BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
504/QĐ-BNN-TCCB
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TÂY NGUYÊN
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 503/QĐ-BNN-TCCB ngày 15 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc Kiện toàn Ban Chỉ đạo Chương trình
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tây Nguyên;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn và Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của
Ban Chỉ đạo Chương trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tây Nguyên.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết
định số 641QĐ/BNN-TCCB ngày 24 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn về việc ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chương
trình nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tây Nguyên.
Điều 3.
Các thành viên Ban Chỉ đạo Chương trình Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Tây Nguyên, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các thành viên BCĐ Tây Nguyên;
- UBND các tỉnh: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông, Lâm Đồng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Phước;
- Cục KTHT và PTNT;
- Lưu VT, Vụ TCCB.
|
BỘ
TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHƯƠNG TRÌNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN TÂY NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 504/QĐ-BNN-TCCB ngày 15 tháng 02 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Ban Chỉ đạo Chương trình Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Tây Nguyên (sau đây gọi chung là Ban Chỉ đạo Tây Nguyên) có nhiệm vụ giúp
Bộ trưởng chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch hành động và triển khai thực
hiện, kiểm tra, đôn đốc công tác phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn
các tỉnh Tây Nguyên theo Quyết định số 504/QĐ-BNN-TCCB ngày 15 tháng 02 năm
2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc kiện toàn Ban
Chỉ đạo Chương trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tây Nguyên.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn và thành phần của Ban Chỉ đạo
Chương trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tây Nguyên được qui định tại
Quyết định số 504/QĐ-BNN-TCCB ngày 15 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 3.
Kinh phí và phương tiện làm việc:
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ
đạo Tây Nguyên và Văn phòng Ban Chỉ đạo Tây Nguyên do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn phê duyệt và được tính vào chi phí quản lý các Chương trình
của Bộ, gồm:
a) Phụ cấp cho các thành viên
kiêm nhiệm của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên và cán bộ, nhân viên phục vụ Văn phòng
Ban Chỉ đạo Tây Nguyên;
b) Chi phí các đợt công tác, kiểm
tra thực tế …;
c) Chi phí mua sắm trang thiết bị,
văn phòng phẩm;
d) Chi phí các cuộc họp và chi
phí thường xuyên khác.
2. Ban Chỉ đạo phối hợp với Cục
Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn, Vụ Kế hoạch, Vụ Tài chính lập Dự toán
về điều kiện, phương tiện làm việc và kinh phí hoạt động hàng năm của Ban Chỉ đạo
Tây Nguyên và Văn phòng Ban Chỉ đạo Tây Nguyên trình Bộ phê duyệt.
3. Các thành viên kiêm nhiệm (và
chuyên trách) của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên và Văn phòng Ban Chỉ đạo Tây Nguyên được
hưởng phụ cấp làm thêm theo quy định hiện hành.
4. Điều kiện, phương tiện làm việc
và kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên và Văn phòng Ban Chỉ đạo Tây
Nguyên được Bộ bố trí và cung cấp thông qua tài khoản của Cục Kinh tế hợp tác
và Phát triển nông thôn theo dự toán được Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn phê duyệt và quyết toán vào chi phí quản lý của Cục.
Chương 2.
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
CÁC THÀNH VIÊN VÀ NHIỆM VỤ CỦA VĂN PHÒNG BAN CHỈ ĐẠO TÂY NGUYÊN
Điều 4.
Phân công trách nhiệm giữa các thành viên Ban Chỉ đạo Tây
Nguyên:
1. Trưởng ban, Thứ trưởng Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn:
a) Quyết định và chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về toàn bộ hoạt động của
Ban Chỉ đạo Tây Nguyên;
b) Chỉ đạo chung hoạt động và thông
qua kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên; chủ trì các cuộc họp của Ban
Chỉ đạo Tây Nguyên, trực tiếp trao đổi làm việc và kiểm tra thực tế tại các địa
phương;
c) Chỉ đạo các đơn vị trong Bộ,
phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương giải quyết các vấn đề liên quan cụ thể
đến lĩnh vực phát triển nông nghiệp và nông thôn của các tỉnh Tây Nguyên;
d) Kiểm tra, đôn đốc các đơn vị
trong Bộ và các địa phương liên quan đến thực hiện công tác phát triển nông
nghiệp và nông thôn của các tỉnh Tây Nguyên;
đ) Ủy quyền cho các Phó Trưởng
ban hoặc các thành viên khác của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên giải quyết các công việc
thuộc thẩm quyền của Trưởng ban khi cần thiết.
2. Phó Trưởng ban thường trực, Cục
trưởng Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn:
a) Giúp Trưởng ban điều hành giải
quyết các công việc thuộc nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên;
b) Thừa ủy quyền Trưởng ban Chỉ
đạo Tây Nguyên chủ trì, phối hợp với các đơn vị trong Bộ, các Bộ, Ngành và địa
phương có liên quan giải quyết các vấn đề liên quan đến lĩnh vực phát triển
nông nghiệp và nông thôn của các tỉnh Tây Nguyên;
c) Trực tiếp chỉ đạo, báo cáo
Trưởng ban và Ban Chỉ đạo Tây Nguyên về kế hoạch, tiến độ, tình hình thực hiện
Chương trình; đề xuất giải quyết những vấn đề phát sinh trong công tác phát triển
nông nghiệp và nông thôn của các tỉnh Tây Nguyên;
d) Chịu trách nhiệm về hoạt động
của Văn phòng Ban Chỉ đạo Tây Nguyên;
đ) Chịu trách nhiệm chỉ đạo, đôn
đốc triển khai thực hiện các chương trình, dự án được giao để thực hiện công
tác phát triển nông nghiệp và nông thôn của các tỉnh Tây Nguyên.
3. Phó Trưởng ban, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Đắk Lắk:
a) Giúp Trưởng ban Chỉ đạo Tây
Nguyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các địa phương liên quan thực hiện nhiệm vụ
được giao trong công tác phát triển nông nghiệp và nông thôn;
b) Đề xuất giải quyết những vấn
đề phát sinh trong công tác phát triển nông nghiệp và nông thôn của các tỉnh
Tây Nguyên.
4. Các Ủy viên Ban Chỉ đạo:
Các ủy viên Ban Chỉ đạo Tây
Nguyên được mời tham dự các cuộc họp liên quan đến lĩnh vực được phân công.
a) Cục trưởng Cục Lâm nghiệp:
- Chỉ đạo xây dựng quy hoạch, kế
hoạch và mô hình phát triển lâm nghiệp các tỉnh Tây Nguyên;
- Đề xuất chủ trương, chính sách
phát triển lâm nghiệp phù hợp với các tỉnh Tây Nguyên.
- Hướng dẫn chuyển dịch cơ cấu sản
xuất phát triển lâm nghiệp, chỉ đạo thực hiện các chương trình, đề án phát triển
trong lĩnh vực phát triển lâm nghiệp cho các tỉnh Tây Nguyên.
b) Phó Vụ trưởng Vụ Kế hoạch:
- Đề xuất, tổng hợp kế hoạch về
phát triển nông nghiệp và nông thôn của các tỉnh Tây Nguyên vào kế hoạch hàng
năm của ngành;
- Hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch
hàng năm về công tác phát triển nông nghiệp và nông thôn của các tỉnh Tây
Nguyên;
- Đề xuất xây dựng chính sách
khuyến khích đầu tư phục vụ cho công tác phát triển nông nghiệp và nông thôn của
các tỉnh Tây Nguyên;
c) Cục trưởng các Cục: Thủy lợi,
Nuôi trồng Thủy sản; Phó Cục trưởng các Cục: Kiểm lâm, Trồng trọt, Chăn nuôi;
Giám đốc Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư Quốc gia, Giám đốc Trung tâm Quốc
gia Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được
giao và chương trình hành động của đơn vị mình để chỉ đạo các tỉnh Tây Nguyên
trong công tác phát triển nông nghiệp và nông thôn.
d) Giám đốc các Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn các tỉnh Tây Nguyên:
- Chỉ đạo triển khai các chương
trình, dự án phát triển nông nghiệp nông thôn của tỉnh;
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch hàng
năm về công tác phát triển nông nghiệp và nông thôn của tỉnh;
- Chỉ đạo, theo dõi công tác giải
quyết đất ở và đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo của tỉnh;
- Báo cáo tình hình thực hiện
công tác phát triển nông nghiệp và nông thôn của tỉnh theo định kỳ và theo yêu
cầu của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên.
đ) Đại diện lãnh đạo Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn các tỉnh: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên,
Khánh Hòa, Bình Phước (gọi tắt là các tỉnh giáp Tây Nguyên):
- Chỉ đạo triển khai các chương
trình, dự án phát triển nông nghiệp nông thôn của tỉnh, đặc biệt là các huyện phía
Tây của tỉnh;
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch hàng
năm về công tác phát triển nông nghiệp và nông thôn của tỉnh, đặc biệt là các
huyện phía Tây của tỉnh;
- Chỉ đạo, theo dõi công tác giải
quyết đất ở và đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số nghèo của tỉnh, đặc
biệt là các huyện phía Tây của tỉnh;
- Báo cáo tình hình thực hiện
công tác phát triển nông nghiệp và nông thôn của tỉnh theo định kỳ và theo yêu
cầu của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên;
e) Viện trưởng Viện Khoa học kỹ
thuật nông lâm nghiệp Tây Nguyên:
- Chỉ đạo nghiên cứu và chuyển
giao khoa học, kỹ thuật cho các tỉnh Tây Nguyên;
- Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật về nông, lâm nghiệp cho các tỉnh Tây Nguyên;
g) Đại diện Hội đồng Quản trị Tập
đoàn công nghiệp Cao su Việt Nam; Đại diện Hội đồng Quản trị các Tổng công ty:
Cà phê Việt Nam, Lâm nghiệp Việt Nam: Căn cứ nhiệm vụ được giao và chương trình
hành động của đơn vị, chỉ đạo xây dựng kế hoạch thu hút lao động của các tỉnh
Tây Nguyên (đặc biệt lao động là đồng bào dân tộc thiểu số) tham gia sản xuất,
kế hoạch chuyển giao đất vườn cây, đất rừng nghèo để cấp đất ở cho đồng bào dân
tộc thiểu số.
Điều 5.
Giúp việc cho Ban Chỉ đạo Tây Nguyên có Văn phòng Ban Chỉ
đạo Tây Nguyên đặt tại Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn và bộ phận
thường trực của Văn phòng đóng tại thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk.
1. Văn phòng Ban Chỉ đạo Tây
Nguyên do Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn phụ trách.
2. Thành viên của Văn phòng Ban
Chỉ đạo Tây Nguyên bao gồm Chánh Văn phòng là Cục trưởng Cục Kinh tế hợp tác và
Phát triển nông thôn hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm; các Phó Văn phòng và bộ
phận Thường trực tại Văn phòng gồm cán bộ, chuyên viên của một số đơn vị thuộc
Bộ do Phó Văn phòng phụ trách làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách
do Trường Ban quyết định (nếu chuyên trách phải được sự đồng ý của Bộ trưởng).
3. Nhiệm vụ của Văn phòng Ban Chỉ
đạo Tây Nguyên:
a) Dự thảo các chương trình, kế
hoạch hành động phối hợp chỉ đạo phát triển nông, lâm nghiệp và phát triển nông
thôn của các tỉnh Tây Nguyên thông qua Ban Chỉ đạo Tây Nguyên thảo luận thống
nhất trình Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn phê duyệt triển
khai;
b) Xây dựng chương trình hoạt động
của Trưởng ban và Ban Chỉ đạo Tây Nguyên;
c) Kiểm tra, đôn đốc các tỉnh
Tây Nguyên (và các tỉnh giáp Tây Nguyên), các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện
chương trình hành động và triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn trên địa bàn các tỉnh Tây Nguyên (và các huyện phía Tây các tỉnh giáp
Tây Nguyên) theo kế hoạch, chương trình đã được phê duyệt;
d) Lập dự toán kinh phí hoạt động
hàng năm của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên và Văn phòng Ban Chỉ đạo Tây Nguyên trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Quản lý nguồn kinh phí được cấp
theo kế hoạch được duyệt và đúng chính sách, chế độ Nhà nước;
e) Quyết định kinh phí hoạt động
hàng năm của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên và văn phòng Ban Chỉ đạo Tây Nguyên;
g) Tổng hợp báo cáo định kỹ và đột
xuấ của các tỉnh Tây Nguyên và các cơ quan, đơn vị liên quan để Trưởng ban báo
cáo Bộ và Chính phủ theo định kỳ và theo yêu cầu.
Điều 6.
Bộ phận thường trực Văn phòng Ban Chỉ đạo Tây Nguyên:
1. Bộ phận thường trực Văn phòng
Ban Chỉ đạo Tây Nguyên đóng tại thành phố Buôn Ma Thuột tỉnh Đắk Lắk gồm cán bộ,
chuyên viên có chuyên môn về các lĩnh vực Thủy lợi, Lâm nghiệp, Trồng trọt,
Chăn nuôi, Kinh tế hợp tác và phát triển nông thôn do Phó Văn phòng Ban Chỉ đạo
Tây Nguyên (hàm Phó Cục trưởng hoặc Trưởng phòng) phụ trách.
2. Phó Văn phòng phụ trách bộ phận
thường trực có nhiệm vụ chỉ đạo các thành viên phối hợp với Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn các tỉnh Tây Nguyên và các tỉnh giáp Tây Nguyên trong công
tác phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trường hợp vượt quá thẩm quyền giải quyết
theo nhiệm vụ được phân công phải báo cáo Chánh Văn phòng và trường hợp đột xuất
báo cáo trực tiếp Trưởng ban Ban Chỉ đạo Tây Nguyên.
3. Nhiệm vụ của bộ phận thường
trực Văn phòng Ban Chỉ đạo Tây Nguyên:
a) Giúp Ban Chỉ đạo Tây Nguyên
chỉ đạo trực tiếp công tác triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn các tỉnh Tây Nguyên (và các huyện phía Tây các tỉnh giáp Tây Nguyên);
b) Phối hợp với các Cục, Vụ chức
năng của Bộ để thống nhất các vấn đề thuộc chuyên môn và giúp Ban Chỉ đạo Tây
Nguyên và Lãnh đạo Bộ chỉ đạo các công việc theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ;
c) Thực hiện nhiệm vụ khác do
Trưởng ban Ban Chỉ đạo Tây Nguyên phân công.
Điều 7.
Ban Chỉ đạo Tây Nguyên làm việc theo nguyên tắc tập trung
thống nhất, các thành viên Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm về việc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
Trưởng ban quyết định các vấn đề
của Ban Chỉ đạo Tây Nguyên. Trưởng Ban, các Phó Trưởng ban, các thành viên Ban
Chỉ đạo Tây Nguyên và các chuyên viên giúp việc làm việc theo chế độ kiêm nhiệm
và chuyên trách.
Chương 3.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ THÔNG
TIN BÁO CÁO
Điều 8.
Ban Chỉ đạo Tây Nguyên là đầu mối phối hợp với các cơ
quan, đơn vị trong Bộ và các Bộ, ngành có liên quan chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và các cơ chế, chính sách đã ban
hành; đồng thời kiến nghị bổ sung, sửa đổi hoặc xây dựng mới cơ chế, chính sách
và những giải pháp áp dụng cho các tỉnh Tây Nguyên (và các huyện phía Tây thuộc
các tỉnh giáp Tây Nguyên) để hoàn thành nhiệm vụ được Bộ giao.
Điều 9.
Trưởng ban Ban Chỉ đạo Tây Nguyên triệu tập và chủ tọa
các phiên họp định kỳ và các phiên họp bất thường khác theo yêu cầu. Phó trưởng
ban được Trưởng ban ủy quyền chủ tọa các phiên họp. Các thành viên có trách nhiệm
tham dự đầy đủ và chuẩn bị nội dung báo cáo theo quy định.
Các thành viên Ban Chỉ đạo Tây
Nguyên vắng mặt trong các cuộc họp phải ủy quyền cho cán bộ đi dự họp. Cán bộ
được thành viên Ban Chỉ đạo Tây Nguyên ủy quyền dự họp thay phải là người nắm
được Chương trình hành động của đơn vị mình và báo cáo kết quả tình hình triển
khai thực hiện nhiệm vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn các tỉnh
Tây Nguyên (và các huyện phía Tây các tỉnh giáp Tây Nguyên) của đơn vị mình; đồng
thời, phải báo cáo ngay cho thủ trưởng cơ quan, đơn vị phụ trách sau cuộc họp.
Điều 10.
Nội dung phiên họp thường kỳ nhằm đánh giá các hoạt động
của Ban Chỉ đạo, kết quả thực hiện nhiệm vụ của các địa phương, các cơ quan,
đơn vị; kiến nghị Bộ giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền.
Điều 11.
Chế độ thông tin, báo cáo:
a) Văn phòng Ban Chỉ đạo Tây
Nguyên có trách nhiệm cung cấp kịp thời các tài liệu cần thiết liên quan lĩnh vực
công tác được phân công chi các thành viên của Ban Chỉ đạo;
b) Các thành viên Ban Chỉ đạo
Tây Nguyên báo cáo định kỳ (hàng quý và năm) tình hình thực hiện nhiệm vụ do
Trưởng ban Chỉ đạo phân công để kịp thời xử lý các yêu cầu và kiến nghị đề ra.
(Báo cáo quý phải nộp cho Văn phòng Ban Chỉ đạo Tây Nguyên tại Cục Kinh tế hợp
tác và Phát triển nông thôn trước ngày 10 tháng đầu của quý sau);
c) Tháng 9 hàng năm, các thành
viên Ban Chỉ đạo Tây Nguyên xem xét báo cáo của Ban Chỉ đạo về tình hình thực
hiện nhiệm vụ, kế hoạch năm của các địa phương, các cơ quan, đơn vị liên quan
và thông qua kế hoạch, tiến độ cho năm tiếp theo;
d) Các thành viên Ban Chỉ đạo
Tây Nguyên có trách nhiệm báo cáo đột xuất theo nội dung do trưởng ban Ban Chỉ
đạo yêu cầu; Trưởng ban Ban Chỉ đạo Tây Nguyên báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn về tình hình phát triển nông
nghiệp và nông thôn các tỉnh Tây Nguyên (và các huyện phía Tây các tỉnh giáp
Tây Nguyên).
Ngoài các nhiệm vụ được phân
công tại Điều 4, các thành viên Ban Chỉ đạo Tây Nguyên trên có trách nhiệm theo
dõi, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch, chính sách đã
được thông qua; báo cáo về Ban Chỉ đạo Tây Nguyên đúng thời gian quy định.
Điều 12.
Các tài liệu, văn bản đi và đến của Ban Chỉ đạo Tây
Nguyên được quản lý, sử dụng và lưu trữ theo quy định của Nhà nước và của Bộ về
việc phát hành văn bản và lưu giữ hồ sơ.
Điều 13.
Căn cứ vào yêu cầu công việc và chương trình công tác,
Ban Chỉ đạo Tây Nguyên tổ chức các chuyến công tác hoặc các thành viên chủ động
đi công tác để theo dõi, nắm tình hình và giải quyết những khó khăn, vướng mắc
theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14.
Các thành viên Ban Chỉ đạo Tây Nguyên chịu trách nhiệm
trước Trưởng ban, trước Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ về những công
việc được Trưởng ban phân công, sử dụng các phương tiện, các trang thiết bị do
đơn vị quản lý để thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Điều 15.
Trong quá trình thực hiện Quy chế hoạt động nếu có vướng
mắc Văn phòng Ban Chỉ đạo Tây Nguyên tổng hợp ý kiến, đề xuất nội dung cần sửa
đổi trình Ban Chỉ đạo báo cáo Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
xem xét, quyết định./.