UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
51/2007/QĐ-UBND
|
Tam
Kỳ, ngày 15 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI
SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH QUẢNG
NAM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập và
Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập ban hành kèm
theo quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31/8/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về Quy định
phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước và Thông tư số
35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số
137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 496/TTr-STC ngày 25/9/2007 và ý
kiến thống nhất của Thường trực HĐND tỉnh tại Công văn số: 153/TTHĐ-VP ngày
07/11/2007,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về Phân cấp quản
lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý
của UBND tỉnh Quảng Nam”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Kho bạc nhà nước tỉnh, thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh và các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Website Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVB QPPL Bộ Tư pháp;
- TVTU, TTHĐND, UBND tỉnh;
- VP HĐND, VP Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, TH, KTN, NC, KTTH.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA
NHÀ NƯỚC THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA UBND TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số: 51/2007/QĐ-UBND ngày 15/ 11/2007 của UBND tỉnh Quảng
Nam).
Phần thứ I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi áp dụng:
1. Đối tượng:
a. Các Sở, Ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã, thành phố (gọi tắt là UBND cấp huyện); UBND xã, phường, thị trấn
(gọi tắt là UBND cấp xã) được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với
tài sản nhà nước;
b. Cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp
trên địa bàn tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã được giao trực tiếp quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước.
c. Các cơ quan và đối tượng khác
có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện quyền và nghĩa vụ
của mình theo quy định của pháp luật;
(Dưới đây gọi chung là các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập).
2. Phạm vi:
Việc phân cấp quản lý nhà nước đối
với tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, bao
gồm: đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; xử lý tài sản nhà nước bị
thu hồi; điều chuyển, chuyển giao; bán, chuyển nhượng; thanh lý tài sản nhà nước;
xác lập tài sản sở hữu nhà nước.
Điều 2. Mục
đích, yêu cầu phân cấp quản lý tài sản nhà nước:
1. Đảm bảo sự thống nhất trong
việc quản lý các tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
thuộc địa phương được nhà nước giao quyền quản lý, sử dụng phù hợp với tình
hình thực tế, yêu cầu công tác quản lý phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị.
2. Xác định rõ trách nhiệm, quyền
hạn của UBND tỉnh, các Sở, Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; UBND cấp huyện,
UBND cấp xã và thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
trong việc đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; quyết định thu hồi;
điều chuyển, chuyển giao; bán, chuyển nhượng, thanh lý; xác lập tài sản sở hữu
nhà nước.
3. Các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập được giao trực tiếp quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
phải thực hiện việc quản lý, sử dụng tài sản đúng mục đích, chế độ, tiêu chuẩn,
định mức, đảm bảo hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và theo đúng
các quy định về phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước.
Điều 3.
Tài sản nhà nước được hình thành từ nguồn vốn ngân sách
nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn khác theo
quy định của pháp luật là tài sản nhà nước và giao cho các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng để phục vụ công tác và hoạt động của
cơ quan, đơn vị.
Tài sản nhà nước tại các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng bao gồm: Đất khuôn viên
trụ sở cơ quan hành chính, cơ sở hoạt động sự nghiệp; nhà, công trình xây dựng
và các tài sản khác gắn liền với đất khuôn viên; phương tiện giao thông vận tải,
máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản trang thiết bị khác.
Phần thứ
II
NỘI DUNG THỰC HIỆN PHÂN
CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
Điều 4. Đăng
ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:
Các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập được nhà nước giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản phải đăng
ký với Sở Tài chính, các loại tài sản sau:
1. Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp và khuôn viên đất.
2. Xe ô tô các loại.
3. Các tài sản khác có nguyên
giá theo sổ sách kế toán từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản.
Nội dung đăng ký quyền quản lý,
sử dụng tài sản nhà nước thực hiện hướng dẫn tại Thông tư số 35/2007/TT-BTC
ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
4. Đối với tài sản cố định còn lại
là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác (ngoài khoản 1, 2, 3 Điều
này) có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản
thì các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập phải lập Thẻ tài sản cố định
để theo dõi, hạch toán và thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Thu
hồi các tài sản nhà nước:
1. Thu hồi tài sản nhà nước
trong các trường hợp:
a. Đầu tư xây dựng mới, mua sắm,
điều chuyển, thu hồi, bán, chuyển đổi sở hữu, vượt tiêu chuẩn, định mức, không
đúng thẩm quyền do nhà nước quy định.
b. Không sử dụng mà đơn vị quản
lý không đề nghị phương án xử lý có hiệu quả.
c. Sử dụng sai mục đích, sai chế
độ quy định, bán, chuyển nhượng, cho, tặng không đúng thẩm quyền.
d. Các trường hợp phải thu hồi
khác theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thu hồi tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh quản lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và cơ quan, đơn vị
có liên quan, gồm:
a. Toàn bộ trụ sở làm việc và
các bất động sản khác trên đất.
b. Phương tiện giao thông (bao gồm:
Ô tô, tàu thuyền, ca nô,...).
c. Các tài sản là: máy móc,
trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
d. Chuyển giao nhà, đất do các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh đang thuê của nhà nước
sang trực tiếp quản lý, sử dụng trên cơ sở phương án tổng thể về xử lý, bố trí,
sắp xếp lại cơ sở nhà, đất, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh theo quy định tại Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007
của Thủ tướng Chính phủ.
3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
(ngoài khoản 2 Điều này):
a. Thu hồi đối với những tài sản
là máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ
sách kế toán từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý theo đề
nghị của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
b. Quyết định hoặc trình cấp có
thẩm quyền thu hồi đối với những tài sản do các cơ quan có chức năng kiểm tra
phát hiện cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập quản lý, sử dụng tài sản
không đúng quy định, sai chế độ nhưng không xử lý.
4. Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh quyết định thu hồi (ngoài khoản 2 Điều này):
Đối với những tài sản là máy
móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế
toán dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể mình quản lý.
5. Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định thu hồi tài sản nhà nước (ngoài khoản 2 Điều này) của
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp mình quản lý
và quyết định thu hồi tài sản thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã quản lý có
nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn
vị tài sản, theo đề nghị của phòng Tài chính- Kế hoạch và cơ quan, đơn vị có
liên quan;
6. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định
thu hồi tài sản nhà nước thuộc cấp xã quản lý (ngoài khoản 2 Điều này), có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản theo đề
nghị của cơ quan, đơn vị trực thuộc cấp mình quản lý.
Điều 6.
Tài sản do cơ quan cấp có thẩm quyền nào quyết định thu hồi
thì cơ quan Tài chính cấp đó (Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Ban Tài
chính) chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện
thu hồi, tạm thời quản lý, khai thác theo quy định của pháp luật trong khi chờ
cấp có thẩm quyền quyết định phương án xử lý tài sản bị thu hồi; lập phương án
xử lý tài sản bị thu hồi, quản lý tài chính liên quan đến xử lý tài sản nhà nước
bị thu hồi để trình cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt; thực hiện xử lý tài
sản nhà nước thu hồi theo phương án đã được phê duyệt.
Điều 7.
Điều chuyển, chuyển giao các loại tài sản nhà nước:
1. Điều chuyển tài sản nhà nước
trong các trường hợp:
a. Tài sản nhà nước đã thu hồi tại
điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 5 Quy định này, được cấp có thẩm quyền quyết định
điều chuyển.
b. Tài sản không sử dụng; tài sản
do đơn vị sử dụng vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc cơ quan cấp trên của đơn vị sử
dụng đề nghị điều chuyển.
c. Tài sản nhà nước được hình
thành từ các nguồn: tiếp nhận viện trợ, cho, biếu, tặng và các nguồn khác theo
quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
điều chuyển, chuyển giao tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính
và cơ quan, đơn vị có liên quan:
a. Trụ sở làm việc là nhà cấp 3
trở lên và các bất động sản khác đi liền.
b. Phương tiện giao thông (bao gồm
ô tô, tàu thuyền, ca nô,...).
c. Các tài sản là: máy móc,
trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
d. Chuyển giao quyền quản lý, sử
dụng trụ sở làm việc (có nguồn gốc là tài sản nhà nước, tài sản được xác lập sở
hữu nhà nước) cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Trung
ương quản lý, đang trực tiếp sử dụng, đang ký hợp đồng thuê nhà với Công ty
kinh doanh nhà địa phương, trên cơ sở phương án tổng thể về xử lý, bố trí, sắp
xếp lại các cơ sở nhà đất, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, cơ sở sản
xuất kinh doanh của Bộ, cơ quan chủ quản.
Việc chuyển giao quyền quản
lý nhà, đất quy định tại điểm d khoản 2 Điều này, không áp dụng đối với trụ sở
của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức - xã hội
nghề nghiệp.
3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
điều chuyển tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
cấp tỉnh quản lý theo đề nghị của cơ quan, đơn vị có tài sản và cơ quan, đơn vị
có nhu cầu nhận tài sản để quản lý, sử dụng.
a. Tài sản là nhà cấp 4 và bất động
sản khác đi liền.
b. Tài sản là máy móc, trang thiết
bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200 đến
dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản
4. Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước là máy móc,
trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản thuộc phạm vi nội bộ giữa các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể mình
quản lý.
5. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định điều chuyển tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy định tại khoản 2 Điều
này của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp mình
và UBND cấp xã quản lý theo đề nghị của Phòng Tài chính- Kế hoạch, cơ quan, đơn
vị có tài sản và cơ quan, đơn vị có nhu cầu nhận tài sản điều chuyển để quản
lý, sử dụng.
a. Tài sản là nhà cấp 4 và bất động
sản khác đi liền.
b. Tài sản là
máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách
kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản,
6. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định
điều chuyển tài sản nhà nước thuộc cấp xã quản lý ngoài khoản 2 Điều này, có
nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản theo đề nghị
của cơ quan, đơn vị có tài sản và cơ quan, đơn vị có nhu cầu nhận tài sản điều
chuyển để quản lý, sử dụng.
Điều 8.
Bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước:
1. Bán, chuyển nhượng tài sản
nhà nước trong các trường hợp:
a. Phải thực hiện di dời theo
quy hoạch hoặc bố trí sắp xếp lại theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
b. Phải thay thế do yêu cầu đổi
mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
c. Dư thừa, không còn nhu cầu sử
dụng.
d. Sử dụng không có hiệu quả.
2. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
bán, chuyển đổi hình thức sỡ hữu tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh trên cơ sở đề nghị của cơ quan, đơn
vị có liên quan và Giám đốc Sở Tài chính đối với các trường hợp:
a. Bán nhà, chuyển nhượng quyền
sử dụng đất và các công trình xây dựng trên đất.
b. Bán, chuyển nhượng tài sản là
toàn bộ các phương tiện giao thông là ô tô, tàu chuyền, ca nô,... và tài sản là
máy móc, trang thiết bị, các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
500 triệu đồng trở lên /1 đơn vị tài sản.
3. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
bán, chuyển nhượng:
Đối với những tài sản là máy
móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế
toán từ 200 đến dưới 500 triệu đồng/01 đơn vị tài sản của các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh quản lý theo đề nghị của cơ
quan, đơn vị có liên quan.
4. Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể thuộc tỉnh quyết định bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước là
máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách
kế toán dưới 200 triệu đồng/01 đơn vị tài sản, trong phạm vi nội bộ giữa các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, Ban, ngành, đoàn thể
mình quản lý.
5. Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước không thuộc phạm
vi quy định tại khoản 2 Điều này của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc cấp mình quản lý và quyết định bán, chuyển nhượng tài sản
thuộc UBND cấp huyện và UBND cấp xã quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản theo đề nghị của
Phòng Tài chính- Kế hoạch, cơ quan, đơn vị có liên quan.
6. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định
bán, chuyển nhượng tài sản nhà nước thuộc UBND cấp xã quản lý có nguyên giá
theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài sản theo đề nghị của cơ
quan, đơn vị có liên quan.
Điều 9.
Thanh lý tài sản nhà nước trong các trường hợp:
Tài sản hết thời hạn sử dụng,
không có nhu cầu sử dụng mà không thể điều chuyển cho cơ quan, đơn vị khác, tài
sản bị hư hỏng không thể sử dụng hoặc nếu tiếp tục sử dụng thì không có hiệu quả,
chi phí sửa chữa quá lớn.
Đối với nhà, công trình kiến
trúc phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng, hư hỏng không còn sử dụng được,... phải
phá dở để thực hiện dự án đầu tư, xây dựng mới, nâng cấp, tạo thông thoáng
khuôn viên trụ sở,... phải có quy hoạch, kế hoạch bố trí vốn, ...thiết kế, dự
toán và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thanh lý tài sản nhà nước của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc tỉnh trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các cơ quan, đơn vị
có liên quan, gồm:
a. Trụ sở làm việc là nhà cấp 3
trở lên và các bất động sản khác đi liền.
b. Phương tiện giao thông (bao gồm:
ô tô, tàu thuyền, ca nô,...).
c. Các tài sản là: máy móc,
trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán
từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thanh lý tài sản nhà nước không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này của các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp tỉnh quản lý trên cơ sở đề
nghị của các cơ quan, đơn vị có liên quan, gồm:
a. Các tài sản là máy móc, trang
thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 200
đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
b. Trụ sở làm việc là nhà cấp 4
và các bất động sản khác trên đất gắn liền với nhà làm việc cấp 4 thuộc các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh quản lý.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành, Đoàn thể thuộc tỉnh quyết định thanh lý tài sản nhà nước:
Đối với những tài sản là máy
móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế
toán dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể mình quản lý.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định thanh lý tài sản nhà nước là:
- Trụ sở làm việc là nhà cấp 4 và
các bất động sản khác trên đất gắn liền với nhà làm việc cấp 4 của các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp mình và cấp xã quản lý.
- Tài sản là
máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách
kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản, theo đề nghị
của Phòng Tài chính- Kế hoạch và cơ quan, đơn vị có tài sản đề nghị thanh lý.
5. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định
thanh lý tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và tài sản khác thuộc cấp
xã quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01 đơn vị tài
sản theo đề nghị của cơ quan, đơn vị có tài sản thanh lý.
Điều 10.
Tài sản xác lập sở hữu nhà nước:
1. Các trường hợp tài sản xác lập
sở hữu nhà nước:
a. Tài sản là tang vật, phương
tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước (là các vụ việc vi phạm
hành chính, hình sự, vật chứng vụ án).
Vật bị chôn dấu, chìm đắm, vật bị
đánh rơi, bỏ quên được tìm thấy.
c. Bất động sản trên địa bàn được
xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu.
d. Di sản không có người thừa kế
theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền hưởng di sản
hoặc từ chối quyền hưởng di sản.
đ. Tài sản của các dự án sử dụng
vốn nước ngoài do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động được chuyển
giao cho Nhà nước Việt Nam.
e. Tài sản được chủ sở hữu chuyển
quyền sở hữu dưới hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức
chuyển giao khác theo quy định của pháp luật cho các tổ chức thuộc địa phương.
2. Đối với tài sản được chủ sở hữu
chuyển giao quyền sở hữu dưới các hình thức biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ
và các hình thức chuyển giao khác theo quy định của pháp luật: Cơ quan được
giao nhiệm vụ trực tiếp tiếp nhận thực hiện lập bảng kê số lượng, nguyên giá,
giá trị còn lại (đã quy đổi sang Việt Nam đồng) của tài sản đã tiếp nhận, đề xuất
phương án bố trí sử dụng với cấp có thẩm quyền theo phân cấp này để ra quyết định
xác lập quyền sở hữu đối với tài sản để thống nhất quản lý.
3. Thẩm quyền quyết định xác lập
tài sản sở hữu nhà nước:
3.1 Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
xác lập tài sản sở hữu nhà nước của cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh lập phương án, đối
với tài sản:
a. Nhà và các bất động sản khác.
b. Phương tiện giao thông (bao gồm
ô tô, tàu thuyền, ca nô,...).
c. Các tài sản là: máy móc,
trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có giá trị tài sản xác lập sở hữu
nhà nước từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
d. Tài sản là thuốc tân dược, vũ
khí, chất nỗ, chất phóng xạ, phương tiện kỹ thuật đặc chủng liên quan đến an
ninh quốc phòng; vật có giá trị lịch sử, văn hoá; di vật, cổ vật; bảo vật quốc
gia; hàng lâm sản quý hiếm nhóm IA, IB và các tài sản khác không được phép bán,
lưu hành và các tài sản phải tiêu huỷ.
3.2. Giám đốc Sở Tài chính quyết
định xác lập tài sản sở hữu nhà nước của cơ quan, đơn vị thuộc cấp tỉnh lập
phương án không thuộc phạm vi quy định tại khoản 3.1 Điều này có giá trị tài sản
xác lập sở hữu nhà nước từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài
sản.
3.3. Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành, Đoàn thể của đơn vị cấp trên trực tiếp tiếp nhận tài sản, quyết định xác
lập sở hữu tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị thuộc Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể
mình quản lý lập phương án không thuộc phạm vi quy định tại khoản 3.1 Điều này có
giá trị tài sản xác lập sở hữu nhà nước dưới 200 triệu đồng/1 đơn vị tài sản.
3.4. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định xác lập tài sản sở hữu nhà nước của cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình (kể cả
cấp xã) quản lý lập phương án, không thuộc phạm vi quy định tại khoản 3.1 Điều
này có giá trị tài sản xác lập sở hữu nhà nước đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị
tài sản.
4. Đối với tài sản tịch thu sung
quỹ nhà nước của cơ quan Trung ương hoặc địa phương quản lý (Thuế, Hải quan,
Công an, Bộ đội Biên phòng, Kiểm lâm, Kiểm sát, Toà án, Cảnh sát biển,...) bắt
giữ, tịch thu được xử lý bán; điều chuyển, chuyển giao theo quy định sau:
4.1. Tài sản tịch thu xử lý bán
sung quỹ nhà nước:
a. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
bán tài sản giá trị dưới 10 triệu đồng/1 vụ việc vi phạm và uỷ quyền cho đơn vị
có chức năng bán đấu giá tài sản từ 10 triệu đồng trở lên/1 vụ việc vi phạm của
cơ quan Trung ương, cơ quan thuộc tỉnh quyết định tịch thu để tổ chức bán đấu
giá. Số tiền thu được từ bán tài sản tịch thu sung quỹ, sau khi trừ đi chi phí
hợp lý có liên quan, nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
b. Trưởng phòng Tài chính- Kế hoạch
cấp huyện quyết định bán tài sản giá trị dưới 10 triệu đồng/1 vụ việc vi phạm,
Chủ tịch UBND cấp huyện uỷ quyền cho Trưởng phòng Tài chính- Kế hoạch cấp huyện
ký Hợp đồng uỷ quyền bán đấu giá tài sản từ 10 triệu đồng trở lên/1 vụ việc vi
phạm của cơ quan cấp huyện, cấp xã tịch thu với đơn vị có chức năng bán đấu giá
tổ chức bán đấu giá tài sản tịch thu theo quy định. Số tiền thu được từ bán tài
sản tịch thu sung quỹ, sau khi trừ đi chi phí hợp lý có liên quan, nộp ngân
sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
4.2. Tài sản tịch thu xử lý điều
chuyển, chuyển giao theo phân cấp tại điểm 4.2 khoản 4 Điều này; cơ quan, đơn vị
nhận tài sản có trách nhiệm thanh toán các chi phí hợp lý có liên quan trực tiếp
đến việc điều chuyển, chuyển giao các tài sản tịch thu:
a. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
điều chuyển, chuyển giao tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước của cơ quan, đơn vị
thuộc Trung ương, tỉnh tịch thu cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh quản
lý, sử dụng theo phương án của Sở Tài chính, cơ quan, đơn vị có liên quan lập,
gồm:
Nhà và các bất động sản khác.
- Phương tiện giao thông (bao gồm
ô tô, tàu thuyền, ca nô,...).
- Các tài sản là: máy móc, trang
thiết bị làm việc và các tài sản khác có giá trị tài sản xác lập sở hữu nhà nước
từ 500 triệu đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
- Tài sản là thuốc tân dược, vũ
khí, chất nổ, chất phóng xạ, phương tiện kỹ thuật đặc chủng liên quan đến an
ninh quốc phòng; vật có giá trị lịch sử, văn hoá; di vật, cổ vật; bảo vật quốc
gia; hàng lâm sản quý hiếm nhóm IA, IB và các tài sản khác không được phép bán,
lưu hành và tài sản phải tiêu huỷ.
b. Giám đốc Sở Tài chính quyết định
điều chuyển, chuyển giao tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước của cơ quan, đơn vị
thuộc Trung ương, tỉnh tịch thu, không thuộc phạm vi quy định tại điểm a khoản
4.2 Điều này có giá trị tài sản xác lập sở hữu nhà nước dưới 500 triệu đồng/1
đơn vị tài sản cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh quản lý, sử dụng.
c. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định điều chuyển, chuyển giao tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước, không thuộc
phạm vi quy định tại điểm a khoản 4.2 Điều này có giá trị tài sản xác lập sở hữu
nhà nước đến dưới 500 triệu đồng/1 đơn vị tài sản, do cấp mình (kể cả cấp xã) tịch
thu, lập phương án cho các cơ quan, đơn vị cấp mình quản lý, sử dụng.
Phần thứ
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Tổ chức thực hiện phân cấp quản lý nhà nước đối với tài
sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được
xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc địa phương quản lý.
1. UBND tỉnh thống nhất tổ chức
thực hiện việc Quy định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở
hữu của Nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp
xã chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo Quy định phân cấp này trong phạm vi
cấp mình quản lý.
3. Cơ quan Tài chính:
a. Sở Tài chính có trách nhiệm
giúp UBND tỉnh thống nhất tổ chức thực hiện Quy định phân cấp này.
b. Phòng Tài chính - Kế hoạch
giúp UBND cấp huyện (kể cả UBND cấp xã) thực hiện theo Quy định phân cấp này và
theo các quy định hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Thực hiện nhiệm
vụ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp tại
địa phương mình quản lý; thực hiện báo cáo 3 tháng, 6 tháng, năm hoặc đột xuất
với Sở Tài chính về tình hình thực hiện Quy định phân cấp để theo dõi, quản lý.
Điều 12.
Trách nhiệm của các địa phương, đơn vị:
Sở Tài chính:
1.1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước đối với tài sản nhà nước do UBND tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định.
1.2. Hướng dẫn các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; UBND cấp huyện, cấp xã; cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc địa phương quản lý triển khai thực hiện Quy định phân
cấp này và theo các quy định hiện hành của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
1.3. Tổ chức kiểm tra, giám sát
định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành thực hiện Quy định phân cấp này đối với
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước. Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi
phạm quy định, chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý.
1.4. Báo cáo về tình hình thực
hiện việc Quy định phân cấp này với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để theo dõi,
quản lý, chỉ đạo thực hiện.
2. Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể
thuộc tỉnh; UBND cấp huyện, UBND cấp xã; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước; chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh về:
2.1. Hướng dẫn, triển khai, kiểm
tra các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc về tổ chức thực
hiện Quy định phân cấp và các quy định hiện hành liên quan của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền quy định về quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý.
2.2. Xử lý, đề xuất kiến nghị cấp
có thẩm quyền về xử lý tài chính từ các khoản thu, chi có liên quan khi thực hiện
việc thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, chuyển nhượng, xác lập sở hữu tài sản
nhà nước theo Quy định phân cấp này và các quy định hiện hành của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định.
2.3. Lập hồ sơ, thực hiện các
trình tự thủ tục về: kê khai, đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước với
Sở Tài chính và lập Thẻ tài sản tại cơ quan, đơn vị; quyết định và thực hiện,
chịu trách nhiệm trước pháp luật về Quy định phân cấp đối với quyết định về thu
hồi; điều chuyển, chuyển giao; bán, chuyển nhượng; thanh lý tài sản nhà nước;
xác lập sở hữu tài sản nhà nước,.... của cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình quản lý
và định kỳ 3 tháng, 6 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo tình hình thực hiện phân
cấp với Sở Tài chính và cơ quan có liên quan để theo dõi, quản lý.
Giám đốc các Sở, thủ trưởng các
Ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã; thủ trưởng
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh được giao
trực tiếp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước theo Quy định phân cấp này
chậm và không thực hiện việc kê khai, đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước; báo cáo tình hình thực hiện Quy định phân cấp này thì Sở Kế hoạch
& Đầu tư, Sở Tài chính; phòng Tài chính- Kế hoạch cấp huyện; Ban Tài chính
cấp xã và cơ quan khác theo thẩm quyền từ chối việc phê duyệt quyết định đầu
tư, cải tạo, nâng cấp, sửa chữa, mua sắm tài sản của cơ quan, đơn vị đó./.