ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5246/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH TRIỂN KHAI CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG
LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 56/2009/NĐ-CP
ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa;
Căn cứ Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày
10 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
07 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản
xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 7236/TTr-SKHĐT-KT ngày 22 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chương trình triển khai các giải pháp
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố Hồ Chí Minh,
giai đoạn 2013 -2015.
Điều 2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các quận, huyện, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc
các doanh nghiệp trực thuộc và cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng nhiệm
vụ được giao và nội dung Chương trình này để xây dựng các chương trình, kế hoạch
và đề án cụ thể, thiết thực nhằm triển khai hiệu quả Chương trình này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc các doanh nghiệp trực thuộc chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (để phối hợp);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐNDTP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Văn phòng Thành ủy;
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (để phối hợp);
- VPUB: CPVP; Các Phòng CV;
- Lưu: VT, (THKH/K)
|
CHỦ
TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
CHƯƠNG TRÌNH
TRIỂN KHAI CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 2013-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5246/QĐ-UBND ngày 24 tháng 9 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH
HÌNH
Thời gian gần đây, nhiều địa phương
trong cả nước đã quan tâm nghiên cứu chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(Provincial Competitiveness Index - PCI) nhằm phát huy mặt mạnh, tự hoàn thiện
những vấn đề còn hạn chế, tạo điều kiện tốt hơn cho các thành phần kinh tế đẩy
mạnh sản xuất kinh doanh, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Theo phương pháp này, năm 2012, thành phố Hồ Chí Minh được xếp thứ 13/63 tỉnh/thành
trong cả nước, tăng 7 bậc so với năm 2011 (xếp hạng 20/63). Chất lượng điều
hành kinh tế - xã hội và công cuộc cải cách hành chính của thành phố đối với
khu vực kinh tế tư nhân ổn định hơn so với một số tỉnh/thành khác trên cả nước.
Đây là nỗ lực của các ngành, các cấp và doanh nghiệp trong thực hiện cải cách
thủ tục hành chính, khắc phục những thiếu sót, tồn tại để thực hiện tốt nhiệm vụ
chính trị của thành phố. Điều này được thể hiện qua việc tăng thứ bậc đối với
các chỉ số về tiếp cận đất đai và sử dụng ổn định mặt bằng sản xuất, tính minh
bạch trong môi trường kinh doanh, chi phí thời gian để thực hiện các quy định của
nhà nước, tính năng động và tiên phong của chính quyền thành phố, dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp và thiết chế pháp lý.
Mặc dù thành phố có sự thăng tiến về
thứ hạng nhưng về chất lượng chưa có sự cải thiện. Điểm số của năm 2012 (61,19)
giảm 0,74 điểm so năm 2011 (61,93) cho thấy vị trí xếp hạng thành phố tăng lên
không phải do tự thân tiến bộ mà là do có nhiều địa phương bạn sa sút hơn năm
trước. So với năm 2011, chỉ số gia nhập thị trường, chi phí không chính thức,
chỉ số đào tạo lao động cửa thành phố năm 2012 giảm bậc. Tiêu chí cung cấp dịch
vụ hỗ trợ doanh nghiệp và thể chế pháp lý tuy có tăng về thứ bậc nhưng điểm số
lại sụt giảm. Nguyên nhân là do có sự thay đổi trong cách chấm điểm đối với chỉ
số thành phần; thể chế pháp lý, hệ thống thực thi pháp luật đang có dấu hiệu sa
sút; năng lực giải quyết công việc liên quan đến doanh nghiệp chưa đáp ứng kịp
thời, nhất là trong lĩnh vực quy hoạch, nhà đất, xây dựng, giao thông, thủ tục
cấp chứng chỉ hành nghề,...; hiệu quả triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ
doanh nghiệp chưa cao; chất lượng giáo dục và đào tạo, hướng nghiệp, dạy nghề
chưa đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
Để cải thiện môi trường đầu tư, môi
trường sản xuất kinh doanh của thành phố theo hướng phát triển bền vững, đưa
thành phố vào nhóm địa phương có chất lượng điều hành kinh tế tốt nhất cả nước,
nhằm thu hút, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu
tư, kinh doanh; Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Chương trình triển khai các
giải pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố giai
đoạn 2013 -2015.
II. MỤC ĐÍCH - YÊU
CẦU
1. Mục đích
Phấn đấu vượt qua khó khăn, thách thức,
thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ và chỉ tiêu chủ yếu Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ thành phố lần thứ IX đã đề ra. Trong đó, nhiệm vụ trọng tâm trong giai
đoạn 2011 - 2015 là tập trung nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế; phát triển
đồng bộ kết cấu hạ tầng; phát triển giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ, bảo
đảm an sinh xã hội; bảo đảm an ninh - quốc phòng, ổn định chính trị và đặc biệt
triển khai thực hiện 6 chương trình có tính đột phá. Xây dựng thành phố văn
minh, hiện đại xứng đáng với vị thế là đô thị đặc biệt, là đầu tàu của Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam; đóng góp ngày càng lớn cho cả nước; từng bước trở
thành trung tâm công nghiệp, dịch vụ, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ
của khu vực Đông Nam Á.
2. Yêu cầu
Thủ trưởng các sở - ngành thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện tham khảo kết quả đánh giá, chấm điểm các
chỉ số thành phần hàng năm đối với thành phố Hồ Chí Minh để tiếp tục phát huy mặt
mạnh, xây dựng các chương trình, kế hoạch để tự hoàn thiện, có các bước cải thiện
rõ nét hơn về môi trường đầu tư, kinh doanh tại thành phố theo hướng thuận lợi,
minh bạch và bình đẳng giữa các thành phần kinh tế; đưa thành phố vào nhóm các
địa phương có chất lượng điều hành kinh tế - xã hội ở cấp tốt nhất cả nước.
III. TRỌNG TÂM CHỈ
ĐẠO ĐIỀU HÀNH
- Quán triệt tư tưởng, nhận thức để tạo
sự chuyển biến trong đội ngũ cán bộ, công chức về thái độ, trách nhiệm, tác
phong thực hiện công vụ. Xác định nhiệm vụ nâng cao năng lực cạnh tranh là
trách nhiệm chung của các ngành, các cấp; chuyển tư duy nhận thức và hành động
từ “quản lý, kiểm tra doanh nghiệp” sang “hỗ trợ, phục vụ doanh nghiệp”. Tăng
cường công tác thông tin, tuyên truyền các chính sách hỗ trợ phát triển kinh
doanh, giúp các thành phần kinh tế biết để thực hiện.
- Trong năm 2013, triển khai đồng loạt
các giải pháp cải thiện ngay các tiêu chí trong chỉ số thành phần về tính năng
động, tiên phong của các cấp lãnh đạo chính quyền và thái độ của đội ngũ cán bộ
công chức trong việc hỗ trợ doanh nghiệp; thực hiện tốt công tác cải cách thủ tục
hành chính; giảm thời gian và chi phí không chính thức của doanh nghiệp; thực
hiện minh bạch các chủ trương, chính sách, thủ tục hành chính và duy trì các dịch
vụ hỗ trợ doanh nghiệp ở mức tốt nhất.
- Trong giai đoạn 2014 - 2015: Tạo sự
chuyển biến mạnh mẽ ở các tiêu chí như đào tạo nguồn nhân lực, tăng dịch vụ hỗ
trợ doanh nghiệp và người kinh doanh, cải thiện khả năng tiếp cận đất đai tiếp
tục giảm các chỉ số chi phí không chính thức, chi phí thời gian cho các doanh
nghiệp,
IV. NHIỆM VỤ VÀ
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường
công tác giáo dục, tuyên truyền
Các sở, ngành thành phố vạ Ủy ban nhân
dân các quận, huyện nghiên cứu các tiêu chí và tình hình chấm điểm, xếp hạng
PCI của thành phố để chủ động quán triệt đến đội ngũ cán bộ công chức, chủ động
chỉ đạo thực hiện giải pháp để khắc phục các mặt còn yếu kém, nâng cao hiệu quả
thực thi công vụ; đặc biệt lưu ý công tác cải cách thủ tục hành chính, giảm giấy
tờ, rút ngắn quy trình xử lý hồ sơ, giảm số lần tiếp xúc, giảm số lần đi lại chỉnh
sửa, bổ sung hồ sơ, giảm phiền hà cho nhân dân, thương nhân, doanh nghiệp. Công
tác tuyên truyền giáo dục phải được thực hiện chủ động và duy trì thường xuyên
nhằm nâng cao nhận thức, thái độ tích cực của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức
nhà nước trong việc hỗ trợ, phục vụ doanh nghiệp. Mặt khác, tăng cường phổ biến
các chính sách và những hoạt động hỗ trợ phát triển của nhà nước để các đối tượng
kinh doanh, doanh nghiệp hiểu biết và thực hiện đúng theo quy định.
2. Giữ vững và
phát huy những tiêu chí có xếp hạng cao hoặc đang tăng vị trí xếp hạng trong bảng
xếp hạng PCI
a) Phát triển và nâng chất các dịch
vụ hỗ trợ doanh nghiệp
- Triển khai các giải pháp trọng tâm
của Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015 ban hành
kèm theo Quyết định 1231/QĐ-TTg ngày 07 tháng 9 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ;
kết hợp triển khai công tác hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể theo quy định.
- Phát triển các dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp, trong đó có dịch vụ công do nhà nước tổ chức. Nâng cao chất lượng các dịch
vụ, hỗ trợ doanh nghiệp, đặc biệt là dịch vụ công nhằm đáp ứng nhanh chóng nhu
cầu của doanh nghiệp với chất lượng, thủ tục đơn giản. Khuyến khích mọi thành
phần kinh tế tổ chức các hoạt động dịch vụ phục vụ doanh nghiệp và người kinh
doanh. Khuyến khích xã hội hóa việc cung ứng nhiều sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp với mục tiêu giảm thiểu chi phí không chính thức. Thường xuyên tổ
chức đối thoại giữa chính quyền với doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng để
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho các doanh nghiệp và nhà đầu tư. Tăng cường và
nâng cao chất lượng của hệ thống đối thoại doanh nghiệp - chính quyền thành phố,
đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục, giải đáp đúng hạn các câu hỏi của doanh
nghiệp theo quy định.
- Tổ chức một số dịch vụ công hỗ trợ
doanh nghiệp dưới hình thức miễn phí hoặc chi phí tối thiểu, không tính lãi.
Trước mắt tổ chức thí điểm một số dịch vụ như: hỗ trợ pháp lý, cung cấp thông
tin, lập dự án, lập kế hoạch kinh doanh, tư vấn đấu thầu, thương mại điện tử, lập
hồ sơ vay vốn, thực hiện các thủ tục hành chính qua mạng, xúc tiến thương mại
và đầu tư, sở hữu trí tuệ, khoa học công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực. Rà soát
lại những thủ tục hành chính, những cơ quan xử lý hồ sơ còn hiện tượng dịch vụ
tư nhân thu phí cao để xây dựng các chương trình dịch vụ công hỗ trợ doanh nghiệp.
- Xây dựng và triển khai hoạt động
xúc tiến thương mại trên cơ sở nắm bắt nhu cầu thực tế của doanh nghiệp. Triển
khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu, nâng
cao năng lực cạnh tranh, quảng bá sản phẩm để mở rộng thị trường trong nước và
xuất khẩu. Tăng cường kết nối doanh nghiệp với thị trường tiêu thụ thông qua
các hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước; chú trọng cải tiến, nâng
cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại trong nước nhằm tạo thêm điều kiện
cho doanh nghiệp phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng và trụ vững tại thị trường
nội địa; tập trung các hoạt động xúc tiến thương mại ở nước ngoài vào thị trường
trọng điểm và tiềm năng để đẩy mạnh quảng bá sản phẩm Việt Nam, hỗ trợ doanh
nghiệp mở rộng và đa dạng hóa thị trường xuất khẩu. Tạo cơ hội kết nối doanh
nghiệp sản xuất với doanh nghiệp sản xuất, kết nối doanh nghiệp sản xuất với
nhà phân phối và kết nối doanh nghiệp thành phố với doanh nghiệp địa phương
khác trong nước và doanh nghiệp nước ngoài nhằm thúc đẩy hình thành các mối
quan hệ hợp tác kinh doanh.
- Tăng cường xúc tiến thương mại đối
với các mặt hàng xuất khẩu; mở rộng, tìm kiếm các thị trường mới. Có kế hoạch tổ
chức tuyên truyền, tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp và các tổ chức, công dân về
những chính sách hỗ trợ của nhà nước. Tăng cường theo dõi, nắm bắt thông tin về
kết quả sản xuất kinh doanh, lao động, việc làm và việc tiếp cận các chính sách
hỗ trợ đối với các doanh nghiệp.
- Khuyến khích, tạo điều kiện phát
triển thị trường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, kích cầu tiêu dùng, bình ổn thị trường,
kiềm chế lạm phát, kích cầu đầu tư. Đẩy mạnh phát triển hệ thống phân phối bán
buôn, bán lẻ theo quy hoạch được duyệt, trên cơ sở huy động nguồn lực của mọi
thành phần kinh tế, nhất là kinh tế dân doanh và kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại và các loại hình phân
phối, phương thức giao dịch và các dịch vụ hỗ trợ hiện đại theo hướng chuyên
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Khuyến khích các trường đại học, viện
nghiên cứu, nhà khoa học đóng góp cho sự nghiệp phát triển và ứng dụng khoa học
- công nghệ trên mọi lĩnh vực. Qua các hoạt động hợp tác kinh tế, đầu tư trực
tiếp và thương mại quốc tế, đẩy mạnh chuyển giao công nghệ nguồn từ các nước
phát triển và định hướng nghiên cứu khoa học - công nghệ trong nước. Phát triển
mạng lưới thông tin khoa học - công nghệ từ các trường đại học, viện nghiên cứu,
doanh nghiệp trong và ngoài nước tại thành phố phục vụ việc tìm hiểu, chuyển
giao, ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, các kết quả nghiên cứu hình
thành thị trường công nghệ.
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành; áp dụng các phương pháp quản
lý tiên tiến nhằm giảm chi phí giao dịch, thời gian để nâng cao năng suất lao động,
cải thiện năng lực cạnh tranh.
- Tăng cường hiệu quả, hiệu lực của
công tác quản lý thị trường, chống các hiện tượng buôn bán hàng lậu, hàng giả,
lừa đảo trong kinh doanh, vi phạm bản quyền và gian lận thương mại..., đảm bảo
cạnh tranh lành mạnh, nhằm tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp theo các
cam kết WTO.
- Khuyến khích xã hội hóa, thu hút vốn
đầu tư trong và ngoài nước, đặc biệt là trong các lĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội. Mở rộng nhiều hình thức đầu tư thích hợp, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp hợp tác đầu tư, áp dụng rộng rãi các hình thức đầu tư PPP,
BOT, BTO, BT để phát triển một cách đồng bộ cơ sở hạ tầng, thuận lợi trong lưu
thông hàng hóa, cung cấp các dịch vụ rút ngắn chuỗi giá trị của các mặt hàng
thiết yếu, hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp.
b) Giảm chi phí thời gian để thực
hiện các quy định của nhà nước
- Tiếp tục thực hiện Chương trình Cải
cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình chính quyền đô thị giai đoạn
2011 - 2015. Rà soát, xây dựng, hoàn chỉnh đề giảm thiểu các quy trình, thủ tục
không cần thiết. Hoàn thiện việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
theo mô hình thống nhất một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại một
cơ quan nhà nước. Mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong các lĩnh vực
liên quan trực tiếp giữa các sở - ngành; giữa sở - ngành với Ủy ban nhân dân quận,
huyện, giữa Ủy ban nhân dân quận, huyện với phường - xã, thị trấn trong giải
quyết thủ tục hành chính.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý, điều hành, giải quyết thủ tục hành chính và xây dựng
chính quyền điện tử. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
vào hoạt động của tất cả các cơ quan quản lý hành chính nhà nước của thành phố.
- Cần giải quyết nhanh chóng về thủ tục
hoàn thuế giá trị gia tăng để các doanh nghiệp có nguồn vốn kinh doanh, đặc biệt
là các doanh nghiệp kinh doanh nông sản.
- Hiện đại hóa, tự động hóa và tích hợp
trong quản lý đăng ký kinh doanh và quản lý cấp mã số thuế, mã số hải quan thống
nhất; nghiên cứu, triển khai mô hình quản lý thu thuế thu nhập cá nhân kết hợp
với quản lý thu bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và
kết nối thông tin giữa cơ quan thuế và cơ quan BHXH.
- Hiện đại hóa công tác quản lý thuế
cả về phương pháp quản lý, thủ tục hành chính theo định hướng chuẩn mực quốc tế;
nâng cao hiệu quả, hiệu lực bộ máy tổ chức, đội ngũ cán bộ; ứng dụng công nghệ
thông tin và áp dụng thuế điện tử để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý thuế. Triển khai mở rộng một số đề án, dự án quản lý thuế hiện đại như kê
khai thuế qua mạng Internet, nộp thuế qua ngân hàng, nộp thuế điện tử, xây dựng
cơ sở dữ liệu tập trung về người nộp thuế.
- Thực hiện thủ tục hải quan điện tử,
ứng dụng công nghệ thông tin trong toàn bộ quy trình thủ tục hải quan, trong quản
lý điều hành nhằm nâng cao năng lực quản lý hải quan, tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động thương mại góp phần phục vụ có hiệu quả nhu cầu phát triển kinh tế
xã hội.
- Nghiên cứu hình thức quản lý doanh
nghiệp để giảm số cuộc thanh tra, kiểm tra của các cơ quan; tạo điều kiện cho
doanh nghiệp giảm chi phí thời gian thực hiện các quy định của Nhà nước. Đơn giản
thủ tục giải quyết các trường hợp doanh nghiệp tự nguyện xin chấm dứt hoạt động,
giảm thiểu tình trạng doanh nghiệp đã chấm dứt hoạt động nhưng không thực hiện
được thủ tục quy định.
c) Nâng cao hiệu quả thực thi của
các thiết chế pháp lý
- Triển khai quy định nhà nước trong
điều hành kinh tế - xã hội ở thành phố vừa đảm bảo kỷ cương, vừa tạo điều kiện
để doanh nhân, doanh nghiệp thuận lợi trong việc thực thi. Thường xuyên rà
soát, kịp thời phát hiện những mâu thuẫn, chồng chéo giữa các quy định của pháp
luật để kiến nghị điều chỉnh, sửa đổi cho phù hợp, thống nhất.
- Nâng cao hoạt động của ngành tư
pháp, chất lượng xét xử các loại án. Đẩy nhanh tiến độ thi hành án dân sự để
tăng lòng tin vào các cơ quan bảo vệ pháp luật, qua đó doanh nghiệp có thể lựa
chọn tòa án và trọng tài để giải quyết các tranh chấp. Có cơ chế giám sát và kiểm
tra định kỳ để bảo đảm mọi phản ánh, khiếu kiện đều được ghi nhận và trả lời thỏa
đáng, kịp thời cho doanh nghiệp.
- Xã hội hóa một phần các dịch vụ hỗ
trợ pháp lý cho doanh nghiệp tại thành phố. Khuyến khích mở các văn phòng luật
sư và tăng cường dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp. Công khai thông
tin các văn phòng luật sư hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên
môn và kỹ năng của cán bộ công chức liên quan đến pháp luật, bảo đảm chất lượng,
hiệu quả khi tiếp xúc và làm việc với nhân dân và doanh nghiệp.
d) Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ thành phố lần thứ IX về Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa giai đoạn 2011 - 2015. Khuyến
khích đầu tư và hợp tác của các trường đại học, dạy nghề có uy tín trong khu vực
và thế giới. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút nhân tài, huy động được các
chuyên gia giỏi về làm việc tại thành phố. Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu phát triển công nghệ cao và các
ngành chủ lực của thành phố. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin
về thị trường lao động, dịch vụ giới thiệu việc làm.
e) Công khai minh bạch thủ tục
hành chính, hướng dẫn thực hiện và ứng dụng công nghệ thông tin
- Đẩy nhanh việc công khai công tác
quy hoạch, kế hoạch của thành phố. Hướng dẫn chi tiết việc tham chiếu các văn bản
luật và quy định của các cấp từ Trung ương cho tới địa phương. Đảm bảo nhân
dân, doanh nghiệp đều được tiếp cận những văn bản pháp luật một cách dễ dàng.
- Thực hiện công khai minh bạch quy
trình xử lý công việc liên quan đến người kinh doanh, doanh nghiệp để người
kinh doanh, doanh nghiệp có thể kiểm soát tiến độ thực hiện các thủ tục, vướng
mắc và trách nhiệm của người thụ lý ở tất cả các cơ quan công quyền. Tập trung
trên các lĩnh vực quản lý quy hoạch, xây dựng, đất đai, cấp giấy phép đầu tư,
thành lập doanh nghiệp, kê khai và nộp thuế, phí và lệ phí, hải quan, giấy phép
hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh.... Công khai minh bạch bằng
nhiều hình thức trên phương tiện thông tin đại chúng, trang tin điện tử
(website) hoặc văn bản niêm yết tại trụ sở cơ quan trực tiếp giải quyết thủ tục
hành chính về quy trình thủ tục, thành phần hồ sơ, các loại biểu mẫu, hướng dẫn
chi tiết để hoàn thiện mẫu thủ tục hành chính; quy định thời gian giải quyết,
các mức phí, lệ phí theo quy định để người dân và doanh nghiệp dễ hiểu, dễ thực
hiện và dễ kiểm soát.
- Tăng cường đối thoại giữa các cơ
quan chính quyền với nhân dân, doanh nghiệp dưới nhiều hình thức đa dạng như tiếp
xúc trực tiếp, thông qua hệ thống trang tin điện tử của các cơ quan. Trang tin
điện tử của các cơ quan cân công khai minh bạch các loại thông tin cần thiết,
được phép công bố của nhà nước để phục vụ doanh nghiệp.
- Nâng cao vai trò của hiệp hội doanh
nghiệp trong việc liên kết phát triển, trao đổi thông tin, kinh nghiệm hoạt động
và kiến nghị với nhà nước về xây dựng chủ trương chính sách mới, góp ý sửa đổi
các chính sách không phù hợp thực tế hiện hành.
3. Cải thiện vị
trí các chỉ số thành phần có xếp hạng thấp hoặc đang giảm vị trí xếp hạng trong
bảng xếp hạng PCI
a) Hỗ trợ doanh nghiệp để giảm chi
phí không chính thức
- Thường xuyên tiếp xúc với dân và
doanh nghiệp qua đó rà soát thủ tục hành chính, quy trình để đề xuất sửa đổi hiệu
quả hơn. Trước mắt, tập trung rà soát những thủ tục liên quan đến kinh doanh của
nhân dân, doanh nghiệp có chi phí không chính thức cao, những thủ tục có giá dịch
vụ cao để có những giải pháp phù hợp.
- Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức
về thái độ, trình độ, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc. Có cơ
chế kiểm tra, giám sát các bộ phận liên quan đến việc giải quyết các thủ tục
cho dân và doanh nghiệp và có các quy định thưởng, phạt công khai, nghiêm khắc
đối với những trường hợp lợi dụng vị trí làm việc gây khó khăn cho nhân dân và
doanh nghiệp.
- Thực hiện hiệu quả các chương
trình, kế hoạch phòng, chống tham nhũng.
b) Hoàn thiện quy trình, thủ tục
hành chính, giảm chi phí gia nhập thị trường cho doanh nghiệp
- Xây dựng và hướng dẫn cụ thể quy
trình, thủ tục liên quan đến việc cấp giấy phép, điều chỉnh giấy phép hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, công khai trên Cổng thông tin điện tử thành phố và
website của các cơ quan có liên quan đến việc đăng ký doanh nghiệp và điều kiện
ban đầu để doanh nghiệp đi vào hoạt động.
- Niêm yết công khai quy trình, thủ tục
hành chính, các văn bản pháp lý liên quan tại bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ, đồng
thời đăng tải trên website của các sở, ngành. Đặc biệt chú trọng trong việc lập
các mẫu giấy tờ, thủ tục để nhân dân và doanh nghiệp có thể dễ dàng hoàn thiện
khi khai nộp các hồ sơ; có hướng dẫn cụ thể phương thức hoàn chỉnh hồ sơ. Các
biểu mẫu này phải đảm bảo đúng quy định, đầy đủ, dễ thực hiện và thường xuyên
được cập nhật. Hướng dẫn cụ thể, rõ ràng các thủ tục hành chính nhằm tránh tình
trạng nhân dân, doanh nghiệp phải làm lại hồ sơ nhiều lần.
- Tiếp tục kiến nghị hoàn thiện phần
mềm hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia nhàm rút ngắn thời gian xử
lý hồ sơ.
c) Phát huy tính năng động, tiên
phong của các cấp chính quyền thành phố
- Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách
nhiệm, sự năng động, sáng tạo, khả năng áp dụng và tiên phong của lãnh đạo các
cấp chính quyền trong việc thực thi các chính sách, quy định hiện hành để hỗ trợ
doanh nghiệp. Đề cao trách nhiệm người lãnh đạo các cơ quan quản lý nhà nước
các cấp, các sở, ngành của thành phố trong việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên bồi dưỡng, đào tạo cán
bộ công chức nắm vững các chính sách, quy định hiện hành trong khuôn khổ pháp
luật để giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp kịp thời, hiệu quả.
- Quy định rõ chức năng, nhiệm vụ,
trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết công việc của cán bộ, công chức phù hợp với
yêu cầu xây dựng bộ máy chính quyền các cấp chuyên nghiệp để giải quyết công việc
một cách nhanh chóng, chủ động và từng bước chấm dứt tình trạng đùn đẩy trách
nhiệm hoặc đẩy lên cấp trên.
- Lãnh đạo thành phố, các sở, ngành,
quận, huyện, hiệp hội... định kỳ tổ chức đối thoại với doanh nghiệp bằng nhiều
hình thức phong phú để lắng nghe ý kiến phản ánh của doanh nghiệp, qua đó xử lý
kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Tổ chức kết nối doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng, các địa
phương bạn để hỗ trợ các nguồn vốn vay và mở rộng thị trường cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên lấy ý kiến của nhân
dân, doanh nghiệp thông qua các cổng thông tin hay website của các cơ quan quản
lý nhà nước về các lĩnh vực liên quan tới hỗ trợ doanh nghiệp để kịp thời chỉ đạo
chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của các cơ quan trong việc hỗ trợ
doanh nghiệp và người kinh doanh.
d) Tăng cường khả năng tiếp cận đất
đai và sử dụng ổn định mặt bằng sản xuất
- Tập trung hoàn thành công tác lập
quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất trong giai đoạn 2011
- 2015 ở các cấp. Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng
nhằm minh bạch hóa tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở
cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Các thông tin về
quy hoạch cần được công bố công khai, đầy đủ trên trang thông tin điện tử của Ủy
ban nhân dân thành phố.
- Khẩn trương hoàn thành công tác quy
hoạch phân khu và các loại quy hoạch chi tiết xây dựng trên nền quy hoạch chung
của thành phố, và công khai những nội dung quy hoạch này để các cơ quan quản lý
nhà nước và doanh nghiệp, nhân dân có thể khai thác thuận tiện, tạo sự bình đẳng
cho các doanh nghiệp tròng việc tiếp cận đất đai phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Tăng cường giám sát, quản lý đầu tư
xây dựng theo quy hoạch tại các cấp. Nghiên cứu cơ chế đẩy mạnh phân cấp quản
lý, nâng cao năng lực của cấp chính quyền cơ sở. Công bố công khai quy hoạch
cho Các tổ chức, cá nhân biết, thực hiện và giám sát việc thực hiện quy hoạch.
- Tiếp tục khai thác các khu công
nghiệp, khu chế xuất đã được Chính phủ phê duyệt. Dành quỹ đất cần thiết để xây
dựng các khu, cụm công nghiệp, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ nguồn, Công
nghệ sạch có giá trị gia tăng lớn; tạo nguồn cung sẵn có về mặt bằng sản xuất
kinh doanh với chi phí hợp lý; bảo đảm các điều kiện hạ tầng kỹ thuật ổn định
(điện, nước, viễn thông, vận tải...). Đối với các doanh nghiệp trong khu công
nghiệp không triển khai dự án theo tiến độ thì tạo điều kiện cho chuyển nhượng
lại dự án cho nhà đầu tư mới hoặc thu hồi diện tích đất theo quy định.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ
Phát triển đất, Trung tâm Phát triển Quỹ đất để chuẩn bị tốt quỹ đất sạch, kêu
gọi nhà đầu tư, Đẩy nhanh việc triển khai các khu đô thị tái định cư phục vụ bố
trí tái định cư cho các dự án của nhà nước, các công trình nhà ở xã hội, nhà ở
cho người có thu nhập thấp và các dự án của các nhà đầu tư. Thực hiện tốt công
tác giải phóng mặt bằng, chính sách tái định cư, tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho nhà đầu tư triển khai thực hiện dự án.
- Xây dựng, công bố theo danh mục các
dự án kêu gọi đầu tư theo từng giai đoạn; danh mục các dự án tổ chức đấu thầu lựa
chọn chủ đầu tư các dự án có sử dụng đất trên địa bàn.
- Rà soát, thống kê và thu hồi đất của
các dự án không triển khai, giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật.
Giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến việc giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp. Hàng năm, nghiên cứu xây dựng và
ban hành khung giá đất sát với giá thực tế trên thị trường.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành, quận - huyện phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức nghiên cứu về
phương thức xếp hạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; căn cứ vào báo cáo chỉ số
PCI hàng năm để rà soát những nội dung liên quan đến đơn vị mình và chủ động đề
ra những giải pháp khắc phục những chỉ số thành phần có điểm số thấp.
2. Căn cứ
các giải pháp trong Chương trình này và theo chức năng của từng sở, ngành, Ủy
ban nhân dân các quận - huyện rà soát lại tất cả những thủ tục liên quan đến quản
lý kinh doanh, doanh nghiệp và người kinh doanh, xây dựng chương trình hành động
nhằm cải thiện môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực, địa bàn
quản lý; xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp thực hiện và phân công
cán bộ chịu trách nhiệm cụ thể. Nghiên cứu đề xuất giảm thủ tục, giảm quy trình
xử lý hồ sơ, đặc biệt là các loại “chứng chỉ hành nghề”, “giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh”. Nâng chất lượng hướng dẫn, công khai minh bạch biểu mẫu và
các quy định để giảm chi phí, thời gian cho các đối tượng kinh doanh.
Định kỳ vào ngày 20 tháng cuối quý,
các cơ quan đơn vị có báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp chung vào báo cáo tình hình kinh tế - văn hóa - xã hội và quốc phòng - an
ninh thành phố.
3. Giao Sở
Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện
của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, báo cáo Ủy ban nhân dân
thành phố. Thực hiện báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu, đánh giá chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh hàng năm, trong đó tập trung đánh giá những mặt được, hạn
chế, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp (nếu có) gửi các cơ quan, đơn vị liên
quan làm cơ sở để xây dựng chương trình hành động của cơ quan, đơn vị mình.
4. Giao Sở
Tư pháp phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan rà soát toàn bộ các thủ tục, quy
trình xử lý hồ sơ của các sở, ngành, quận, huyện liên quan đến doanh nghiệp,
người kinh doanh để phát hiện những nội dung cần chấn chỉnh, hoàn thiện. Chú ý
tập trung vào những “điểm nóng” để cải thiện tiêu chí chi phí thời gian, chi
phí không chính thức của doanh nghiệp tại thành phố.
5. Giao Sở
Tài nguyên và Môi trường phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan rà soát công tác
quy hoạch sử dụng đất, thủ tục liên quan đến vấn đề đất đai, nhà xưởng sử dụng
vào mục đích kinh doanh, thủ tục hành chính về đất đai...đề xuất các giải pháp
đẩy nhanh tiến độ quy hoạch, công khai quy hoạch sử dụng đất, cải thiện, giải
quyết tình trạng quy hoạch không khả thi, cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính về
nhà đất và cải thiện tiêu chí về khả năng tiếp cận đất đai, mặt bằng kinh doanh
của doanh nghiệp.
6. Giao Sở
Công Thương phối hợp cơ quan, đơn vị liên quan rà soát quy hoạch các khu công
nghiệp, khu chế xuất, cụm công nghiệp và công bố tình trạng sử dụng đất để tạo
điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư sản xuất, nâng cao tính liên kết và hệ số sử
dụng đất.
7. Giao Sở
Lao động - Thương binh và xã hội, Bảo hiểm xã hội thành phố giải quyết nhanh
các thủ tục liên quan đến người lao động trong doanh nghiệp; cải thiện tiêu chí
thời gian của doanh nghiệp.
8. Giao Cục
Thuế, Cục Hải quan thành phố tiếp tục thực hiện các chương trình cải tiến
phương thức kê khai, nộp thuế thuận tiện cho người kinh doanh. Đặc biệt chú ý vấn
đề triển khai kiểm tra quyết toán thuế, đáp ứng yêu cầu khi doanh nghiệp đề nghị
chấm dứt hoạt động được nhanh chóng và thuận lợi; khắc phục tình trạng doanh
nghiệp đã ngưng hoạt động nhưng không làm thủ tục giải thể.
9. Giao Ủy
ban nhân dân các quận, huyện rà soát các thủ tục liên quan để tạo thuận lợi cho
người kinh doanh; thường xuyên tổ chức các hoạt động đối thoại và hỗ trợ doanh
nghiệp. Theo dõi tình hình kiểm tra, thanh tra các doanh nghiệp trên địa bàn và
đề xuất giải pháp giảm thiểu chi phí thời gian cho doanh nghiệp.
10. Các
doanh nghiệp trực thuộc thành phố và Hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tích cực
hợp tác, tăng cường đối thoại với các cấp chính quyền, tạo cơ chế thông tin hiệu
quả, góp phần xây dựng bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước của thành phố thành
chính quyền thân thiện và đồng hành cùng doanh nghiệp, cùng đóng góp vào sự
phát triển của thành phố./.