ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 490/2005/QĐ-UB
|
Việt Trì, ngày 16 tháng
02 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ
THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP
ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
11/2004/TTLT-BNN-BNV ngày 2/4/2004 của Bộ NN&PTNT và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở NN&PTNT;
Căn cứ Quyết định số 4008/2004/QĐ-UB
ngày 24/12/2004 của UBND tỉnh về việc thành lập Sở NN&PTNT;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
và Giám đốc Sở NN&PTNT,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức năng của Sở NN&PTNT:
Sở NN&PTNT là cơ quan chuyên môn
trực thuộc UBND tỉnh, tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn;
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh và theo quy
định của pháp luật.
Sở NN&PTNT chịu sự chỉ đạo, quản
lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
Bộ Thủy sản.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
1. Trình UBND tỉnh ban hành các
quyết định, chỉ thị về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và chịu trách
nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
2. Trình UBND tỉnh và chịu trách
nhiệm về nội dung quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản, định canh, tái định cư, điều chỉnh bố
trí lại dân cư trong nông nghiệp, nông thôn và phát triển nông thôn phù hợp với
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm, tra và
chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy hoạch, kế hoạch phát triển, các
chương trình, dự án, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật về nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản, định cư, tái định cư, điều chỉnh bố trí lại dân
cư trong nông thôn đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền phổ biến, giáo
dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, chăn
nuôi):
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về
phương án sử dụng đất đanh cho trồng trọt và chăn nuôi; về biện pháp chống
thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b) Tổ chức điều tra, phân loại rừng,
thống kê diện tích, cơ cấu lưu trữ lượng của từng loại rừng; lập bản đồ rừng
trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ NNH&PTNT.
c) Chịu trách nhiệm thẩm định, tổng
hợp hồ sơ thiết kế khai thác rừng tự nhiên để UBND tỉnh phê duyệt, hoặc trình
cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp của Chính Phủ; trình UBND tỉnh việc
cấp phép khai thác rừng tự nhiên sau khi được phê duyệt và kiểm tra việc khai
thức rừng theo thiết kế được duyệt.
d) Trình UBND tỉnh quyết định thành
lập các khu rừng phòng hộ, các khu rừng đặc dụng và các khu rừng có tâm quan
trọng khác của địa phương thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định của pháp
luật.
5. Về thủy lợi:
a) Trình UBND tỉnh phân cấp quản lý
các công trình thủy lợi vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước
nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc
xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi vừa và nhỏ, tổ
chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê
duyệt.
b) Thực hiện các quy định về quản lý
lưu vực sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển tổng hợp các dòng sông,
suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
c) Chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về xây dựng, khai thác bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống lũ,
lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng , chống
lũ, bão, hạn hán, úng ngập, sạt lở ven sông trên địa bàn tỉnh.
7. Về thủy sản:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm
trình cấp có thẩm quyền duyệt các chương trình, các đề án, dự án về thủy sản
trên địa bàn tỉnh, xây dựng và có biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ và quản
lý giống thủy sản; nguồn thủy sản trên địa bàn tỉnh.
b) Thống nhất quản lý chất lượng
giống thủy sản trên địa bàn tỉnh; kiểm tra việc thực hiện quy định về việc nhập
khẩu giống thủy sản, di giống, thuần hóa giống, chọn tạo giống thủy sản mới,
quản lý Nhà nước về sản xuất kinh doanh giống trên địa bàn tỉnh.
c) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện quy định về việc quản lý thức ăn nuôi trồng thủy sản, thú y thủy sản,
các loại vật tư, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong chăn nuôi thủy sản;
kiểm tra việc thực hiện phòng trừ dịch bệnh và dập dịch, bệnh thủy sản.
d) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện quy
định của pháp luật về bảo vệ và phát triển nguồn thủy lợi thủy sản trên địa bàn
tỉnh; kiểm tra và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái, tài
nguyên nước liên quan đến môi trường sống thủy sản.
8. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình UBND tỉnh về cơ
chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn, theo dõi, tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn.
b) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông nghiệp và doanh nghiệp nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy vừa và nhỏ, tổ chức thực hiện việc sắp xếp, đổi mới và
phát triển doanh nghiệp Nhà nước trên địa bàn tỉnh theo phương án được duyệt.
c) Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về công tác khuyến nông khuyến lâm, khuyến ngư trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn việc chế biến nông sản,
lâm sản, phát triển ngành, nghề làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh theo quy
định.
đ) Chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về việc khai thác và sử dụng nước sạch nông thôn trên địa bàn theo quy
định của pháp luật.
9. Phối hợp với cơ quan liên quan tổ
chức công tác dự báo thị trường nông sản, lâm sản.
10. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản phát triển nông
thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
thủy sản, diễn biến rừng theo quy định; tổ chức công tác thống kê, tổng hợp
tiến độ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ NN&PTNT.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy
lợi, thủy sản và phát triển nông thôn trên địa bàn trên địa bàn tỉnh; chịu
trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế theo
phân cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và
phát triển nông thôn của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về
các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
15. Cấp và thu hồi các giấy phép
thuộc các lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật.
16. Thanh tra, kiểm tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật
về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và phát triển nông thôn trong
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện nhiệm vụ thường trực
của Ban chỉ huy phòng chống, lụt bão; tham gia Ban chỉ đạo phòng cháy, chữa
cháy rừng của tỉnh, tham gia khắc phục hậu quả thiên tai về bão lũ, úng ngập,
sạt lở, hạn hán, dịch bệnh trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi,
thủy sản trên địa bàn tỉnh.
18. Chỉ đạo tổ chức thực hiện chương
trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của
Sở khi được UBND tỉnh phê duyệt.
19. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp
vụ trong quản lý ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với cấp huyện.
20. Quản lý cán bộ, công chức, viên
chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị
trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản và
phát triển nông thôn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và UBND tỉnh.
21. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật; theo dõi, tổng
hợp thống kê tiến độ sản xuất nông nghiệp báo cáo UBND tỉnh, Bộ NN&PTNT.
22. Quản lý tài chính, tài sản của
Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật hoặc do UBND tỉnh giao.
Điều 3. Tổ chức bộ máy:
a) Lãnh đạo Sở: NN&PTNT có Giám
đốc và các Phó giám đốc.
b) Các đơn vị giúp Giám đốc Sở thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước;
1. Văn phòng.
2. Phòng Trồng trọt
3. Phòng Chăn nuôi - Thủy sản
4. Phòng Thủy lợi
5. Phòng Quy hoạch và Kế hoạch
6. Thanh tra
7. Chi cục Quản lý đê điều và Phòng
chống lụt bão.
8. Chi cục Bảo vệ thực vật
9. Chị cục Thú y
10. Chi cục Lâm nghiệp
11. Chi cục Hợp tác xã và Phát triển
nông thôn.
c) Các đơn vị sự nghiệp:
1. Trung tâm Khuyến nông.
2. Trung tâm giống cây trồng
3. Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ
sinh môi trường nông thôn.
4. Trung tâm Giống gia súc
5. Trung tâm Giống thủy sản
6. Ban quản lý dự án các công trình
thủy lợi
7. Trường trung học Nông lâm nghiệp
Điều 4. Giám đốc Sở NN&PTNT căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn quy định chức năng, nhiệm vụ cho văn phòng, các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và một số đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; phối hợp với Giám
đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ của các Chi
cục chuyên ngành và Trường Trung học Nông lâm nghiệp. Bố trí, sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên
chức theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này thay thế quyết định
số 4317/2001/QĐ-UB ngày 03/12/2001 của UBND tỉnh và có hiệu lực từ ngày ký.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở NN&PTNT, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ quyết
định thi hành.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
CHỦ TỊCH
Ngô Đức Vượng
|