ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
53/2021/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 18 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THÚ Y TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị
định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương.”
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 173/TTr-SNN ngày 20 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí,
chức năng
1. Chi cục Thú y (sau đây gọi tắt là Chi cục) là tổ chức hành chính thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về công tác thú y, bao gồm cả thú y thủy sản và hoạt động về chuẩn
đoán, phòng chống dịch bệnh, kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát
giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y thực phẩm có nguồn gốc động vật để lưu thông
tiêu dùng, quản lý thuốc thú y, thanh tra chuyên ngành về thú y trong phạm vi
toàn tỉnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Chi cục có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về
tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng
thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Thú y trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Trụ sở làm việc: Đường Sơn
Nam, phường Lam Sơn, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ
thuật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ
thuật về thú y đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá
biệt về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
4. Phòng, chống dịch bệnh động
vật, thủy sản (sau đây gọi chung là dịch bệnh động vật):
a) Tổ chức kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các dự án, chương trình khống chế, thanh toán dịch bệnh động vật;
chương trình kiểm soát bệnh lây từ động vật sang người; kế hoạch phòng, chống dịch
bệnh động vật và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện;
b) Tổ chức kiểm tra, giám sát
việc thực hiện kế hoạch tiêm vắc xin phòng các bệnh bắt buộc theo quy định của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Kiểm tra, giám sát định kỳ
hoặc đột xuất các bệnh động vật thuộc danh mục các bệnh phải kiểm tra theo quy
định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại các cơ sở chăn nuôi, sản xuất
con giống trên địa bàn tỉnh (trừ các cơ sở chăn nuôi do Trung ương quản lý, cơ
sở giống quốc gia, cơ sở giống có vốn đầu tư nước ngoài);
d) Thực hiện việc chẩn đoán,
xét nghiệm và điều trị bệnh cho động vật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện các
quy định về phòng, chống dịch bệnh động vật; điều tra, giám sát, phát hiện dịch
bệnh động vật; hướng dẫn khoanh vùng, xử lý ổ dịch, tiêu độc khử trùng, phục hồi
môi trường chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản sau khi hết dịch bệnh;
đ) Hướng dẫn các biện pháp
phòng, chống dịch bệnh động vật; hướng dẫn mạng lưới thú y xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi là thú y cấp xã) giám sát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các ổ dịch
mới và kiểm soát các ổ dịch cũ;
e) Báo cáo Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố dịch và công
bố hết dịch bệnh động vật theo quy định của pháp luật;
g) Phối hợp với cơ quan quản lý
chuyên ngành về kiểm lâm trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
trong việc thẩm định điều kiện vệ sinh thú y và giám sát tình hình dịch bệnh của
các cơ sở nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh;
h) Giám sát hoạt động của các
cá nhân, tổ chức hành nghề thú y trên địa bàn tỉnh và báo cáo về hoạt động hành
nghề thú y theo quy định;
i) Yêu cầu cá nhân, tổ chức
hành nghề thú y cung cấp thông tin về tình hình dịch bệnh động vật và huy động
các cá nhân, tổ chức hành nghề thú y trên địa bàn tỉnh tham gia tiêm vắc xin
phòng bệnh cho động vật, tham gia chống dịch bệnh động vật theo quy định;
k) Quản lý, sử dụng vật tư, hóa
chất phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh động vật từ nguồn dự trữ quốc gia,
địa phương và các nguồn khác.
5. Xây dựng vùng, cơ sở an toàn
dịch bệnh động vật:
a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt dự án,
chương trình, kế hoạch xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện trách nhiệm của cơ
quan quản lý nhà nước về thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh theo quy định
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
6. Kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật; kiểm soát giết mổ; kiểm tra vệ sinh thú y:
a) Thực hiện việc kiểm dịch động
vật, sản phẩm động vật lưu thông trong nước; kiểm soát vận chuyển động vật, sản
phẩm động vật vận chuyển tại các Trạm kiểm dịch đầu mối giao thông; quản lý,
giám sát động vật, sản phẩm động vật nhập khẩu sau thời gian cách ly kiểm dịch;
b) Kiểm dịch động vật, sản phẩm
động vật xuất khẩu, nhập khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu,
quá cảnh lãnh thổ Việt Nam tại các cửa khẩu được ủy quyền theo quy định của
pháp luật;
c) Tổ chức thực hiện việc kiểm
soát giết mổ động vật; quản lý, giám sát các cơ sở sơ chế, chế biến, đóng gói,
bảo quản, kinh doanh sản phẩm động vật phục vụ tiêu dùng trong nước;
d) Kiểm tra vệ sinh thú y đối với
sản phẩm động vật ở dạng tươi sống. Tập trung, cách ly kiểm dịch, thu gom, giết
mổ động vật và các cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản, kinh doanh sản phẩm động vật
thuộc phạm vi quản lý;
đ) Kiểm tra điều kiện vệ sinh
thú y và cấp giấy chứng nhận vệ sinh thú y đối với vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh
động vật theo uỷ quyền của Cục Thú y; các cơ sở chăn nuôi tập trung; cơ sở sản
xuất, kinh doanh con giống (trừ các cơ sở chăn nuôi do Trung ương quản lý, cơ sở
giống quốc gia); cơ sở giết mổ động vật; cơ sở sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo
quản sản phẩm động vật phục vụ tiêu dùng trong nước; cơ sở, cửa hàng kinh doanh
động vật, sản phẩm động vật ở dạng tươi sống và sơ chế; cơ sở, khu tập trung,
cách ly kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật;
e) Kiểm tra điều kiện vệ sinh
thú y; hướng dẫn, giám sát việc thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện việc vệ
sinh, khử trùng tiêu độc nơi tập trung động vật, sản phẩm động vật tham gia hội
chợ, triển lãm, biểu diễn thể thao, nghệ thuật;
g) Hướng dẫn, giám sát việc thực
hiện hoặc trực tiếp thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc đối với các cơ sở
có hoạt động liên quan đến thú y, phương tiện vận chuyển, dụng cụ chứa đựng động
vật, sản phẩm động vật, chất thải động vật; xử lý động vật, sản phẩm động vật
không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y; xử lý chất thải, phương tiện vận chuyển, các
vật dụng có liên quan đến động vật, sản phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ
sinh thú y;
h) Cấp và thu hồi trang sắc phục
kiểm dịch động vật; thu hồi thẻ kiểm dịch viên động vật, biển hiệu kiểm dịch động
vật theo quy định;
i) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị thuộc Cục Thú y thẩm định địa điểm, điều kiện vệ sinh thú y trong quá
trình xây dựng cơ sở giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản sản
phẩm động vật phục vụ xuất khẩu; cơ sở, khu cách ly kiểm dịch động vật xuất, nhập
khẩu.
7. Quản lý thuốc thú y, chế phẩm
sinh học, vi sinh vật, hóa chất (sau đây gọi là thuốc thú y) dùng trong thú y,
trừ các sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản:
a) Quản lý việc kinh doanh, sử
dụng thuốc thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn sử dụng các loại
thuốc thú y để phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh cho động vật; thông báo
danh mục thuốc thú y được phép lưu hành, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng theo quy
định của pháp luật;
c) Thẩm định điều kiện vệ sinh
thú y đối với cơ sở thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y và giám sát quá trình
thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y theo quy định;
d) Kiểm tra và cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc thú y đối với cửa hàng, đại lý kinh doanh
thuốc thú y trên địa bàn tỉnh;
đ) Xử lý thuốc thú y giả, kém
chất lượng, cấm sử dụng, không có trong danh mục thuốc thú y được phép lưu hành
tại Việt Nam, không có nhãn mác hoặc có nhãn mác nhưng không đúng theo quy định
của pháp luật.
8. Quản lý phí, lệ phí; cấp,
thu hồi các loại chứng nhận, chứng chỉ hành nghề thú y sau đây:
a) Tiêm phòng, xét nghiệm (bao
gồm cả xét nghiệm phi lâm sàng), chẩn đoán bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức
khỏe động vật;
b) Phẫu thuật động vật;
c) Kinh doanh thuốc thú y;
d) Các hoạt động tư vấn, dịch vụ
khác có liên quan đến thú y;
đ) Cấp, thu hồi các loại giấy
chứng nhận về thú y theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức quản lý việc thu, nộp
và sử dụng phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
9. Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ, chế độ, chính sách và pháp luật cho công chức, viên chức,
thú y cấp xã và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến thú y trên địa
bàn tỉnh.
10. Tổ chức thực hiện các dịch
vụ kỹ thuật thú y theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức thực hiện các hoạt
động hợp tác quốc tế, xúc tiến thương mại về thú y theo quy định; nghiên cứu,
triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về thú y trên địa bàn theo quy định
của pháp luật.
12. Thực hiện chức năng thanh
tra chuyên ngành về thú y theo quy định của pháp luật; giải quyết tranh chấp,
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong lĩnh vực thú y.
13. Báo cáo định kỳ, đột xuất về
tình hình thú y theo hướng dẫn của Cục Thú y.
14. Tổ chức thực hiện công tác
cải cách hành chính; quản lý tổ chức, biên chế, vị trí việc làm, công chức,
viên chức, tài chính, tài sản và nguồn lực khác được giao theo phân cấp và quy
định của pháp luật.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức, biên chế công chức
1. Lãnh đạo Chi cục gồm Chi cục
trưởng và 01 Phó Chi cục trưởng.
a) Chi cục trưởng là người đứng đầu
Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Phó Chi cục trưởng là người
giúp Chi cục trưởng phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một hoặc một số lĩnh vực công
tác do Chi cục trưởng phân công; chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước
pháp luật về kết quả công tác được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, Phó
Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy quyền điều hành các hoạt động của Chi cục.
c) Việc bổ nhiệm Chi cục trưởng,
Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp cán bộ,
công chức, viên chức của tỉnh; phù hợp với quy định về tiêu chuẩn các chức danh
lãnh đạo Chi cục do cấp có thẩm quyền ban hành. Việc bổ nhiệm lại, điều động,
luân chuyển, miễn nhiệm, cho từ chức, cách chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật,
cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Chi cục trưởng, Phó
Chi cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý
cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
2. Các phòng tham mưu tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Quản lý dịch bệnh - Kiểm dịch động vật.
Các phòng thuộc Chi cục bố trí tối
thiểu 05 biên chế công chức, gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và công chức
chuyên môn, nghiệp vụ. Số lượng Phó Trưởng phòng thuộc Chi cục thực hiện theo
quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm
2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều
động, luân chuyển, miễn nhiệm, cách chức, cho từ chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ
luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách đối với Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán
bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh; đảm bảo phù hợp với quy định
về tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo phòng thuộc Chi cục theo quy định của pháp
luật và của tỉnh.
3. Các Trạm
Thú y thuộc Chi cục:
- Trạm Thú y thành phố Hưng Yên;
- Trạm Thú y huyện Văn Giang;
- Trạm Thú y huyện Văn Lâm;
- Trạm Thú y huyện Khoái Châu;
- Trạm Thú y huyện Kim Động;
- Trạm Thú y huyện Ân Thi;
- Trạm Thú y huyện Phù Cừ;
- Trạm Thú y huyện Yên Mỹ;
- Trạm Thú y huyện Tiên Lữ;
- Trạm Thú y thị xã Mỹ Hào.
Các Trạm Thú y huyện, thị xã, thành
phố có con dấu riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật. Kinh phí hoạt động
của các Trạm thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định
của pháp luật có liên quan.
3. Biên chế công chức, số lượng người làm việc:
a) Biên chế công chức, số lượng
người làm việc của Chi cục được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế
công chức, số lượng người làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức trong Chi cục và các Trạm thuộc Chi cục được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Chi cục trưởng có trách nhiệm xây dựng Đề án vị
trí việc làm hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc làm (nếu có), kế hoạch biên chế
công chức trong Chi cục, số lượng người làm việc trong các Trạm thuộc Chi cục,
báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
c) Việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng,
quản lý, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch công chức; thay đổi, bổ
nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức; điều động, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật,
cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức,
người lao động của Chi cục phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm,
cơ cấu ngạch công chức, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn các ngạch công chức; cơ
cấu, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và theo quy định của pháp luật,
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ,
công chức, viên chức.
Điều 4. Quy
định chuyển tiếp
Đối với những người đã được bổ nhiệm
chức vụ Trưởng phòng, Phó trưởng phòng hoặc tương đương thuộc Chi cục, sau khi
tổ chức lại mà thôi giữ chức vụ lãnh đạo hoặc bổ nhiệm vào chức vụ lãnh đạo mới
có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang được
hưởng thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng đến hết thời hạn
giữ chức vụ đã được bổ nhiệm trước khi tổ chức lại Chi cục theo Quyết định này.
Trường hợp đã giữ chức vụ theo thời hạn bổ nhiệm còn dưới 06 tháng thì được hưởng
bảo lưu phụ cấp chức vụ đang hưởng đủ 06 tháng kể từ ngày thôi giữ chức vụ lãnh
đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp hơn so
với phụ cấp chức vụ lãnh đạo đang hưởng theo quy định tại Điều 11 Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản
biên chế.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
a) Chỉ đạo Chi cục Thú y xây dựng
Đề án điều chỉnh vị trí việc làm (nếu có), trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định;
b) Chỉ đạo việc sắp xếp, kiện toàn
chức danh lãnh đạo các phòng thuộc Chi cục để tiếp tục thực hiện chức năng, nhiệm
vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực thú y của tỉnh theo quy định.
c) Chỉ đạo việc xây dựng và ban
hành quyết định phê duyệt quy chế làm việc của Chi cục; quy định cụ thể nhiệm vụ,
quyền hạn của các phòng thuộc Chi cục; quy định chế độ thông tin, báo cáo, mối
quan hệ công tác và lề lối làm việc của Chi cục và các Trạm thuộc Chi cục theo
quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý
công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
2. Giao giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
những khó khăn, vướng mắc để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 6. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.
2. Các Quyết định sau đây của Ủy
ban nhân dân tỉnh hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:
a) Quyết định số 1956/QĐ-UBND ngày
07 tháng 10 năm 2010 về kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thú y trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Quyết định số 2328/QĐ-UBND ngày
23 tháng 11 năm 2010 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ Chi cục Thú y trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 7.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân; Giám đốc các sở, ngành: Nội vụ,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho bạc nhà nước Hưng Yên; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chi cục trưởng Chi cục
Thú y chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|