên cứu và tiêu thức phân loại.
a) Theo ngành hoạt động, gồm:
- Sản lượng thủy sản khai thác là khối lượng sản phẩm thủy sản
thu được từ hoạt động đánh bắt, thu nhặt nguồn lợi thủy sản sẵn có trong thiên
nhiên ở trong nội địa hay vùng biển, thuộc các loại mặt nước (nước mặn, lợ, ngọt)
trong một thời kỳ nhất định. Sản lượng thủy sản khai thác gồm sản lượng thủy sản
khai thác biển và sản lượng thủy sản khai thác nội địa.
- Sản lượng thủy sản nuôi trồng: Là khối lượng
sản phẩm thủy sản thu được từ các hoạt động nuôi, trồng các loại
thủy sản trong các vùng mặt nước mặn, lợ, ngọt.
b) Theo loại nước, gồm:
- Sản lượng thủy sản nuôi nước ngọt;
- Sản lượng thủy sản nuôi nước lợ;
- Sản lượng thủy sản nuôi nước mặn.
Thủy sản sinh trưởng cuối cùng ở đâu
thì tính cho loại mặt nước đó, mặc dù trước đó đã sống ở môi trường
nước khác.
c) Theo loài thủy sản, gồm:
- Sản lượng cá;
- Sản lượng tôm;
- Sản lượng thủy sản khác.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ quý phân tổ theo:
Nhóm công suất tàu, thuyền.
b) Kỳ 6 tháng, năm phân tổ theo:
- Loài thủy sản;
- Ngành kinh tế;
- Loại nước;
3. Kỳ công bố
a) Sản lượng thủy sản: 6 tháng, năm;
b) Sản lượng thủy sản khai thác biển:
quý, năm,
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra thủy sản;
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0812. Số lượng và công suất tầu thuyền
có động cơ khai thác hải sản
1. Khái niệm, phương pháp
tính
a) Số lượng tầu/thuyền
Số lượng tầu/thuyền có động cơ khai
thác hải sản là những tầu/thuyền chuyên dùng khai thác hải sản có gắn máy động lực để
di chuyển gồm những tầu/thuyền đã đăng kiểm và chưa đăng kiểm nhưng thực tế
trong năm có hoạt
động khai thác; và những tầu/thuyền cơ giới mới đóng nhưng có mục đích sử dụng
vào việc khai thác hải sản lâu dài.
b) Công suất tầu/thuyền
Công suất tầu/thuyền khai thác hải sản
là tổng công suất hiện có của các máy chính của tầu/thuyền tại một thời điểm nhất
định. Đơn vị tính công suất là mã lực (CV). Số tầu thuyền
có động cơ khai thác hải sản được chia thành các nhóm: Nhỏ hơn 20CV; từ
20 đến dưới 50CV; từ 50 đến dưới
90CV; từ 90 đến dưới 250CV; từ 250 đến dưới 400CV; từ 400CV trở lên.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nhóm công suất;
- Nghề khai thác chính;
- Phạm vi khai thác.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra thủy sản;
- Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp;
- Điều tra nông thôn, nông nghiệp giữa kỳ.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0813. Số xã được công nhận đạt tiêu
chí nông thôn mới
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số xã được công nhận đạt tiêu chí nông
thôn mới là những xã đạt đầy đủ các tiêu chí quy định trong Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16
tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ thì số xã được công nhận đạt tiêu chí
nông thôn mới là những xã đạt được các quy định của 19 tiêu chí sau đây:
(1) Quy hoạch và thực hiện theo quy hoạch;
(2) Giao thông;
(3) Thủy lợi;
(4) Điện nông thôn;
(5) Trường học;
(6) Cơ sở vật chất văn hóa;
(7) Chợ nông thôn;
(8) Bưu điện;
(9) Nhà ở dân cư;
(10) Thu nhập bình quân đầu người/năm so với
mức bình quân chung của tỉnh;
(11) Hộ nghèo;
(12) Cơ cấu lao động;
(13) Hình thức tổ chức sản xuất;
(14) Giáo dục;
(15) Y tế;
(16) Văn hóa;
(17) Môi trường;
(18) Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững
mạnh;
(19) An ninh, trật tự xã hội được giữ vững.
2. Phân tổ chủ yếu: Huyện/quận/thị
xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
09. Công nghiệp
T0901. Chỉ số sản xuất công nghiệp
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Khái niệm
Chỉ số sản xuất công nghiệp là tỷ lệ
phần trăm giữa khối lượng sản xuất công nghiệp tạo ra trong kỳ hiện tại với khối lượng sản
xuất công nghiệp kỳ gốc.
Chỉ số sản xuất công nghiệp có thể
tính với nhiều kỳ gốc khác nhau tùy thuộc mục đích nghiên cứu. Ở nước ta hiện
nay thường chọn kỳ gốc so sánh là cùng kỳ năm trước và kỳ trước liền kề; ít sử
dụng gốc so sánh là một tháng cố định của một năm nào đó. Tuy nhiên, hầu hết
các nước trên thế giới sử dụng gốc so sánh là tháng bình quân của một năm được
chọn làm gốc để tính “chỉ số khối lượng sản phẩm công nghiệp”.
Việc tính chỉ số sản xuất công nghiệp
được bắt đầu từ tính chỉ số sản xuất của sản phẩm hay còn gọi là chỉ số cá thể.
Từ chỉ số cá thể có thể tính cho các chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp
4, cấp 2, cấp 1 và toàn ngành công nghiệp; cũng có thể tính cho một địa phương
và cho toàn quốc.
Công thức tính:
Trong đó:
Ix: Chỉ số sản xuất chung;
iXn: Chỉ số sản xuất của
sản phẩm (hoặc của một ngành) thứ n;
WXn: Quyền số sản
xuất của sản phẩm (hoặc của một ngành) thứ n. Trong công thức này, quyền số được
thể hiện là tỷ trọng của sản phẩm trong một ngành hoặc tỷ trọng của một
ngành chi tiết trong ngành cấp cao hơn.
b) Quy trình tính toán
- Tính chỉ số sản xuất của một sản phẩm
Công thức tính:
Trong đó:
iqn: Chỉ số sản xuất của sản
phẩm cụ thể thứ n (ví dụ như: sản phẩm điện, than, vải, xi măng...);
qn1: Khối lượng
sản phẩm hiện vật được sản xuất ra ở thời kỳ báo cáo;
qno: Khối lượng sản phẩm hiện
vật được sản xuất ra ở thời kỳ gốc.
Tính chỉ số sản xuất cho từng sản phẩm
riêng biệt tuy đơn giản, nhưng lại rất quan trọng, bởi các chỉ số của từng
sản phẩm sẽ là cơ sở để tính chỉ số chung cho ngành, cho địa phương và cho toàn
quốc. Nếu các chỉ số của từng sản phẩm thiếu chính xác sẽ làm cho chỉ số chung không
chính xác.
- Tính chỉ số sản xuất của một ngành công nghiệp
cấp 4
Chỉ số sản xuất của một ngành công nghiệp
cấp 4 là chỉ số bình quân gia quyền của các chỉ số sản phẩm đại diện cho ngành
đó.
Công thức tính:
Trong đó:
IqN4: Chỉ số sản xuất của
ngành cấp 4 thứ N;
iqn: Chỉ số sản xuất của sản
phẩm thứ n;
Wqn: Quyền số sản xuất của
sản phẩm thứ n;
q: Ký hiệu cho khối lượng sản xuất;
N4: Ký hiệu cho ngành cấp 4
(N4=1,2,3,...j);
(j: Số thứ tự của ngành cấp 4 cuối
cùng)
n: Ký hiệu cho số sản phẩm
(n=1,2,3...k).
(k: Số thứ tự của sản phẩm cuối cùng
trong ngành công nghiệp cấp 4).
- Tính chỉ số sản xuất của một ngành công nghiệp
cấp 2
Chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp
cấp 2 là chỉ số bình quân gia quyền các chỉ số sản xuất của các ngành cấp 4 đại
diện cho ngành cấp 2 (hoặc là chỉ số bình quân gia quyền các chỉ số sản xuất của
các ngành công nghiệp cấp 3 đại diện cho ngành cấp 2).
Công thức tính:
Trong đó:
IqN2: Chỉ số sản xuất của
ngành công nghiệp cấp 2;
IqN4: Chỉ số sản xuất của
ngành công nghiệp cấp 4 đại diện cho ngành công nghiệp cấp 2;
WqN4: Quyền số sản xuất của
ngành công nghiệp cấp 4 đại diện cho ngành công nghiệp cấp 2.
Quyền số sản xuất của ngành công nghiệp
cấp 4 là tỷ trọng của giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp cấp 4 đó trong tổng
giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp cấp 2 tại thời điểm được chọn để tính
quyền số.
Tính chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp
cấp 1
Chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp
cấp 1 là chỉ số bình quân gia quyền của các chỉ số sản xuất của các ngành công nghiệp
cấp 2 trong ngành cấp 1.
Công thức tính:
Trong đó:
IqN1: Chỉ số sản
xuất của ngành công nghiệp cấp
1;
IqN2: Chỉ số sản xuất của
các ngành công nghiệp cấp 2;
WqN2: Quyền số sản xuất của
các ngành công nghiệp cấp 2.
Trong ngành công nghiệp cấp 1 gồm nhiều
ngành công nghiệp cấp 2 có vị trí quan trọng khác nhau. Tùy điều kiện, khả năng
và yêu cầu mà chỉ số sản xuất của ngành công nghiệp cấp 1 được tính bình quân
gia quyền từ tất cả các ngành công nghiệp cấp 2 thuộc ngành cấp 1, hoặc chỉ tính
bình quân gia quyền của một
số
ngành
cấp 2 quan trọng đủ đại diện cho ngành cấp 1.
- Tính chỉ số sản xuất của toàn ngành công nghiệp
Chỉ số sản xuất của toàn
ngành công nghiệp là chỉ số bình quân gia quyền các chỉ số sản xuất của các
ngành công nghiệp cấp 1 (gồm 4 ngành công nghiệp cấp I là: Công nghiệp khai khoáng;
công nghiệp chế biến, chế tạo; công nghiệp sản xuất và phân phối điện, khí đốt,
nước nóng, hơi nước và điều hòa không khí; cung cấp nước, hoạt động quản lý và
xử lý rác thải, nước thải).
Công thức tính:
Trong đó:
IQ: Chỉ số sản xuất của
toàn ngành công nghiệp;
IqN1: Chỉ số sản
xuất của từng ngành công nghiệp cấp 1;
WqN1: Quyền số của từng
ngành công nghiệp cấp 1.
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý,
năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra
ngành công nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T0902. Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp
chủ yếu
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Sản lượng một số sản phẩm công nghiệp
chủ yếu là sản lượng của những sản phẩm quan trọng đối với nền kinh tế được
ngành công nghiệp sản xuất ra trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
Danh mục sản phẩm công nghiệp chủ yếu
được quy định căn cứ vào vị trí, vai trò của sản phẩm đối với tiêu dùng trong
nước, xuất khẩu, nhu cầu dự trữ và đóng góp cho ngân sách. Danh mục này thay đổi
theo từng thời kỳ phát triển kinh tế xã hội. Sản lượng của mỗi sản phẩm chủ yếu
gồm thành phẩm (chính phẩm, thứ phẩm, phụ phẩm) và bán thành phẩm bán ra ngoài,
trong đó:
- Thành phẩm là sản phẩm do hoạt động sản xuất công nghiệp
của cơ sở tạo ra; không phân biệt sản phẩm đó được sản xuất từ nguyên vật liệu
của cơ sở hay nguyên vật liệu của khách hàng đưa đến gia công. Những sản phẩm này
đã làm xong thủ tục nhập kho thành phẩm trong kỳ, gồm:
+ Chính phẩm là những sản phẩm vật chất
công nghiệp sản xuất ra đạt quy cách và phẩm chất đúng tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định.
+ Thứ phẩm là những sản phẩm vật chất
công nghiệp sản xuất ra chưa đạt tiêu chuẩn quy cách và phẩm chất theo quy định
nhưng vẫn có giá trị sử dụng và được tiêu thụ (thị trường chấp nhận).
+ Phụ phẩm (còn gọi là sản phẩm song
song) là những sản phẩm vật chất được tạo ra trong quá trình sản xuất
công nghiệp cùng với sản phẩm chính.
- Bán thành phẩm là sản phẩm do hoạt động
sản xuất công nghiệp của cơ sở tạo ra, đã kết thúc giai đoạn sản xuất nhất định
trong phạm vi một phân xưởng sản xuất (kết thúc một công đoạn trong toàn bộ
công đoạn sản xuất sản phẩm), phù hợp với quy cách, đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy
định của một giai đoạn sản xuất và còn được tiếp tục sản xuất chế biến trong phân
xưởng sản xuất khác của cơ sở (một công đoạn tiếp tục của sản xuất sản
phẩm). Bán thành phẩm của các cơ sở sản xuất được bán ra ngoài cũng được coi là
thành phẩm công nghiệp.
2. Phân tổ chủ yếu
a) Kỳ tháng, quý phân tổ theo: Loại sản
phẩm.
b) Kỳ năm phân tổ theo:
- Loại sản phẩm;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý,
năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra
ngành công nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T0909. Năng lực sản xuất của
sản phẩm công nghiệp
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Năng lực sản xuất của một số sản phẩm
công nghiệp chủ yếu là khối lượng của những sản phẩm công nghiệp quan trọng đối
với nền kinh tế và nhu cầu tiêu dùng của dân cư mà ngành công nghiệp có thể sản
xuất ra trong một thời kỳ nhất định.
Năng lực sản xuất của một sản phẩm thường
được thể hiện ở sản phẩm cuối cùng của dây chuyền sản xuất và biểu hiện bằng khối
lượng thành phẩm được sản xuất ra tính theo năng lực sản xuất thiết kế hoặc
theo năng lực sản xuất thực tế.
a) Năng lực sản xuất theo thiết kế là khả năng sản
xuất cao nhất của máy móc, dây chuyền sản xuất hiện có trong điều kiện sử dụng
đầy đủ và hợp lý nhất các tư liệu sản xuất, áp dụng các quy trình công nghệ
theo thiết kế với việc tổ chức sản xuất ở điều kiện bình thường.
b) Năng lực sản xuất thực tế là khối lượng
sản phẩm thực tế đã sản xuất trong kỳ trên cơ sở điều kiện thực tế hiện có về
máy móc, thiết bị, nguồn nhân lực,
nguồn tài chính
và các nguồn lực khác.
2. Phân tổ chủ yếu: Sản phẩm chủ
yếu.
3. Kỳ công bố: 2 năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra
năng lực sản xuất của một số sản xuất công nghiệp.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Công Thương;
- Phối hợp: Cục Thống kê.
10. Thương mại, dịch vụ
T1001. Doanh thu bán lẻ hàng hóa
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Bán lẻ hàng hóa là bán những hàng hóa
loại mới, hàng đã qua sử dụng, chủ yếu cho tiêu dùng cá nhân, hộ gia đình, tại các cửa
hàng, siêu thị, trung tâm thương mại, hợp tác xã mua bán, quầy hàng bán tại chợ
hoặc bán lưu động,...
Doanh thu bán lẻ hàng hóa gồm toàn bộ
số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ bán lẻ hàng hóa (kể cả các khoản
phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán, nếu có) của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất
kinh doanh cá thể phi nông, lâm nghiệp và thủy sản.
2. Kỳ công bố: Tháng, quý,
năm.
3. Nguồn số liệu
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra bán buôn, bán lẻ hàng hóa;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể.
4. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T1002. Doanh thu dịch vụ lưu trú và ăn
uống
I. Doanh thu dịch vụ lưu
trú
1. Khái niệm, phương pháp tính
Doanh thu thuần dịch vụ lưu trú là
toàn bộ số tiền đã và sẽ thu được do cung cấp dịch vụ lưu trú ngắn ngày cho
khách hàng trong một khoảng thời gian nhất định (tháng/quý/năm). Cơ sở cung cấp
dịch vụ lưu trú gồm: Cơ sở kinh doanh biệt thự hoặc căn hộ kinh doanh, khách sạn,
nhà khách, nhà nghỉ và các cơ sở lưu trú khác (ký túc xá học sinh, sinh viên;
chỗ nghỉ trọ trên xe lưu động…).
- Dịch vụ lưu trú gồm các hoạt động kinh doanh
của các cơ sở chỉ cung cấp dịch vụ lưu trú ngắn ngày và các cơ sở cung cấp đồng
thời cả dịch vụ lưu trú ngắn ngày và dịch vụ ăn uống/phương tiện giải trí cho
khách du lịch, khách vãng lai. Các cơ sở cung cấp những hoạt động này gồm:
khách sạn, biệt thự hoặc căn hộ, nhà khách, nhà nghỉ kinh doanh lưu trú ngắn ngày; ký
túc xá học sinh, sinh viên; chỗ nghỉ trọ trên xe lưu động; lều quán, trại dùng để nghỉ tạm.
Dịch vụ lưu trú cũng gồm cả hoạt động của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lưu
trú dài hạn cho sinh viên (như: “làng sinh viên”), nhà điều dưỡng.
Hoạt động cho thuê nhà ở dài ngày và hoạt
động cho thuê văn phòng không được coi là hoạt động thuộc dịch vụ lưu
trú, các hoạt động đó thuộc phạm vi của hoạt động kinh doanh bất động sản.
2. Kỳ công bố: Tháng, quý,
năm.
3. Nguồn số liệu
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể;
- Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và
dịch vụ khác.
4. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
II. Doanh thu dịch vụ ăn
uống
1. Khái niệm, phương
pháp tính
- Doanh thu dịch vụ ăn uống là tổng số tiền đã
và sẽ thu được do cung cấp dịch vụ ăn uống cho khách hàng trong một khoảng thời
gian nhất định, gồm bán hàng ăn uống do cơ sở tự chế biến và hàng ăn uống mua từ bên
ngoài để bán mà không cần qua chế biến, không cần dịch vụ phục vụ thêm của cơ sở
(hàng chuyển bán).
+ Doanh thu hàng chuyển bán là số tiền
đã và sẽ thu được do bán các loại hàng hóa không do đơn vị chế biến (tức là
hàng hóa mua về để bán, ví dụ như: rượu bia, thuốc lá nhà hàng mua về để phục vụ
khách hàng uống, hút tại nhà hàng).
- Dịch vụ ăn uống gồm các hoạt động kinh doanh
của các nhà hàng, bar và căng tin cung cấp các dịch vụ ăn uống cho khách hàng tại
chỗ (khách hàng được phục vụ hoặc tự phục vụ) hoặc mang về, các dịch vụ phục vụ
ăn uống lưu động; cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng không thường xuyên và
dịch vụ ăn uống khác.
Dịch vụ ăn uống không bao gồm dịch vụ
ăn uống gắn liền với các cơ sở cung cấp dịch vụ lưu trú không có hạch toán riêng vì đã
được tính vào dịch vụ lưu trú.
2. Kỳ công bố: Tháng, quý,
năm.
3. Nguồn số liệu
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể;
- Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và
dịch vụ khác.
4. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T1003. Doanh thu một số ngành dịch vụ
khác
1. Khái niệm, phương pháp tính
Doanh thu một số ngành dịch vụ khác gồm:
a) Doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động
sản là tổng số tiền đã thu và phải thu do cung cấp các dịch vụ kinh doanh bất động
sản trong kỳ. Doanh thu dịch vụ kinh doanh bất động sản gồm doanh thu của các dịch
vụ sau:
- Bán bất động sản, gồm cả đất nền phân lô và
khu nhà lưu động. Doanh thu bán bất động sản gồm cả trị giá vốn của bất động sản
đã bán;
- Cho thuê bất động sản để sản xuất, kinh doanh
và để ở, kể cả đất nền phân lô;
- Điều hành bất động sản với quyền sở hữu, quyền
sử dụng hoặc đi thuê nhà để ở và nhà không dùng để ở (nhà kho, khu triển lãm,
nơi dạo mát và trung tâm thương mại), đất, cung cấp nhà, căn hộ có đồ đạc hoặc
chưa có đồ đạc hoặc các phòng sử dụng lâu dài theo tháng hoặc theo năm;
- Môi giới, tư vấn, đấu giá, định giá bất động
sản, đấu giá quyền sử dụng đất.
Doanh thu dịch vụ kinh
doanh bất động sản không bao gồm doanh thu từ các hoạt động: xây dựng nhà cửa,
các công trình để bán, chia tách và cải tạo đất; hoạt động của khách sạn, nhà
nghỉ, lều trại, cắm trại du lịch và những nơi không phải để ở
khác; dịch vụ cho thuê phòng ngắn ngày, ký túc xá học sinh, sinh viên, nhà
cho công nhân/người lao động ở tập trung.
b) Doanh thu dịch vụ hành chính và dịch vụ
hỗ trợ (trừ dịch vụ du lịch lữ hành) là số tiền đã và sẽ thu được do cung cấp
các dịch vụ gồm: Cho thuê máy móc, thiết bị, tài sản (không kèm người điều khiển),
cho thuê đồ dùng cá nhân và gia đình; cho thuê tài sản phi tài chính; dịch vụ
lao động và việc làm; dịch vụ bảo vệ cá nhân, hệ thống bảo đảm an toàn, dịch vụ
thám tử tư nhân; dịch vụ vệ sinh nhà cửa, công trình và cảnh quan; dịch vụ hành
chính, hỗ trợ văn phòng và các hoạt động hỗ trợ kinh doanh khác... (trừ dịch vụ kinh
doanh tour du lịch, đại lý du lịch, các dịch vụ hỗ trợ du lịch khác).
c) Doanh thu thuần hoạt động giáo dục và
đào tạo là toàn bộ số tiền đã thu và sẽ phải thu từ cung cấp dịch vụ giáo dục
và đào tạo cho khách hàng kể cả dịch vụ tư vấn du học, không gồm doanh thu bán
sách, báo, tài liệu nghiên cứu
và các dụng cụ học tập cho khách hàng.
d) Doanh thu thuần hoạt động y tế là toàn
bộ số tiền đã thu và phải thu từ cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh cho khách
hàng; không gồm doanh thu bán thuốc chữa bệnh, dụng cụ y tế gia dụng như máy đo
huyết áp, máy đo đường huyết, máy massage...
đ) Doanh thu hoạt động xổ số, thể
thao, vui chơi và giải trí
(ngành VSIC 92 và 93) là toàn bộ số tiền đã thu và phải thu từ việc cung cấp
các dịch vụ phục vụ nhu cầu thể thao, vui chơi và giải trí của người dân. Doanh
thu hoạt động này không gồm các khoản thu từ các hoạt động của các bảo tàng, bảo tồn các khu di
tích lịch sử, các vườn bách thú, bách thảo và hoạt động cá cược, đánh bạc; các
hoạt động nghệ thuật kịch câm, âm nhạc và các hoạt động nghệ thuật, giải trí đã
được phân vào nhóm hoạt động của ngành 90 sáng tác, nghệ thuật và giải trí.
Ngoài một số dịch vụ trên, doanh thu
hoạt động một số ngành dịch vụ khác còn gồm số tiền đã thu và sẽ thu từ cung cấp
các dịch vụ sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình (sửa chữa, bảo dưỡng
máy vi tính, thiết bị ngoại vi và thiết bị liên lạc; sửa chữa thiết bị nghe
nhìn điện tử gia dụng; sửa chữa giày dép, giường, tủ, bàn ghế...); dịch vụ giặt
là, làm sạch các sản phẩm dệt và lông thú; dịch vụ phục vụ tang lễ phục vụ cá
nhân và cộng đồng.
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành kinh tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể;
- Điều tra dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch và
dịch vụ khác.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T1004. Số lượng chợ, siêu thị, trung
tâm thương mại
I. Số lượng chợ
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số lượng chợ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ
số chợ mang tính truyền thống, được tổ chức tại một địa điểm theo quy hoạch để
đáp ứng nhu cầu mua, bán,
trao đổi hàng hóa phục vụ nhu cầu tiêu dùng của dân cư trên từng địa bàn.
Siêu thị, trung tâm thương mại, trung
tâm giao dịch mua bán hàng hóa gồm cả siêu thị không tính là chợ.
Phương pháp tính:
Chợ được chia thành 3 loại như sau:
- Chợ loại 1:
+ Là chợ có trên 400 điểm kinh doanh,
được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch;
+ Được đặt ở vị trí trung tâm
kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương hoặc là
chợ đầu mối của ngành hàng, khu vực kinh tế và được tổ chức họp thường xuyên;
+ Có mặt bằng và phạm vi
chợ phù hợp với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ:
Trông giữ xe, bốc xếp hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, dịch vụ kiểm
tra chất lượng hàng hóa, vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác.
- Chợ loại 2:
+ Là chợ có trên 200 điểm đến 400 điểm
kinh doanh, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch;
+ Được đặt ở trung tâm giao lưu kinh tế
của khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không thường xuyên;
+ Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp với
quy mô hoạt động của chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: Trông giữ xe, bốc xếp
hàng hóa, kho bảo quản hàng hóa, dịch vụ đo lường, vệ sinh công cộng.
- Chợ loại 3:
+ Là chợ có từ 200 điểm kinh doanh trở
xuống hoặc các chợ chưa đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố;
+ Chủ yếu phục vụ nhu cầu mua bán hàng
hóa của nhân dân trong một thôn, một xã/phường/thị trấn và địa bàn phụ cận.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại chợ (loại 1, loại 2, loại 3);
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Công Thương.
II. Số lượng siêu thị,
trung tâm thương mại
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số lượng siêu thị, trung tâm thương mại
là toàn bộ số lượng siêu thị, trung tâm thương mại hiện có trong kỳ báo cáo.
Siêu thị là một loại hình cửa hàng
hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chủng loại hàng hóa
phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích
kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các
phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thỏa mãn nhu cầu mua sắm hàng hóa của khách hàng.
Trung tâm thương mại là một loại hình
tổ chức kinh doanh thương mại hiện đại, đa chức năng, gồm tổ hợp các loại hình cửa
hàng, cơ sở hoạt động
dịch vụ... được bố trí tập trung, liên hoàn trong một hoặc một số công trình kiến
trúc liền kề; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật
và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn minh,
thuận tiện đáp ứng nhu cầu phát triển hoạt động kinh doanh của thương nhân và
thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa, dịch vụ của khách hàng.
a) Siêu thị: Được phân thành 3 hạng sau:
- Siêu thị hạng 1:
+ Siêu thị kinh doanh tổng hợp:
Có diện tích kinh doanh từ 5.000 m2
trở lên;
Có công trình kiến trúc được xây dựng
vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại, bảo đảm các yêu cầu phòng
cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng
khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với
quy mô kinh doanh của siêu thị;
Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật
bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hàng, cân đo, thanh toán và quản lý kinh doanh
tiên tiến, hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành
hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua
sắm, thanh toán
thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí,
phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua mạng,
qua điện thoại.
+ Siêu thị chuyên doanh:
Có diện tích kinh doanh từ 1.000 m2
trở lên;
Có công trình kiến trúc được xây dựng
vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại, bảo đảm các yêu cầu phòng cháy
chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng khách
hàng; có bố trí
nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của
siêu thị;
Có hệ thống kho và các thiết bị kỹ thuật
bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hàng, cân đo, thanh toán và quản lý kinh doanh
tiên tiến, hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành
hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua
sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có
các dịch vụ ăn uống, giải trí,
phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua mạng,
qua điện thoại.
- Siêu thị hạng 2:
+ Siêu thị kinh doanh tổng hợp:
Có diện tích kinh doanh từ 2.000 m2
trở lên;
Có công trình kiến trúc được xây dựng
vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, bảo
đảm các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện
cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp
với quy mô kinh doanh của siêu thị;
Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản,
đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa theo ngành
hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua
sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân; có
các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao
hàng tận nhà, bán hàng qua điện thoại.
+ Siêu thị chuyên doanh:
Có diện tích kinh doanh từ 500 m2
trở lên;
Có công trình kiến trúc được xây dựng
vững chắc, có tính thẩm
mỹ, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, bảo đảm các yêu cầu phòng
cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận tiện cho khách hàng; có bố
trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh
doanh của siêu thị;
Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản,
đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa
theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa
chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá
nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải
trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua
bưu điện, điện thoại.
- Siêu thị hạng 3:
+ Siêu thị kinh doanh tổng hợp:
Có diện tích kinh doanh từ 500 m2;
Công trình kiến trúc được xây dựng vững
chắc, có thiết kế và trang
thiết bị kỹ thuật hiện đại bảo đảm các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an
toàn, thuận tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho
khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị;
Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản,
đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa
theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua
sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có
các dịch vụ phục vụ người khuyết tật, giao hàng tận nhà.
+ Siêu thị chuyên doanh:
Có diện tích kinh doanh từ 250 m2
trở lên;
Công trình kiến trúc được xây dựng vững
chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại bảo đảm các yêu cầu phòng
cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn, thuận tiện cho khách hàng; có bố
trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh
doanh của siêu thị;
Có kho và các thiết bị kỹ thuật bảo quản,
đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại;
Tổ chức, bố trí hàng hóa
theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn, mua
sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân, có
các dịch vụ phục vụ người khuyết tật, giao hàng tận nhà.
b) Trung tâm thương mại: Chia thành 3 hạng
sau:
- Trung tâm thương mại hạng I:
+ Có diện tích kinh doanh từ 50.000 m2
trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của trung tâm
thương mại;
+ Các công trình kiến trúc được xây dựng
vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại bảo đảm các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an
ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong
khu vực;
+ Hoạt động đa chức năng cả về kinh
doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, gồm khu vực để bố trí
các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; nhà hàng, khách sạn; khu vực để tổ chức
hội chợ triển lãm trưng bày giới thiệu hàng hóa; khu vực dành cho hoạt động vui
chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ chức
các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong,
ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu
chính viễn thông, tin học, tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch.
- Trung tâm thương mại hạng II:
+ Có diện tích kinh doanh từ 30.000 m2
trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của trung tâm
thương mại;
+ Các công trình kiến trúc được xây dựng
vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến,
hiện đại bảo đảm các yêu cầu phòng cháy, chữa cháy, vệ sinh môi trường, an
ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong
khu vực;
+ Hoạt động đa chức năng cả về kinh
doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, gồm khu vực để bố trí các cửa
hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; nhà hàng, khách sạn; khu vực để trưng bày giới thiệu
hàng hóa; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm
việc, hội trường, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết
các hợp đồng thương mại
trong, ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính
viễn thông, tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch.
- Trung tâm thương mại hạng III:
+ Có diện tích kinh doanh từ 10.000 m2
trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh doanh của trung tâm
thương mại;
+ Các công trình kiến trúc được xây dựng
vững chắc, có thiết kế
và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, bảo đảm các yêu cầu phòng cháy chữa cháy,
vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt
động kinh doanh trong khu vực;
+ Hoạt động đa chức năng cả về kinh
doanh hàng hóa và kinh doanh các loại hình dịch vụ, gồm: khu vực để bố trí cửa
hàng bán buôn, bán lẻ hàng hóa; khu vực để trưng bày giới thiệu hàng hóa; khu vực
dành cho hoạt động ăn uống vui chơi, giải trí, cho thuê văn phòng làm việc,
phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết
các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho hoạt động tư vấn,
môi giới đầu tư, du lịch.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình kinh tế;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Công Thương.
11. Giá cả
T1101. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI), chỉ
số giá vàng, chỉ số giá Đô la Mỹ
I. Chỉ số giá tiêu dùng
(CPI)
1. Khái niệm, phương
pháp tính
CPI là chỉ tiêu tương đối (tính bằng
%) phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá cả chung theo thời gian của các loại
hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng hàng ngày của người dân.
Danh mục hàng hóa và dịch vụ đại diện
gồm các mặt hàng và dịch vụ chủ yếu, đại diện cho tiêu dùng của dân cư trong một
giai đoạn nhất định, được sử dụng để điều tra thu thập giá định kỳ,
phục vụ tính CPI.
Quyền số tính CPI là tỷ trọng chi tiêu
cho các nhóm hàng hóa và dịch vụ trong tổng chi tiêu của dân cư của năm được chọn
làm gốc so sánh. Quyền số này được sử dụng cố định trong 5 năm.
Sau mỗi chu kỳ 5 năm, danh mục mặt
hàng đại diện, quyền số lại được cập nhật cho phù hợp với thị trường tiêu dùng
và cơ cấu chi tiêu cho đời sống hàng ngày của người dân trong thời kỳ hiện tại.
Công thức tính:
Chỉ số giá tiêu dùng được tính toán
theo công thức Laspeyres bình quân nhân gia quyền có dạng tổng quát như sau:
Trong đó:
: Là chỉ số giá
tiêu dùng kỳ báo cáo (t) so với kỳ gốc cố định (0);
, : Tương ứng là giá tiêu dùng kỳ báo
cáo t và kỳ gốc cố định (0);
: Là quyền số kỳ gốc
cố định (0);
, : Tương ứng là giá tiêu và lượng tiêu
dùng kỳ gốc cố định (0);
n: Là số mặt hàng.
Phương pháp tính chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng được tính từ kết
quả điều tra giá tiêu dùng của từng
tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương. Chỉ số giá tiêu dùng được tính bằng
phương pháp bình quân nhân gia quyền giữa mức biến động giá của các nhóm mặt
hàng với quyền số tương ứng.
Chỉ số giá tiêu dùng của các tỉnh/thành
phố trực thuộc Trung ương được tính bằng phương pháp bình quân nhân gia quyền
giữa chỉ số giá tiêu dùng của mỗi nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng được chọn điều
tra với quyền số tương ứng.
2. Phân tổ chủ yếu
- Danh mục hàng hóa tiêu dùng cá nhân theo mục
đích sử dụng (COICOP);
- Thành thị/nông thôn.
3. Kỳ công bố: Tháng.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra giá tiêu dùng (CPI);
- Khảo sát mức sống dân cư Việt Nam.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
II. Chỉ số giá vàng, chỉ số giá Đô la
Mỹ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chỉ số giá vàng, chỉ số giá Đô la Mỹ
là chỉ tiêu tương đối (tính bằng %) phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá
theo thời gian của mặt hàng vàng và Đô la Mỹ trên thị trường.
- Phương pháp tính:
Giá vàng và Đô la Mỹ được thu thập
hàng tháng tại các điểm bán lẻ, giá bình quân được tính bằng bình quân giá các
ngày trong tháng.
Chỉ số giá vàng và chỉ số Đô la Mỹ được
tính theo công thức sau:
Trong đó:
: Là chỉ số giá vàng hoặc Đô la Mỹ
tháng báo cáo (t) so với tháng trước tháng báo cáo (t-1);
:
Là giá bình quân vàng hoặc Đô la Mỹ tháng báo cáo (t);
:
Là giá bình quân vàng hoặc Đô la Mỹ tháng trước tháng báo cáo (t-1);
2. Kỳ công bố: Tháng.
3. Nguồn số liệu: Điều tra giá
tiêu dùng (CPI).
4. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T1103. Chỉ số giá sinh hoạt theo không
gian
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Chỉ số giá sinh hoạt theo
không gian (SCOLI) là một chỉ
tiêu tương đối (tính bằng %) phản
ánh sự chênh lệch giá hàng hóa và dịch vụ phục vụ cho đời sống hàng ngày
của người dân giữa các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương, giữa các vùng
trong nước tại một thời điểm (tháng, quý hoặc năm).
Phương pháp tính:
SCOLI được tính dựa trên cơ sở phương
pháp luận của giá so sánh quốc tế với Nguồn số liệu của điều tra giá
tiêu dùng. Dựa vào số liệu giá tiêu dùng bình quân của 63 tỉnh/thành phố trực
thuộc Trung ương để xây dựng chỉ
số SCOLI cấp tỉnh/thành
phố theo các bước sau:
Bước 1: Biên soạn số liệu tính chỉ số
SCOLI cấp tỉnh/thành phố và vùng.
Bước 2: Xác định sản phẩm trùng giữa
các tỉnh/thành phố và vùng.
Bước 3: Tổng hợp chỉ số
SCOLI cấp tỉnh/thành phố và vùng.
Tổng hợp chỉ số giá cấp cơ sở:
Việc tính toán chỉ số giá ở mức thấp
nhất được gọi là tổng hợp cấp cơ sở. Ở cấp này là cấp tổng hợp không có quyền số.
Đây là cấp sản phẩm trong
CPI (nhóm cấp 4) và là cấp nhóm cơ bản trong giá so sánh quốc tế (ICP). Sử dụng
phương pháp Country-Product-Dummy (CPD) để tổng hợp cấp cơ sở.
Phương trình hồi quy cho CPD
có thể viết như sau:
Inpcp = Ycp
= xcpβ + ecp
Trong đó:
pcp: Là giá của sản phẩm p ở
tỉnh/vùng c;
xcp = [Dc2...DcNcDp1Dp2…DpNp];
β = [α2...αNc...Y1Y2...YNp]t
Dcj và Dpi: Là sản
phẩm và tỉnh/vùng giả định;
Np và Nc: Số lượng sản phẩm và tỉnh/vùng
tương ứng.
Trong ký hiệu ma trận, sắp xếp theo
quan sát riêng lẻ có thể viết thành:
Y = X β + e
Tổng hợp chỉ số giá cấp cao hơn:
Tổng hợp chỉ số SCOLI ở cấp có quyền số
(cấp 3, 2, 1, chung). Áp dụng công thức bình quân nhân gia quyền để tổng hợp chỉ
số giá từ nhóm cấp 3 đến chỉ số giá chung. Sử dụng quyền số theo nhóm hàng CPI
của 63 tỉnh,
thành
phố trực thuộc Trung ương, theo 6 vùng và cả nước.
SCOLI được tính toán theo công thức
bình quân nhân gia quyền có dạng tổng quát như sau:
Trong đó:
IA/B: Là chỉ số giá của
nhóm cần tính;
:
Là giá tỉnh/vùng so sánh A;
:
Là giá tỉnh/vùng được chọn làm gốc (B);
: Là quyền số kỳ
gốc cố định (0);
n: Là số lượng mặt hàng tham gia tính
toán chỉ số.
2. Phân tổ chủ yếu: Nhóm hàng
hóa, dịch vụ theo cấu trúc của chỉ số giá tiêu dùng.
3. Kỳ
công bố: Năm.
4. Nguồn
số liệu: Điều tra giá tiêu dùng (CPI).
5. Cơ
quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống
kê; Cục
Thống kê.
12. Giao thông vận tải
T1201. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch
vụ hỗ trợ vận tải
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Là số tiền thu được sau khi thực hiện
dịch vụ kinh doanh vận tải, kho bãi và các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác trong một
thời kỳ nhất định gồm:
- Doanh thu hoạt động vận tải hành khách là tổng
số tiền thu được sau khi thực hiện dịch vụ phục vụ đi lại trong nước và ngoài
nước của hành khách trên các phương tiện vận chuyển đường bộ, đường sắt, đường
thủy, đường hàng không;
- Doanh thu vận tải hàng hóa là số tiền thu được
sau khi thực hiện dịch vụ vận chuyển hàng hóa trong nước và ngoài nước bằng các
phương tiện vận chuyển đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không;
- Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải là số tiền
thu được do thực hiện các hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải, gồm:
+ Doanh thu dịch vụ bốc xếp là số tiền
thu được từ hoạt động bốc, xếp hàng hóa, hành lý của hành khách lên phương tiện vận
chuyển;
+ Doanh thu dịch vụ kho bãi là số tiền
thu được do thực hiện các hoạt động cho thuê các loại kho, bãi để
lưu giữ, bảo quản
hàng hóa;
+ Doanh thu dịch vụ hỗ trợ khác liên
quan đến vận
tải.
Công thức tính:
Doanh thu vận tải,
kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
|
=
|
Doanh thu vận tải
hành khách
|
+
|
Doanh thu vận tải
hàng hóa
|
+
|
Doanh thu
dịch vụ hỗ trợ cho vận tải (bốc xếp, kho bãi, DV vận tải khác)
|
Trong đó:
- Doanh thu vận tải hành khách được tính bằng số
tiền tương đương với lượng vé bán ra hoặc số tiền hành khách phải trả khi đi
trên một tuyến đường nhất định;
- Doanh thu vận tải hàng hóa được tính bằng số
hàng hóa thực tế vận chuyển được (kể cả bao bì nếu có) nhân với đơn giá cước
bình quân thực tế (theo chế độ quy định của nhà nước hoặc theo thỏa thuận của
chủ hàng và chủ phương tiện);
- Doanh thu dịch vụ hỗ trợ vận tải:
+ Doanh thu bốc xếp hàng hóa: Bằng khối
lượng hàng hóa bốc xếp thực tế từ phương tiện ra khỏi phương tiện (hoặc ngược lại
từ ngoài lên phương tiện) nhân với đơn giá cước bình quân thực tế (theo chế độ
quy định của nhà nước hoặc theo thỏa thuận của chủ hàng với người bốc xếp).
+ Doanh thu kinh doanh kho bãi được
tính bằng số tiền đã hoặc sẽ thu được do cho thuê kho, bãi để bảo quản, lưu giữ
hàng hóa.
+ Doanh thu dịch vụ hỗ trợ khác liên
quan đến vận tải.
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành đường:
ngành vận tải hành khách, hàng hóa (đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng
không), bốc xếp, kho bãi.
3. Kỳ công bố: Tháng, quý,
năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh
cá thể;
- Điều tra hoạt động vận tải, kho bãi.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T1202. Số lượt hành
khách vận chuyển và luân chuyển
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Số lượt hành khách vận chuyển
Là số hành khách thực tế đã vận chuyển
trong kỳ, bất kể độ
dài quãng đường vận chuyển là bao nhiêu. Đơn vị tính là lượt hành khách.
b) Số lượt hành khách luân chuyển
Là số lượt hành khách được
luân chuyển
tính theo cả hai yếu tố: Số lượt vận
chuyển và cự ly (quãng đường) vận chuyển thực tế. Đơn vị tính là hành khách -
Kilômét (Hk.Km).
Công thức tính:
Số lượt hành khách
luân chuyển (Hk.Km)
|
=
|
Số lượt hành khách
vận chuyển (Hk)
|
x
|
Cự ly vận chuyển
thực tế (Km)
|
Trong đó:
Cự ly vận chuyển thực tế là quãng đường
tính giá vé đã được cơ quan có thẩm quyền quy định.
Đối với xe khách cho thuê theo hợp đồng
vận tải chuyến thì lượt hành khách vận chuyển của mỗi hợp đồng chỉ tính 1 lần
hành khách vận chuyển theo số ghế phương tiện.
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành vận tải
(đường sắt, đường bộ, đường thủy, đường hàng không).
3. Kỳ công bố: Tháng, quý,
năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể;
- Điều tra hoạt động vận tải, kho bãi.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T1203. Khối lượng hàng hóa
vận chuyển và luân chuyển
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Khối lượng hàng hóa vận chuyển
Là khối lượng hàng hóa đã được vận
chuyển trong kỳ, bất kể độ dài quãng đường vận chuyển là bao nhiêu. Đơn vị tính
khối lượng hàng hóa vận chuyển là tấn (T), vận tải đường ống là mét khối (m3),
nhưng quy đổi ra tấn để cộng chung khi tính tổng khối lượng vận chuyển.
Khối lượng hàng hóa vận chuyển được
tính theo trọng lượng thực
tế của hàng hóa vận chuyển (kể cả bao bì nếu có). Khối lượng hàng hóa vận chuyển
chỉ được tính sau khi kết thúc quá trình vận chuyển, đã vận chuyển đến nơi giao
nhận theo quy định trong hợp đồng vận chuyển và làm xong thủ tục thực tế xếp
trên phương tiện để tính khối lượng hàng hóa vận chuyển. Đối với hàng hóa cồng
kềnh vận chuyển bằng ô tô, trong điều kiện không thể cân đo trực tiếp được khối
lượng thì quy ước tính bằng 50% tấn trọng tải phương tiện hoặc tính theo thỏa
thuận giữa chủ phương tiện và chủ hàng để tính khối lượng hàng hóa thực tế.
b) Khối lượng hàng hóa luân chuyển
Là khối lượng vận tải hàng hóa tính
theo cả hai yếu tố: Khối lượng hàng hóa vận chuyển và cự ly vận chuyển thực tế.
Đơn vị tính là Tấn-Kilômet (T.Km).
Công thức tính:
Khối lượng hàng hóa
luân chuyển (T.Km)
|
=
|
Khối lượng hàng hóa
vận chuyển (T)
|
x
|
Cự ly vận chuyển
thực tế (Km)
|
2. Phân tổ chủ yếu: Ngành vận tải
(đường sắt, đường bộ, đường thủy, đường hàng không).
3. Kỳ công bố: Tháng, quý,
năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể;
- Điều tra hoạt động vận tải, kho bãi.
5. Cơ quan chịu trách nhiệm thu thập, tổng
hợp:
Cục Thống kê.
13. Công nghệ thông tin
và truyền thông
T1304. Số lượng thuê
bao điện thoại
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số lượng thuê bao điện thoại là số thuê bao điện
thoại cố định đang hòa mạng và số lượng thuê bao điện thoại di động phát sinh
lưu lượng thoại, tin nhắn, dữ liệu đang hoạt động hai chiều và thuê bao bị khóa
một chiều tính đến thời điểm
thu thập số liệu.
Phương pháp tính:
Đối với thuê bao điện thoại cố định: Sử dụng
số liệu thống kê trên hệ thống của doanh nghiệp tại thời điểm thu thập số liệu.
Đối với thuê bao điện thoại di động là
tổng số thuê bao phát sinh lưu lượng thoại, tin nhắn, dữ liệu đang hoạt động
hai chiều và thuê bao bị khóa một chiều tại thời điểm thu thập số liệu.
2. Phân tổ chủ yếu: Loại thuê
bao (cố định, di động).
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra hiện trạng phổ cập dịch
vụ thông tin và truyền thông;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;
- Phối hợp: Cục Thống kê.
T1305. Tỷ lệ người sử dụng điện thoại
di động
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động
được tính bằng tỷ số giữa
số người sử dụng điện thoại di động và dân số.
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng thời
kỳ và để bảo đảm mục tiêu so sánh quốc tế, số người sử dụng điện thoại di động
được quy định theo độ tuổi và tần suất sử dụng nhất định. Vì vậy, phạm vi thu
thập số liệu sẽ được quy định cụ thể trong từng phương án điều tra.
2. Phân tổ chủ yếu: Thành thị/nông
thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra hiện trạng phổ cập dịch vụ thông tin
và truyền thông;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;
- Phối hợp: Cục Thống kê.
T1306. Tỷ lệ người sử dụng Internet
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ lệ người sử dụng Internet được tính
bằng tỷ số giữa số người sử dụng Internet so với dân số tại thời điểm quan sát.
Tùy theo yêu cầu quản lý của từng thời
kỳ và để bảo đảm mục tiêu so sánh quốc tế, số người sử dụng Internet được quy định
theo độ tuổi và tần suất sử dụng nhất định. Vì vậy, phạm vi thu thập số liệu sẽ
được quy định cụ thể trong từng phương án điều tra.
2. Phân tổ chủ yếu: Thành thị/nông
thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra hiện
trạng phổ cập dịch vụ thông tin và truyền thông.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;
- Phối hợp: Cục Thống kê.
T1307. Số lượng thuê bao truy nhập
Internet
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số lượng thuê bao truy nhập Internet gồm số thuê
bao truy nhập Internet cố định và số thuê bao truy nhập Internet di động.
Dịch vụ truy nhập Internet là dịch vụ
cung cấp cho người sử dụng Internet khả năng truy nhập Internet.
2. Phân tổ chủ yếu: Phương thức
kết nối (cố định, di động).
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra hiện trạng phổ cập dịch vụ thông tin
và truyền thông;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;
- Phối hợp: Cục Thống kê.
T1308. Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối
Internet
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối Internet
được tính bằng số hộ gia đình kết nối Internet tại thời điểm
quan sát so với tổng số hộ gia đình tại thời điểm quan sát.
Hộ gia đình có kết nối Internet là hộ
gia đình được cung cấp dịch vụ truy nhập Internet. Phạm vi thu thập số liệu và
những quy định chi tiết về hộ gia đình có sử dụng Internet sẽ được quy định cụ
thể trong từng phương án điều tra.
2. Phân tổ chủ yếu: Thành thị/nông
thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Điều tra hiện
trạng phổ cập dịch vụ thông tin và truyền thông.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông;
- Phối hợp: Cục Thống kê.
T1311. Doanh thu công nghệ thông tin
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Doanh thu công nghệ thông tin là toàn
bộ số tiền đã và sẽ thu từ hoạt động cung cấp các dịch vụ lập trình, viết, sửa,
thử nghiệm và trợ giúp các phần mềm theo yêu cầu sử dụng riêng biệt của từng
khách hàng, kể cả các phần mềm nhúng; lập và thiết kế hệ
thống máy tính tích hợp các phần cứng, phần mềm và công nghệ giao tiếp; quản lý
và điều hành hệ thống máy tính của khách hàng và công cụ xử lý dữ liệu; các hoạt
động chuyên gia; các hoạt động khác liên quan đến máy tính; cung cấp hạ tầng
thông tin cho thuê, xử lý dữ liệu, cung cấp các công cụ tìm kiếm và cổng khác
cho Internet (gồm các hoạt động của ngành 62 và 631 thuộc VSIC 2007).
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu
- Điều tra doanh nghiệp;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
4. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông.
14. Khoa học và công nghệ
T1401. Số tổ chức khoa học và công nghệ
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức
có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển
công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký
hoạt động theo quy định của pháp luật.
Hình thức của tổ chức khoa học và công
nghệ được quy định như sau:
- Tổ chức nghiên cứu khoa học, tổ chức nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ được tổ chức dưới các hình thức viện hàn lâm,
viện, trung tâm, phòng thí nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm
và hình thức khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định (gọi chung là
tổ chức nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ);
- Cơ sở giáo dục đại học được tổ chức theo quy
định của Luật giáo dục đại học. Cơ sở giáo dục đại học gồm trường đại học, học
viện và cao đẳng;
- Tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ được tổ
chức dưới hình thức trung tâm, văn phòng, phòng thử nghiệm và hình thức khác do
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
Phương pháp tính: Tổng số tổ chức khoa
học và công nghệ có tại thời điểm báo cáo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình tổ chức: Tổ chức nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ; cơ sở
giáo dục đại học; tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ.
- Lĩnh vực khoa học và công nghệ: Khoa học tự
nhiên; khoa học kỹ thuật và công nghệ; khoa học nông nghiệp; khoa học y dược;
khoa học xã hội; khoa học nhân văn.
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra tiềm lực khoa học và công nghệ của các tổ
chức khoa học và công nghệ;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Khoa học và Công nghệ.
T1405. Chỉ số đổi mới công nghệ, thiết
bị
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Là chỉ tiêu tương đối, thể hiện bằng tỷ
lệ phần trăm (%) đổi mới công
nghệ, thiết bị giữa năm trước và năm sau.
Nội dung của đổi mới công nghệ, thiết
bị: Tổng số doanh nghiệp có đổi mới công nghệ, thiết bị; tổng chi cho đổi mới
công nghệ, thiết bị trong doanh nghiệp;
tổng chi mua máy móc, thiết bị của doanh nghiệp; số hợp đồng và kinh phí chuyển
giao công nghệ đã thực hiện.
2. Phân tổ chủ yếu
- Ngành kinh tế;
- Loại hình kinh tế.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra doanh nghiệp;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Khoa học và Công nghệ.
T1407. Chi cho nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ
1. Khái niệm, phương pháp tính
Chi cho nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ là các khoản chi gồm chi đầu tư phát triển, chi cho nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ và chi khác.
Nguồn cấp kinh phí được chia thành 3
loại nguồn:
- Từ ngân sách nhà nước (gồm cả các nguồn có
tính chất ngân sách nhà nước), được chia thành ngân sách Trung ương và ngân
sách địa phương. Ngân sách Trung ương gồm kinh phí cân đối từ Bộ Khoa học và
Công nghệ và từ các Bộ, ngành. Ngân sách địa phương là nguồn được cân đối từ
ngân sách của tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương;
- Từ nguồn ngoài ngân sách nhà nước gồm từ các
doanh nghiệp và từ trường đại học;
- Nguồn từ nước ngoài.
2. Phân tổ chủ yếu
- Nguồn cấp kinh phí;
- Loại hình nghiên cứu;
- Khu vực hoạt động: Tổ chức nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ; trường đại học, học viện, cao đẳng; cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp khác; tổ chức ngoài nhà nước,
doanh nghiệp.
3. Kỳ công bố: 2 năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu
trách nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Khoa học và Công nghệ;
- Phối hợp: Cục Thống kê; Sở Tài chính.
15. Giáo dục
T1501. Số học sinh phổ thông bình quân
một giáo viên
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số học sinh phổ thông bình quân một
giáo viên là tỷ số giữa tổng số học sinh và tổng số giáo viên của mỗi cấp học.
Công thức tính:
Số học sinh phổ
thông bình quân một giáo viên cấp học t năm học k
|
=
|
Số học sinh phổ
thông cấp học t đang học trong năm học k
|
Số giáo viên phổ
thông cấp học t đang giảng dạy trong năm học k
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Cấp học.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra các cơ sở giáo dục ngoài công lập;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu
trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Sở Giáo dục và
Đào tạo.
T1502. Số học sinh phổ thông bình quân
một lớp học
1. Khái niệm, phương pháp
tính
Số học sinh phổ thông bình quân một lớp
học là tỷ số giữa tổng số học sinh trên tổng số lớp học của mỗi cấp học.
Công thức tính:
Số học sinh phổ
thông bình quân một giáo viên cấp học t năm học k
|
=
|
Số học sinh phổ
thông đang học cấp học t năm học k
|
Số lớp học cấp học
t năm học k
|
2. Phân tổ chủ yếu: Cấp học.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra các cơ sở giáo dục ngoài công lập;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo.
T1503. Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ lệ học sinh đi học phổ thông gồm tỷ
lệ học sinh đi học chung phổ thông và tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi phổ
thông.
Tỷ lệ học sinh đi học chung cấp tiểu học
là số phần trăm số học sinh đang học cấp tiểu học so với tổng dân số ở độ tuổi
cấp tiểu học từ 6 - 10 tuổi.
Tỷ lệ học sinh đi học chung cấp trung
học cơ sở là số phần trăm số học sinh đang học cấp trung học cơ sở so với tổng
dân số ở độ tuổi cấp trung học cơ sở từ 11 - 14 tuổi.
Tỷ lệ học sinh đi học chung cấp trung
học phổ thông là số phần trăm số học sinh đang học cấp trung học phổ thông so với
tổng dân số ở độ tuổi cấp trung học phổ thông từ 15 - 17 tuổi.
Công thức tính:
Tỷ lệ học sinh đi
học chung cấp học i năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh đang
học cấp học i năm học t
|
x 100
|
Dân số trong độ
tuổi cấp học i trong năm t
|
Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi cấp tiểu học
là số phần trăm số học
sinh tuổi từ 6 - 10 tuổi đang học cấp tiểu học so với tổng dân số trong độ tuổi
cấp tiểu học từ 6
- 10 tuổi.
Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi cấp
trung học cơ sở là số phần trăm số học sinh tuổi từ 11 - 14 tuổi đang học cấp
trung học cơ sở so với tổng dân số trong độ tuổi cấp trung học cơ sở từ 11 - 14
tuổi.
Tỷ lệ học sinh đi học đúng tuổi cấp
trung học phổ thông là số phần trăm số học sinh tuổi từ 15 - 17 tuổi đang học cấp
trung học phổ thông so với tổng dân số trong độ tuổi cấp trung học phổ thông từ 15 - 17 tuổi.
Công thức tính:
Tỷ lệ học sinh đi
học đúng tuổi cấp học i năm học t (%)
|
=
|
Số học sinh trong
độ tuổi cấp học i đang học cấp học i năm học t
|
x 100
|
Dân số trong độ
tuổi cấp học i trong năm học t
|
Tuổi học sinh quy ước bằng năm khai
giảng năm học trừ đi năm sinh của
học sinh trong giấy khai sinh.
2. Phân tổ chủ yếu
- Chung/đúng tuổi;
- Cấp học;
- Giới tính.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra các cơ sở giáo dục ngoài công lập;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo;
- Phối hợp: Cục Thống kê.
T1504. Số trường, lớp, phòng học phổ
thông
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Giáo dục phổ thông là hình thức giáo dục
chính quy, thực hiện theo chương trình giáo dục phổ thông của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Giáo dục phổ thông gồm 2 cấp tiểu học
và trung học. Cấp tiểu học từ lớp 1 đến lớp 5; cấp trung học gồm: Cấp trung học
cơ sở từ lớp 6 đến lớp 9 và cấp trung học phổ thông từ lớp 10 đến lớp
12.
a) Trường phổ thông là cơ sở
giáo dục phổ thông, bảo đảm đủ các điều kiện về cán bộ quản lý, giáo viên dạy các
môn học, nhân viên hành chính, bảo vệ, y tế…; có cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng
dạy và học tập; có đủ những điều kiện về tài chính theo quy định của Bộ Tài
chính. Trường phổ thông nằm trong hệ thống
giáo dục quốc gia được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước; thực hiện
chương trình giáo dục phổ thông và kế hoạch giảng dạy do Bộ Giáo dục và Đào tạo
quy định nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục.
Trường phổ thông gồm có trường tiểu học,
trường trung học cơ sở và trường trung học phổ thông.
- Trường tiểu học là cơ sở giáo dục của cấp tiểu
học, là cấp học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường tiểu học có từ
lớp 1 đến lớp 5, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng.
- Trường trung học cơ sở là cơ sở giáo dục của
cấp trung học, nối tiếp cấp học tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường
trung học cơ sở có từ lớp 6 đến lớp 9, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng.
- Trường trung học phổ thông là cơ sở giáo dục
của cấp trung học nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường trung học phổ thông
có từ lớp 10 đến lớp 12, có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng.
Ngoài ra, trường phổ thông có thể còn
có các loại trường sau:
+ Trường phổ thông cơ sở là trường
ghép giữa tiểu học và trung học cơ sở, có từ lớp 1 đến lớp 9.
+ Trường trung học là trường ghép giữa
trung học cơ sở và trung học phổ thông, có thể có từ lớp 6 đến lớp 12.
+ Trường trung học cấp I, II, III là trường
ghép giữa tiểu học và trung học, có từ lớp 1 đến lớp 12. Trên thực tế khi thống
kê, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn ghi loại này vào trường trung học phổ
thông.
Loại hình trường gồm có trường công lập,
trường dân lập và trường tư thục.
- Trường công lập là trường do Nhà nước thành lập,
đầu tư xây dựng, bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên.
- Trường dân lập là trường do cộng đồng dân cư ở cơ sở
thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động.
- Trường tư thục là trường do các cá nhân thành
lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động.
b) Lớp học phổ thông là một tổ chức
của trường học phổ thông gồm các học sinh cùng học một chương trình giáo dục hoặc nhiều
chương trình giáo dục, do một giáo viên giảng dạy hoặc do nhiều giáo viên giảng
dạy nhưng có sự quản lý trực tiếp của một giáo viên chủ nhiệm.
Lớp học phổ thông bao gồm các lớp của
cấp tiểu học, các lớp của cấp trung học cơ sở và các lớp của cấp trung học phổ
thông.
Số lượng học sinh quy định của một lớp
học chuẩn như sau:
- Cấp tiểu học: 35 học sinh trở xuống;
- Cấp trung học: 45 học sinh trở xuống.
c) Phòng học là một địa điểm
cụ thể được cấu trúc thành phòng học của trường học, nơi học sinh thường xuyên
đến ngồi theo từng lớp để nghe giáo viên giảng bài, không phân biệt số ca, số lớp
hay số trường sử dụng.
Phòng học đạt tiêu chuẩn được quy định
phải bảo đảm đủ ánh sáng, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông; bảo đảm an
toàn cho giáo viên và học sinh, đúng quy cách theo quy định của Bộ Giáo dục và
Đào tạo về vệ sinh trường học. Trong phòng học phải có các thiết bị sau:
- Bàn ghế học sinh theo kích cỡ phù hợp với lứa
tuổi của từng lớp, bảo đảm một học sinh có một chỗ ngồi;
- Một bàn, một ghế tựa cho giáo viên;
- Bảng viết;
- Bục giảng và bục kê bàn ghế cho giáo viên;
- Có hệ thống đèn và hệ thống quạt (đối
với trường có điện lưới);
- Có hệ thống tủ tường (đối với trường có đủ điều
kiện).
Các thiết bị phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật và yêu cầu lắp đặt theo quy định về vệ sinh trường học.
Phòng học kiên cố là phòng học của các
nhà cao tầng hoặc 1 tầng mái bằng, thời gian sử dụng từ 50 năm trở lên.
Phòng học bán kiên cố là phòng học của
các nhà có chất lượng xây dựng và thời gian sử dụng thấp hơn so với nhà kiên cố
(trên 20 năm).
Phòng học tạm là phòng học của nhà đơn
sơ; làm bằng tranh tre, nứa lá hoặc tương tự.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Loại trường;
- Cấp học;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố;
- Riêng phòng học phân tổ thêm: Kiên cố/bán
kiên cố/nhà tạm.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo;
T1505. Số giáo viên phổ thông
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Giáo viên phổ thông là người có trình
độ, kiến thức theo quy định, làm công tác giảng dạy, giáo dục trong các trường
phổ thông, theo từng bậc học phù hợp. Giáo viên phổ thông chia theo cấp học có
giáo viên tiểu học, giáo viên trung học cơ sở và giáo viên trung học phổ thông.
- Giáo viên tiểu học là giáo viên có bằng tốt nghiệp
từ trung cấp sư phạm trở lên; dạy các môn học từ lớp 1 đến lớp 5 theo chương
trình của hệ thống giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
- Giáo viên trung học cơ sở là giáo viên
có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng sư phạm trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp cao đẳng và có chứng
chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở. Giáo viên
trung học cơ sở dạy các môn học từ lớp 6 đến lớp 9 theo chương trình của hệ thống
giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.
- Giáo viên trung học phổ thông là giáo viên có
bằng tốt nghiệp đại học sư phạm hoặc có bằng tốt nghiệp đại học và có chứng chỉ
bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với giáo viên trung học phổ thông. Giáo viên
trung học phổ thông dạy các môn học từ lớp 10 đến lớp 12 chương trình của hệ thống
giáo dục quốc dân do Bộ Giáo dục
và Đào tạo quy định.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Cấp học;
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Đạt chuẩn;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Giáo dục và Đào tạo.
T1506. Số học sinh phổ thông
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Học sinh phổ thông là những người đang
theo học các lớp từ lớp 1 đến lớp 12 thuộc các trường phổ thông.
Học sinh phổ thông chia theo cấp học
có học sinh tiểu học, học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông:
- Học sinh tiểu học là học sinh từ lớp 1 đến lớp
5.
- Học sinh trung học cơ sở là học sinh từ lớp 6
đến lớp 9.
- Học sinh trung học phổ thông là học sinh từ lớp
10 đến lớp 12.
Tuổi của học sinh được tính theo năm.
Nhóm tuổi để tính phổ cập đúng tuổi được quy định như sau:
- Tiểu học: Từ 6 tuổi đến 10 tuổi.
- Trung học cơ sở: Từ 11 tuổi đến 14 tuổi.
- Trung học phổ thông: Từ 15 tuổi đến 17 tuổi.
Học sinh phổ thông chia theo tình trạng
học tập và thời gian xác định có học sinh tuyển mới và học sinh lưu ban:
- Học sinh tuyển mới là học sinh bắt đầu vào học
ở lớp đầu cấp học (lớp 1, lớp 6, lớp 10) hoặc học sinh mới chuyển đến, hoặc học
sinh đã bỏ học ở các lớp khác, nay trở lại học vào kỳ khai giảng tại các trường.
- Học sinh lưu ban là học sinh sau một năm học
không được lên lớp, phải học lại lớp học đó trong năm học tiếp theo.
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại hình;
- Cấp học;
- Giới tính;
- Dân tộc;
- Nhóm tuổi;
- Tuyển mới;
- Lưu ban;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu
trách nhiệm thu thập,
tổng hợp:
Sở Giáo dục và Đào tạo.
16. Y tế và chăm sóc sức
khỏe
T1601. Số bác sỹ, số giường bệnh trên
mười nghìn dân
1. Khái niệm, phương
pháp tính
a) Số bác sỹ trên mười nghìn
dân được xác định tại thời điểm báo cáo theo công thức:
Số bác sỹ bình quân
trên mười nghìn dân
|
=
|
Số bác sỹ công tác
trong lĩnh vực y tế có đến thời điểm báo cáo
|
x 10.000
|
Dân số cùng thời điểm
|
Bác sỹ ở đây gồm bác sĩ, thạc sỹ, tiến
sỹ, giáo sư, phó giáo sư có trình độ chuyên môn về y học và có bằng bác sỹ trở
lên hiện đang công tác trong lĩnh vực y tế.
b) Số giường bệnh trên mười nghìn dân được
xác định tại thời điểm báo cáo theo công thức:
Số giường bệnh bình
quân mười nghìn dân
|
=
|
Số giường bệnh tại
các cơ sở y tế có đến thời điểm báo cáo
|
x 10.000
|
Dân số cùng thời điểm
|
Không tính số giường tại các trạm y tế
xã/phường/thị trấn, cơ quan.
2. Kỳ công bố: Năm.
3. Nguồn số liệu
- Điều tra cơ sở và nhân lực y tế ngoài công lập;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
4. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Sở Y tế;
- Phối hợp: Cục Thống kê.
T1603. Tỷ suất chết của trẻ em
dưới một tuổi
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ suất chết của trẻ em dưới một
tuổi là số đo mức
độ chết của trẻ em trong năm đầu tiên của cuộc sống. Tỷ suất này được định
nghĩa là số trẻ em dưới một tuổi chết tính bình quân trên một nghìn trẻ em sinh
ra sống trong năm.
Công thức tính:
Trong đó:
IMR: Tỷ suất chết của trẻ em dưới một
tuổi;
D0: Số trẻ em chết ở độ
tuổi dưới một tuổi trong năm;
B: Tổng số trường hợp sinh ra sống
trong năm.
2. Phân tổ chủ yếu: Giới tính.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế
hoạch hóa gia đình.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T1604. Tỷ suất chết của trẻ em
dưới năm tuổi
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ suất chết của trẻ em
dưới năm tuổi là số trẻ em dưới năm tuổi chết tính bình quân trên 1.000 trẻ em
sinh ra sống trong năm.
Công thức tính:
Trong đó:
U5MR: Tỷ suất chết
của trẻ em dưới năm tuổi;
5D0:
Số trẻ em chết ở
độ tuổi dưới năm tuổi trong năm;
B: Tổng số trường
hợp sinh ra sống trong năm.
2. Phân tổ chủ yếu: Giới tính.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Tổng điều tra dân số và nhà ở;
- Điều tra dân số và nhà ở giữa kỳ;
- Điều tra biến động dân số và kế hoạch hóa gia
đình.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống
kê.
T1605. Tỷ lệ trẻ em dưới
một tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ lệ trẻ em dưới một tuổi được tiêm
(uống) đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh theo quy định của Bộ Y tế được xác định
theo công thức:
Tỷ lệ trẻ em dưới
một tuổi được tiêm (uống) đầy đủ các loại vắc xin (%)
|
=
|
Số trẻ em dưới một
tuổi được tiêm (uống) đầy đủ các loại vắc xin phòng bệnh theo quy định của Bộ
Y tế trong năm xác định
|
x 100
|
Tổng số trẻ em dưới
một tuổi trong khu vực trong cùng năm
|
2. Phân tổ chủ yếu: Huyện/quận/thị
xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu:
- Điều tra nhân khẩu học và sức khỏe;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Y tế.
T1606. Tỷ lệ trẻ em dưới năm tuổi suy
dinh dưỡng
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ lệ trẻ em dưới năm tuổi suy dinh dưỡng
là số trẻ em dưới, năm tuổi bị suy dinh dưỡng (SDD) ít nhất một trong 3 thể:
Cân nặng theo tuổi; chiều cao theo tuổi hoặc cân nặng theo chiều cao tính trên 100
trẻ được cân đo của khu vực trong thời điểm điều tra.
Trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi
là trẻ em dưới năm tuổi có cân nặng theo tuổi thấp dưới trừ hai độ lệch chuẩn
(-2SD) của cân nặng trung vị của quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế giới.
Trẻ em suy dinh dưỡng chiều cao theo
tuổi là trẻ em dưới năm tuổi có chiều cao theo tuổi thấp dưới trừ hai độ lệch chuẩn
(-2SD) của chiều cao trung vị
của quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế giới.
Trẻ em suy dinh dưỡng cân nặng theo
chiều cao là trẻ em dưới năm tuổi có cân nặng theo chiều cao thấp dưới trừ hai độ lệch
chuẩn (-2SD) của cân nặng trung vị của quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế
giới.
Quần thể tham khảo của Tổ chức Y tế Thế
giới (WHO) là một nhóm trẻ có sức khỏe, cân nặng và chiều cao phát triển bình
thường và cân nặng, chiều cao của những
trẻ em này được Tổ chức Y tế Thế giới dùng làm chuẩn để đánh giá tình
trạng dinh dưỡng của những trẻ em cùng độ tuổi. Quần thể tham khảo năm
2006 của Tổ chức Y tế Thế giới là chuẩn mới
thay thế cho quần thể tham khảo cũ trước đây của Hoa Kỳ và của Tổ chức Y tế Thế
giới.
Tình trạng dinh dưỡng được phân loại
theo các mức sau:
- Bình thường: ≥ - 2SD
- Suy dinh dưỡng (SDD):
Độ I (vừa) < - 2SD và ≥ - 3SD
Độ II (nặng): < - 3SD và ≥ - 4SD
Độ III (rất nặng): < - 4SD
Trong đó, SD là độ chênh lệch chuẩn.
Khái niệm suy dinh dưỡng theo nghĩa rộng
cũng gồm cả hiện tượng thừa dinh dưỡng, hiện tượng béo phì.
Tỷ lệ trẻ em dưới
năm tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi (%)
|
=
|
Số trẻ dưới năm
tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo tuổi
|
x 100
|
Số trẻ em dưới năm
tuổi được cân
|
Tỷ lệ trẻ em dưới
năm tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi (%)
|
=
|
Số trẻ em dưới năm
tuổi suy dinh dưỡng chiều cao theo tuổi
|
x 100
|
Số trẻ em dưới năm
tuổi được đo chiều cao
|
Tỷ lệ trẻ em dưới
năm tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều (%)
|
=
|
Số trẻ em dưới năm
tuổi suy dinh dưỡng cân nặng theo chiều cao
|
x 100
|
Số trẻ em dưới năm
tuổi được cân và đo chiều cao
|
2. Phân tổ chủ yếu: Mức độ suy dinh dưỡng.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra dinh dưỡng;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Y tế.
T1607. Số ca hiện nhiễm HIV được phát
hiện trên một trăm nghìn dân
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số ca hiện nhiễm HIV được phát hiện
trên một trăm nghìn dân là số người đã được cơ quan y tế phát hiện bị nhiễm HIV
ở một khu vực và thời điểm xác định tính trên một trăm nghìn dân của khu vực
đó.
Số ca hiện nhiễm
HIV được phát hiện trên một trăm nghìn dân
|
=
|
Tổng số người hiện
nhiễm HIV khu vực a thời điểm t
|
x 100.000
|
Tổng số dân khu vực
a thời điểm t
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu
trách nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Y tế.
T1608. Số ca tử vong do HIV/AIDS được
báo cáo hàng năm trên một trăm nghìn dân
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số trường hợp tử vong do HIV/AIDS trên
một trăm nghìn dân trong năm báo cáo, được xác định theo công thức:
Số ca tử vong do
HIV/AIDS khu vực a năm t trên một trăm nghìn dân
|
=
|
Tổng số trường hợp
mới tử vong do HIV/AIDS khu vực a trong năm t
|
x 100.000
|
Dân số trung bình
khu vực a năm t
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Giới tính;
- Nhóm tuổi;
- Huyện/quận/thị xã/thành phố.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Y tế.
17. Văn hóa, thể thao và
du lịch
T1702. Số huy chương
trong các kỳ thi đấu quốc tế
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Số huy chương trong các kỳ thi đấu quốc
tế là số huy chương vàng, bạc, đồng của vận động viên nước ta đạt được trong
các giải thi đấu thể thao quốc tế chính thức trong năm, không gồm thành tích của
vận động viên đạt được trong các giải mời tham dự. Các giải thể thao quốc tế
chính thức được tổ chức gồm giải Thế giới (Thế vận hội Olympic, vô địch, vô địch
trẻ); giải Châu Á (Á vận hội ASIAD, vô địch, vô địch trẻ), giải Đông Nam Á (SEA
Games, vô địch, vô địch trẻ).
2. Phân tổ chủ yếu
- Loại huy chương;
- Môn thể thao.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
T1703. Doanh thu dịch vụ du lịch lữ
hành
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Là toàn bộ doanh thu thuần du lịch lữ
hành, gồm doanh thu thuần do bán, tổ chức thực hiện các chương trình du lịch;
doanh thu thuần hoạt động đại lý lữ hành (tiền hoa hồng do bán các chương trình
du lịch của một doanh nghiệp lữ hành cho khách du lịch, không tổ chức thực hiện
chương trình đó); doanh thu từ các dịch vụ khác giúp đỡ khách du lịch...
2. Phân tổ chủ yếu
3. Kỳ công bố: Tháng, quý,
năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra doanh nghiệp;
- Điều tra cơ sở sản xuất kinh doanh cá thể.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Cục Thống kê.
T1706. Số lượt khách du lịch nội địa
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Khách du lịch nội địa là công dân Việt
Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ
Việt Nam. Trong thống kê, chỉ tiêu số lượt khách du lịch nội địa được hiểu là
những người đi ra khỏi môi trường sống thường xuyên của mình để đến một nơi
khác và ở đó trong thời gian ít hơn 12 tháng liên tục với mục đích chính của chuyến
đi là thăm quan, nghỉ dưỡng, báo chí hội nghị, học tập, thăm thân, chữa bệnh
hay các mục đích khác ngoài việc lao động kiếm sống ở nơi đến.
Khách du lịch nghỉ qua đêm là những
khách ngủ lại ít nhất một đêm trong các cơ sở lưu trú du lịch tại nơi đến du lịch.
Khách trong ngày là những người không
nghỉ qua đêm tại bất kỳ một cơ sở lưu trú du lịch nào tại nơi đến du lịch.
Lượt khách do các cơ sở lưu trú phục vụ
là số lượt khách đến thuê buồng, giường, nghỉ tại cơ sở lưu trú kể cả lượt
khách nghỉ trong ngày và lượt khách có nghỉ qua đêm.
Lượt khách do các cơ sở lữ hành phục vụ
là tổng số khách du lịch theo các tour do các đơn vị kinh doanh du lịch tổ chức
thực hiện.
Chỉ tiêu này được tổng hợp thông qua
các cơ sở lưu trú du lịch và công ty du lịch lữ hành.
Công thức tính:
Tổng số lượt khách
du lịch nội địa
|
=
|
Tổng số lượt khách
du lịch nội địa nghỉ đêm
|
+
|
Tổng số lượt khách
du lịch nội địa tham quan trong ngày
|
Trong đó:
Tổng số lượt khách
du lịch nội địa có nghỉ đêm
|
=
|
Tổng số đêm lưu trú
của khách du lịch nội địa
|
Số đêm lưu trú bình
quân một lượt khách du lịch nội địa qua đêm
|
Tổng số lượt khách
du lịch nội địa tham quan trong ngày
|
=
|
Tổng số lượt khách
du lịch nội địa có nghỉ đêm
|
Tỷ lệ giữa khách du
lịch nội địa có nghỉ đêm và khách du lịch nội địa tham quan trong ngày trên
địa bàn
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Khách du lịch nghỉ qua đêm;
- Khách trong ngày;
- Lượt khách do các cơ sở lưu trú phục vụ;
- Lượt khách do các cơ sở lữ hành phục vụ.
3. Kỳ công bố: Quý, năm.
4. Nguồn số liệu: Chế độ báo
cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
T1708. Chi tiêu của khách du lịch nội
địa
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Là tổng số tiền chi tiêu của khách du lịch
nội địa hoặc đại diện cho đoàn đi trong suốt thời gian đi và ở lại nơi đến. Từ
nơi đến ở đây
có ý nghĩa rộng vì nó bao hàm toàn bộ những nơi được đi thăm trong hành trình chuyến
đi.
Chi tiêu du lịch trong nước được chia
theo 3 nhóm chính là chi phí cho chuẩn bị chuyến đi, chi phí trong thời gian đi
(chi phí xuất hiện trong thời gian chuyến đi và ở lại nơi đến) và chi phí sau chuyến
đi (chi phí liên quan đến chuyến đi của khách tại nước cư trú của người đó khi họ
quay về sau chuyến đi), gồm:
Các khoản chi phí cần thiết cho quá
trình chuẩn bị chuyến đi (tức là chi phí trước chuyến đi);
Các khoản chi phí mới xuất hiện trong
thời gian chuyến đi và ở lại nơi đến (tức là chi phí trong chuyến đi);
Các khoản chi phí của khách tại nơi cư
trú của người đó khi mà họ quay về sau chuyến đi (tức là chi phí sau chuyến
đi).
Công thức tính:
Chi tiêu bình quân
ngày khách du lịch nội địa
|
=
|
Tổng chi tiêu của
toàn bộ khách du lịch nội địa được điều tra
|
Tổng số ngày của
khách du lịch nội địa được điều tra
|
Chi tiêu bình quân
một lượt khách du lịch nội địa
|
=
|
Tổng chi tiêu của
toàn bộ khách du lịch nội địa được điều tra
|
Tổng số khách du lịch
nội địa được điều tra
|
Tổng chi tiêu của
khách du lịch nội địa
|
=
|
Chi tiêu bình quân
một lượt khách du lịch nội địa
|
x
|
Tổng số khách du lịch
nội địa trong thời kỳ điều tra
|
2. Phân tổ chủ yếu
- Khoản chi;
- Phương tiện;
- Mục đích;
- Nghề nghiệp;
- Độ tuổi, giới tính;
- Loại cơ sở lưu trú.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra hộ gia đình thu thập thông tin về du
lịch;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp
- Chủ trì: Cục Thống kê;
- Phối hợp: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
18. Mức sống dân cư
T1802. Tỷ lệ nghèo
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ lệ nghèo là số phần trăm về số người
hoặc số hộ có mức thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người thấp hơn chuẩn
nghèo trong tổng số người hoặc số hộ được nghiên cứu.
Công thức tính:
Tỷ lệ nghèo (%)
|
=
|
Số người (hoặc hộ)
được nghiên cứu có thu nhập (chi tiêu) bình quân đầu người thấp hơn chuẩn
nghèo
|
x 100
|
Tổng số người (hoặc
hộ) được nghiên cứu
|
Chuẩn nghèo là mức thu nhập (hoặc chi
tiêu) bình quân đầu người được dùng để xác định người nghèo hoặc hộ nghèo. Những
người hoặc hộ có thu nhập (hoặc chi tiêu) bình quân đầu người thấp hơn chuẩn
nghèo được coi là người nghèo hoặc hộ nghèo.
Chuẩn nghèo bằng chuẩn
nghèo lương thực, thực phẩm cộng với một mức chi tối thiểu cho các mặt hàng phi
lương thực - thực phẩm, gồm: Nhà ở, quần áo, đồ dùng gia đình, học tập văn hóa,
giải trí, y tế, đi lại, thông tin liên lạc...
Chuẩn nghèo lương thực, thực phẩm là
trị giá của một rổ hàng hóa lương thực, thực phẩm thiết yếu bảo đảm khẩu phần
ăn duy trì với nhiệt lượng tiêu dùng một người một ngày là 2100 Kcal.
2. Phân tổ chủ yếu: Thành thị/nông
thôn.
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu: Khảo sát mức
sống dân cư Việt Nam.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Tổng cục Thống kê; Cục Thống kê.
T1804. Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp
nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước
sạch là phần trăm dân số sống ở khu vực đô thị được cung cấp nước sạch trong tổng số
dân sống ở khu vực đô thị.
Công thức tính:
Tỷ lệ dân số đô thị
được cung cấp nước sạch (%)
|
=
|
Dân số đô thị được
cung cấp nước sạch
|
x 100
|
Tổng dân số khu vực
đô thị
|
Nước sạch là nước máy được sản xuất từ
các nhà máy xử lý nước và cung cấp cho người dân, đạt tiêu chuẩn quy định của Bộ
Xây dựng.
Dân số thành thị là dân số sống ở các
đô thị từ loại 5 đến loại đặc biệt.
2. Phân tổ chủ yếu
3. Kỳ công bố: Năm.
4. Nguồn số liệu
- Điều tra các chỉ tiêu về hạ tầng kỹ thuật đô
thị;
- Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành.
5. Cơ quan chịu trách
nhiệm thu thập, tổng hợp: Sở Xây dựng.
T1805. Tỷ lệ dân số được sử dụng nguồn
nước hợp vệ sinh
1. Khái niệm, phương
pháp tính
Tỷ lệ dân số được sử dụng nguồn nước hợp
vệ sinh là phần trăm dân số được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh
trong tổng dân số.
Công thức tính:
Tỷ lệ dân số được
sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh (%)
|
=
|
Dân số (diện nghiên
cứu) được sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh
|
x 100
|
Tổng dân số (diện nghiên
cứu)
|
Nguồn nước hợp vệ sinh là
nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn các yêu cầu chất lượng: không
mầu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức
khỏe con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi; đồng thời kết hợp với
các quan sát theo hướng dẫn sau: