ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2021/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận, ngày
11 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
138/2020/NĐ-CP ngày 27/11/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng và
quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số
62/2020/NĐ-CP ngày 01/6/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và biên chế
công chức;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển
nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 216/TTr-SKHCN ngày
28/7/2021; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 1587/BC-STP ngày
27/7/2021 và ý kiến trình của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2450/TTr-SNV
ngày 06/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp;
diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai;
chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; về
các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
3. Trụ sở làm việc của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề
án, dự án về: nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi; phát
triển nông thôn; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy
sản và muối; quy hoạch phòng, chống thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
d) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho Sở, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
đ) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước
cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
chi cục và tương đương thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo phân công;
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối
hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức thuộc ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp
huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về: nông
nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn;
phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt,
bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được
phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác
giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định
của pháp luật;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp;
thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực
vật, thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực
vật đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội
địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định; thực hiện kiểm dịch
tại vùng giáp ranh về động vật, thực vật theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng
hoá thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về
giết mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng
mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu
trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban
nhân dân huyện;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý và quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản
xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực
hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê,
theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án
giao rừng cho huyện và xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm
nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất
để trồng rừng;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo Ủy ban nhân dân huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn và giao
rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận
cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện
pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật
tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh
gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt
phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm
sinh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng
đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp phân tán
theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra: việc
cho phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức
và Ủy ban nhân dân huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về
trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện, Ủy ban nhân dân xã trong quản lý, bảo vệ
rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa
cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp: Hướng dẫn,
kiểm tra việc sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến muối ở địa phương.
7. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
thực hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển
nguồn lợi thủy sản; hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các
hình thức khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thuỷ sản bị cấm khai
thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai
thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu
các loài thuỷ sản được phép khai thác; mùa vụ, ngư trường khai thác; khu vực cấm
khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai
thác nguồn lợi thủy sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về xác lập các khu bảo tồn biển, khu bảo
tồn vùng nước nội địa của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn biển, khu bảo
tồn vùng nước nội địa do địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thủy sản ở
sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi
thủy sản; tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về
thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm
sinh học, hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập
quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy
hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản
lý vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
g) Tham mưu và giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển thuộc địa
phương quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định;
h) Tổ chức kiểm tra chất lượng
và kiểm dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực
hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ,
khu neo đậu tránh, trú bão của tàu cá và đăng kiểm, đăng ký tàu cá thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh theo quy định pháp luật; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt
động của chợ thủy sản đầu mối;
k) Phối hợp với lực lượng Kiểm
ngư của Trung ương tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi
phạm pháp luật.
8. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý các hồ chứa nước
thủy lợi, công trình thủy lợi và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông
thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng, khai thác, sử dụng
và bảo vệ các hồ chứa nước thủy lợi; các công trình thủy lợi thuộc nhiệm vụ của
Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước
nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản
lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn
tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình
phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc
phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy
hoạch sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng
kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm
vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm
lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác
tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
9. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn;
phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác
xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa
bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển nông
thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên
quan đến di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề,
làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế
hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề
nông thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di
dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao
động nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương
trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, xây dựng
nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về chế biến và thương mại
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn
với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh
giá tình hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm,
thủy sản và muối; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn
thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Thực hiện công tác dự báo thị
trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi
quản lý của Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản,
thủy sản và muối.
11. Về chất lượng, an toàn thực
phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực
hiện chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy
sản và muối trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại
về điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh
doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, muối;
c) Thực hiện các chương trình
giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất
an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn
theo hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận
hợp quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng,
an toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm,
tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản và muối theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện công tác
khuyến nông theo quy định của pháp luật.
13. Xây dựng và hướng dẫn thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng
nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật, phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
15. Xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp,
phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản và hoạt
động thống kê phục vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
16. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
đầu tư xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp, phát triển nông thôn
trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được
giao.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống
thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và
muối của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công
do Sở tổ chức thực hiện.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của
pháp luật.
20. Thực hiện quyền, trách nhiệm
và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm
chủ sở hữu và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định
của pháp luật.
21. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân các
huyện, Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, chức danh chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân các xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp
công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh đặt trên địa bàn các huyện với Ủy ban nhân dân các huyện; các nhân
viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân các xã.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
23. Thanh tra, kiểm tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy
sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn
thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong phạm vi quản lý
theo quy định của pháp luật hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan
thường trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây
dựng nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; sa mạc hóa; quản
lý buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch
bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
25. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
26. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Thanh tra Sở, phòng chuyên môn
nghiệp vụ thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng
dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
27. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và
cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông
nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn;
phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản,
thủy sản và muối theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy
ban nhân dân tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
30. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có gồm: Giám đốc Sở và không quá 04 Phó Giám đốc Sở;
a) Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn; do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm; chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của
Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định;
b) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, là người giúp Giám đốc
Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được
phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy
nhiệm thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở;
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Các tổ chức cấu thành bên
trong của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Thanh tra Sở;
b) Phòng Tổ chức - Hành chính;
c) Phòng Quản lý chuyên ngành; d) Phòng Kế hoạch - Tài chính.
3. Tổ chức hành chính trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật;
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
c) Chi cục Kiểm lâm;
d) Chi cục Thủy sản;
đ) Chi cục Thủy lợi;
e) Chi cục Phát triển nông
thôn;
g) Chi cục Quản lý chất lượng
nông, lâm sản và Thủy sản.
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Ban quản lý rừng phòng hộ
ven biển Thuận Nam;
b) Ban quản lý rừng phòng hộ đầu
nguồn hồ Tân Giang;
c) Ban quản lý rừng phòng hộ
Krôngpha;
d) Ban quản lý rừng phòng hộ đầu
nguồn liên hồ Sông Sắt - Sông Trâu;
đ) Ban Quản lý khai thác các cảng
cá;
e) Trung tâm Nước sạch và Vệ
sinh môi trường nông thôn;
g) Trung tâm Dịch vụ Giống cây
trồng, vật nuôi, thủy sản; h) Trung tâm Khuyến nông.
5. Biên chế công chức của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số lượng người làm việc (biên chế sự
nghiệp) tại đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và đơn vị sự nghiệp thuộc Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hằng năm trên cơ sở Đề án
xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
6. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại (được
thực hiện thông qua đánh giá chương trình hành động hoặc thi tuyển chức danh
theo quy định), miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo và tuyển dụng, sử
dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề
nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị
thuộc, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được thực hiện theo
phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có trách nhiệm:
1. Ban hành các quyết định sau
đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm tất cả hoạt động
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hiệu lực, hiệu quả:
a) Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Thanh tra Sở và các phòng thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; bố trí, sắp xếp công chức phù hợp với vị trí việc
làm, đảm bảo tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu ngạch công chức của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn phù hợp với quy định của pháp luật.
b) Quyết định phân công nhiệm vụ
cụ thể đối với Giám đốc, Phó Giám đốc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và công
chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Quyết định ban hành Quy chế
làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, nội quy cơ quan, các quy định
khác có liên quan theo đúng quy định của pháp luật.
2. Xây dựng, hoàn thiện Đề án tổ
chức lại các Chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập và các bộ phận sự nghiệp thuộc
các Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có vấn đề phát sinh, không hợp lý, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng hợp và thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 5. Hiệu
lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 21/08/2021 và thay thế Quyết định số Quyết định số 55/2015/QĐ-UBND ngày
18/8/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh Thuận.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ NN và PTNT;
- Vụ Pháp chế (Bộ Nội vụ);
- Cục kiểm tra văn bản QPPL (BTP);
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- TT. HĐND các huyện, thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Trung tâm CNTTTT;
- VPUB: LĐ, KTTH;
- Lưu: VT. VXNV. ĐNĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Nam
|