BỘ
CÔNG AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
5287/QĐ-BCA
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH TRONG LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ
PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BỘ CÔNG
AN
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP
ngày 06 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP
ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP
ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 28/2023/TT-BCA
ngày 29 tháng 6 năm 2024 của Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 32/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 8 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định
nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử
lý vi phạm hành chính về giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư
số 24/2023/TT-BCA ngày 01 tháng 7 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về
cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Cảnh
sát giao thông tại Tờ trình số 3465/C08-P4 ngày 16 tháng 7 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo
Quyết định này thủ tục hành chính mới ban hành trong lĩnh vực đăng ký, quản lý
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ Công
an (có danh mục, nội dung cụ thể kèm theo).
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/8/2024.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn
vị thuộc cơ quan Bộ; Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các đồng chí Thứ trưởng;
- Như Điều 3;
- Cổng dịch vụ công Bộ Công an;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công an;
- Lưu: VT, C08.
|
BỘ
TRƯỞNG
Thượng tướng Lương Tam Quang
|
THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH TRONG LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BỘ CÔNG AN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 5287/QĐ-BCA ngày 18/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)
Thủ tục: Đăng ký xe lần đầu bằng
dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước
- Trình tự thực hiện
Bước 1:
Trường hợp công dân Việt Nam (chủ xe)
thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình đối với xe
sản xuất, lắp ráp trong nước chuẩn bị hồ sơ xe; chụp ảnh của xe (chụp từ phía
trước đầu xe theo góc 45 độ, bảo đảm nhìn rõ kiểu dáng xe).
Chủ xe đăng nhập bằng tài khoản
định danh điện tử mức độ 2 trên cổng dịch vụ công hoặc trên Ứng dụng định danh
quốc gia và kê khai chính xác, đầy đủ, trung thực các nội dung quy định trong
mẫu giấy khai đăng ký xe, tải ảnh chụp của xe theo hướng dẫn nộp qua cổng dịch
vụ công hoặc Ứng dụng định danh quốc gia.
Bước 2: Chủ xe thực hiện lựa
chọn biển số (nếu đã có biển định danh hoặc biển đấu giá) hoặc bấm biển số trên
cổng dịch vụ công hoặc trên Ứng dụng định danh quốc gia.
Bước 3: Cổng dịch vụ công,
Ứng dụng định danh quốc gia thông báo mã dịch vụ công và biển số xe được cấp
cho chủ xe; hướng dẫn nộp tiền lệ phí đăng ký xe qua tin nhắn điện thoại hoặc địa
chỉ thư điện tử hoặc thông báo trên Ứng dụng định danh quốc gia để chủ xe nộp
tiền lệ phí qua tiện ích thanh toán được tích hợp trên cổng dịch vụ công, Ứng
dụng định danh quốc gia.
Bước 4: Sau khi thanh toán thành
công lệ phí đăng ký xe, cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia thông
báo cho chủ xe việc hoàn thành nộp lệ phí.
Bước 5: Cán bộ đăng ký xe
thực hiện tiếp nhận, kiểm tra, hiệu chỉnh dữ liệu đăng ký xe lần đầu trực tuyến
toàn trình từ cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia chuyển về hệ thống
đăng ký, quản lý xe. In giấy khai đăng ký xe, chứng nhận đăng ký xe; trình lãnh
đạo cấp có thẩm quyền duyệt, ký hồ sơ xe, chứng nhận đăng ký xe, sổ đăng ký xe
và các giấy tờ liên quan; đóng dấu hồ sơ xe; ký số chứng nhận đăng ký xe để trả
kết quả đăng ký xe về cổng dịch vụ công, Ứng dụng định danh quốc gia theo quy
định.
Bước 6: Chủ xe nhận thông báo
về kết quả hồ sơ từ cổng dịch vụ công Bộ công an qua tin nhắn điện thoại hoặc địa
chỉ thư điện tử hoặc thông báo trên Ứng dụng định danh quốc gia. Nộp lại Phiếu
kiểm tra chất lượng xuất xưởng (có dán bản chà số máy, số khung có đóng dấu giáp
lai của cơ sở sản xuất) và nhận chứng nhận đăng ký xe, biển số xe qua dịch vụ
bưu chính công ích.
Bước 7: Cán bộ đăng ký xe
nhận Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (có dán bản chà số máy, số khung của
xe, đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất) để kiểm tra, đối chiếu với dữ liệu
trên hệ thống đăng ký, quản lý xe, ký xác nhận đã kiểm tra, đối chiếu lên bản
chà số máy, số khung của xe để lưu vào hồ sơ đăng ký xe; quét bản chà số máy,
số khung của xe (bản chà số máy, số khung dán trên Phiếu kiểm tra chất lượng
xuất xưởng) và tải lên hệ thống đăng ký, quản lý xe.
- Cách thức thực hiện:
+ Trực tuyến: Nộp hồ sơ trực tuyến trên
Cổng Dịch vụ công hoặc trên Ứng dụng định danh quốc gia.
+ Qua dịch vụ bưu chính công ích:
Nộp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (có dán bản chà số máy, số khung có
đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất) khi nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính
công ích.
- Thành phần, số lượng hồ sơ:
+ Thành phần hồ sơ:
(1) Giấy tờ của chủ xe: Khai thác
từ cơ sở dữ liệu thông qua tài khoản định danh điện tử.
(2) Giấy khai đăng ký xe: Kê khai thông
tin trực tuyến, tải ảnh chụp xe trên cổng dịch vụ công hoặc Ứng dụng định danh
quốc gia.
(3) Giấy tờ của xe: sử dụng dữ liệu
điện tử của cơ quan đăng kiểm, cơ quan thuế; Phiếu kiểm tra chất lượng xuất
xưởng (có dán bản chà số máy, số khung có đóng dấu giáp lai của cơ sở sản xuất)
nộp qua dịch vụ bưu chính khi nhận kết quả.
+ Số lượng hồ sơ: 01 (một)
bộ.
- Thời hạn giải quyết:
+ Cấp biển số xe định danh lần
đầu và chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ.
+ Cấp lại biển số định danh,
biển đấu giá và chứng nhận đăng ký xe: Không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính:
Công dân Việt Nam thực hiện đăng ký
xe lần đầu đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước qua dịch vụ công trực tuyến
toàn trình.
- Cơ quan giải quyết thủ tục
hành chính:
+ Cơ quan đăng ký xe cấp tỉnh
(Phòng Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh): thực hiện đăng ký đối với xe ô
tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô
(sau đây gọi chung là xe ô tô) của công dân Việt Nam cư trú tại quận, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố,
huyện, thị xã thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở; xe ô tô đăng
ký biển số trúng đấu giá.
+ Cơ quan đăng ký xe cấp huyện: Công
an cấp huyện thực hiện đăng ký các loại xe ô tô; mô tô của công dân Việt Nam cư
trú tại địa phương, trừ trường hợp đã phân cấp đăng ký tại cơ quan đăng ký xe
cấp tỉnh, cấp xã.
+ Cơ quan đăng ký xe cấp xã: Công an
cấp xã nơi được phân cấp đăng ký xe thực hiện đăng ký xe đối với xe mô tô, xe
gắn máy của công dân Việt Nam cư trú trên địa bàn.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành
chính:
Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số
xe.
- Phí, lệ phí (nếu có):
Thông tư số 60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023 của Bộ Tài chính quy định mức thu,
chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai (nếu
có):
Giấy khai đăng ký xe (mẫu ĐKX12 ban
hành kèm theo Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công
an).
- Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ
tục hành chính (nếu có): công dân Việt Nam có tài khoản định danh điện tử
mức độ 2 được thực hiện đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công trực tuyến toàn trình
đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước.
- Căn cứ pháp lý của thủ tục
hành chính:
+ Luật Giao thông đường bộ (Luật số
23/2008/QH12, ngày 13/11/2008).
+ Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày 01/07/2023
của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới.
+ Thông tư số 28/2024/TT-BCA ngày 29/6/22024
của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 32/2023/TT-BCA
ngày 01/8/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình
thức, nội dung và quy trình tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính về
giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông; Thông tư số 24/2023/TT-BCA ngày
01/7/2023 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe
cơ giới.
+ Thông tư số 60/2023/TT-BTC ngày 07/9/2023
của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý lệ phí đăng ký, cấp
biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
DANH
MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH TRONG LĨNH VỰC ĐĂNG KÝ, QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN
GIAO THÔNG CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA BỘ CÔNG AN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 5287/QĐ-BCA ngày 18/7/2024 của Bộ trưởng Bộ Công an)
STT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Lĩnh
vực
|
Cơ
quan thực hiện
|
Ghi
chú
|
1
|
Đăng ký xe lần đầu bằng dịch vụ công
trực tuyến toàn trình đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước
|
Đăng
ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
|
Cơ
quan đăng ký xe cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã
|
+ Cơ quan đăng ký xe cấp tỉnh (Phòng
Cảnh sát giao thông Công an cấp tỉnh) thực hiện đăng ký xe đối với xe ô tô,
xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe ô tô
(sau đây gọi chung là xe ô tô) của công dân Việt Nam nơi cư trú tại quận, thành
phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố, huyện, thị xã thuộc tỉnh
nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở; xe ô tô đăng ký biển số trúng đấu
giá.
+ Cơ quan đăng ký xe cấp huyện: Công
an cấp huyện thực hiện đăng ký các loại xe: ô tô; mô tô của công dân Việt Nam
cư trú tại địa phương, trừ trường hợp đã phân cấp đăng ký tại cơ quan đăng ký
xe cấp tỉnh, cấp xã.
+ Cơ quan đăng ký xe cấp xã: Công
an cấp xã nơi được phân cấp đăng ký xe thực hiện đăng ký xe đối với xe mô tô,
xe gắn máy của công dân Việt Nam cư trú trên địa bàn.
|