ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2024/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC CÁN BỘ ĐỐI VỚI CÁC
CHỨC DANH LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công
chức ngày 13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 tháng 2010 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức
ngày 25 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26
tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp
ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 174/2016/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Kế toán;
Căn cứ Nghị định số 115/2020/NĐ-CP
ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức và Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày
25 tháng 9 năm 2020 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 138/2020/NĐ-CP
ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 159/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ về quản lý người giữ chức danh, chức
vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp và Nghị định số
69/2023/NĐ-CP ngày 14 ngày 9 tháng 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 ngày 12 tháng 2020 về quản lý
người giữ chức danh, chức vụ và người đại diện phần vốn nhà nước tại
doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 29/2024/NĐ-CP
ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ quy định tiêu chuẩn chức danh công chức
lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước;
Thực hiện Quy định số 12-QĐ/TU
ngày 08 tháng 5 năm 2023 của Thành ủy Hà Nội về quản lý cán bộ, phân cấp
quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2375/TTr-SNV ngày 09 tháng 7 năm 2024 về việc ban
hành Quyết định ban hành Quy định về việc thực hiện công tác cán bộ đối với
các chức danh lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền
quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thực hiện công tác cán bộ đối với
các chức danh lãnh đạo, quản lý tại các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05 tháng 8 năm 2024; thay thế Quyết
định số 16/2022/QĐ-UBND ngày 04 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội ban hành Quy định về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái,
từ chức, miễn nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo quản lý, người quản lý doanh
nghiệp, cử người đại diện quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc
thẩm quyền quản lý, quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thị xã, các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân
dân Thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- VPUBNDTP: Các PCVP; TH, NC;
- Trung tâm Thông tin điện tử Thành phố;
- Lưu: VT, SNV (10b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Sỹ Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÔNG TÁC CÁN BỘ ĐỐI VỚI CÁC CHỨC DANH LÃNH
ĐẠO, QUẢN LÝ TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THUỘC THẨM QUYỀN QUẢN LÝ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Quyết định số
/2024/QĐ-UBND ngày tháng
năm 2024 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về việc
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ, điều động, biệt phái,
chuyển đổi vị trí công tác, miễn nhiệm, cho từ chức và bố trí cán bộ lãnh đạo,
quản lý sau khi miễn nhiệm, từ chức (sau đây viết tắt là công tác cán bộ) đối
với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý, người quản lý doanh nghiệp, cử
người đại diện quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp (sau đây viết tắt là
cán bộ lãnh đạo, quản lý) thuộc thẩm quyền quản lý, quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố (sau đây viết tắt là Thủ trưởng sở, ban,
ngành), Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã theo phân cấp, bao gồm:
1. Các chức danh quản lý doanh nghiệp,
người đại diện quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Thành phố, gồm:
a) Thành viên Hội đồng thành viên,
Kế toán trưởng, Kiểm soát viên các Tổng công ty trực thuộc Thành phố;
b) Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Chủ tịch Công ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc (Giám
đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kiểm soát viên, Kế toán trưởng Công ty
TNHH một thành viên mà nhà nước nắm giữ 100% vốn trực thuộc Thành phố;
c) Người đại diện quản lý phần vốn
nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Các chức danh thuộc sở, ban,
ngành, tổ chức hành chính khác, gồm:
a) Chi cục trưởng, Trưởng ban, Trưởng
phòng, Trưởng đơn vị đặc thù, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; Trưởng
phòng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Chánh Văn phòng Sở; Chánh
Thanh tra Sở; Trưởng phòng thuộc Ban Dân tộc; Trưởng phòng thuộc Ban Quản lý
các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, Ban Quản lý khu công nghệ cao Hòa Lạc; Trưởng
phòng thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố (sau đây viết
tắt là Trưởng phòng và tương đương thuộc sở, ban, ngành);
b) Phó Chi cục trưởng, Phó
Trưởng Ban, Phó Trưởng phòng, Phó Trưởng đơn vị đặc thù, cấp phó của người đứng
đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; Phó Trưởng phòng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố; Phó Chánh Văn phòng Sở; Phó Chánh Thanh tra Sở; Phó Trưởng phòng
thuộc Ban Dân tộc; Phó Trưởng phòng thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp và
chế xuất Hà Nội, Ban Quản lý khu công nghệ cao Hòa Lạc; Phó Trưởng phòng thuộc
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố (sau đây viết tắt là Phó
Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở, ban, ngành);
c) Trưởng phòng và tương đương thuộc
Chi cục, Ban, đơn vị đặc thù thuộc sở; Trưởng phòng và tương đương thuộc đơn vị
sự nghiệp thuộc sở, đơn vị sự nghiệp thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban
nhân dân Thành phố;
d) Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc Chi cục, Ban, đơn vị đặc thù thuộc sở; Phó trưởng phòng và tương đương
thuộc đơn vị sự nghiệp thuộc sở, đơn vị sự nghiệp thuộc đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Các chức danh thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện, gồm:
a) Chánh Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân, Trưởng phòng, Chánh Thanh tra, Đội trưởng Đội quản lý
trật tự xây dựng đô thị, người đứng đầu tổ chức hành chính khác thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện; người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
(sau đây viết tắt là Trưởng phòng và tương đương thuộc huyện);
b) Phó Chánh Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân, Phó Trưởng phòng, Phó Chánh Thanh tra, Phó Đội
trưởng Đội quản lý trật tự xây dựng đô thị, cấp phó của người đứng đầu tổ chức
hành chính khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; cấp phó của người đứng đầu đơn
vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (sau đây viết tắt là Phó Trưởng
phòng và tương đương thuộc huyện);
c) Trưởng phòng và tương đương thuộc
đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
d) Phó trưởng phòng và tương đương
thuộc đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 2.
Từ ngữ viết gọn và giải thích
Trong Quy định này, các từ ngữ sau
đây viết gọn và giải thích như sau:
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân Thành phố, Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội, Ban Quản
lý khu công nghệ cao Hòa Lạc, các tổ chức hành chính khác, đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố (sau đây viết tắt là sở, ban, ngành).
2. Đơn vị trực thuộc là Chi cục
và tương đương trực thuộc Sở; Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; đơn vị sự nghiệp trực
thuộc đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Cơ quan tham mưu về tổ chức cán
bộ là Sở Nội vụ; Văn phòng sở, phòng tổ chức cán bộ hoặc tổ chức tương đương có
chức năng tham mưu về công tác tổ chức cán bộ thuộc sở, ban, ngành, doanh
nghiệp; phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã.
4. Đơn vị đặc thù: là những đơn
vị không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, được cấp có
thẩm quyền quyết định thành lập.
Chương II
BỔ NHIỆM
Điều 3. Nguyên
tắc bổ nhiệm
Thực hiện theo quy định tại
điều 17, Quy định số 12-QĐ/TU ngày 08 tháng 5 năm 2023 của Thành ủy Hà Nội, cụ
thể:
1. Cấp ủy, tổ chức đảng và tập thể
lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định theo thẩm quyền; bảo đảm sự
lãnh đạo của Đảng, nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch,
phát huy đầy đủ quyền hạn, trách nhiệm của từng thành viên và người đứng đầu.
2. Căn cứ tiêu chuẩn, điều
kiện, phẩm chất, đạo đức, năng lực, sở trường và uy tín của người được xem xét
thực hiện quy trình bổ nhiệm; đồng thời, xuất phát từ yêu cầu thực hiện nhiệm
vụ chính trị của địa phương, cơ quan, đơn vị.
3. Bảo đảm sự ổn định, kế thừa và
phát triển của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả
công việc.
4. Không thực hiện quy trình bổ
nhiệm đối với các trường hợp đang bị xem xét, xử lý kỷ luật.
Điều 4. Trách
nhiệm và thẩm quyền bổ nhiệm
Thực hiện theo quy định tại
điều 18, Quy định số 12-QĐ/TU ngày 08 tháng 5 năm 2023 của Thành ủy Hà Nội, cụ
thể:
Trong phạm vi thẩm quyền theo
quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người quản lý doanh
nghiệp, người đại diện quản lý phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp (sau đây viết
tắt là phân cấp quản lý cán bộ) của Ủy ban nhân dân Thành phố:
1. Tập thể lãnh đạo và người
đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị đề xuất nhân sự và đánh giá,
nhận xét nhân sự được đề xuất.
2. Tập thể cấp ủy, tổ chức
đảng, cơ quan, đơn vị thảo luận, đánh giá, nhận xét cán bộ lãnh đạo, quản lý,
quyết định hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Cá nhân, tập thể đề xuất; cơ
quan thẩm định; tập thể quyết định cán bộ lãnh đạo, quản lý theo thẩm quyền
phải chịu trách nhiệm về đề nghị, thẩm định, quyết định của mình. Cụ thể:
a) Cá nhân, tập thể đề xuất:
Thực hiện việc công khai tài sản, thu nhập của nhân sự dự kiến bổ nhiệm theo
quy định. Chịu trách nhiệm chính trước cấp có thẩm quyền về nhận xét, đánh giá,
phẩm chất đạo đức, lối sống; năng lực công tác, ưu, khuyết điểm… và ý kiến đề
xuất của mình;
Nhân sự dự kiến được bổ nhiệm chịu
trách nhiệm chính về kê khai tài sản, thu nhập…
b) Cơ quan thẩm định: Chịu trách
nhiệm về kết quả thẩm định, thẩm tra, rà soát thông tin đối với nhân sự được đề
xuất theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình;
c) Tập thể quyết định cán bộ lãnh
đạo, quản lý: Chịu trách nhiệm đối với quyết định của mình trong bổ nhiệm cán
bộ lãnh đạo, quản lý.
Điều 5. Tiêu
chuẩn, điều kiện bổ nhiệm chung
Thực hiện theo quy định tại các
điều: 4, 5, 6, 7, 8, 9, Nghị định số 29/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2024 của
Chính phủ; điều 46, Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính
phủ; khoản 7, điều 1, Nghị định số 69/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2023 của
Chính phủ và điều 19, Quy định số 12-QĐ/TU ngày 08 tháng 5 năm 2023 của Thành
ủy Hà Nội, cụ thể:
1. Về chính trị, tư tưởng
a) Trung thành với lợi ích của Đảng,
của quốc gia, dân tộc và nhân dân; kiên định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, mục tiêu, lý tưởng về độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã hội và đường lối đổi
mới của Đảng;
b) Có lập trường, quan điểm,
bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên quyết đấu tranh bảo vệ Cương lĩnh, đường lối
của Đảng, Hiến pháp và pháp luật;
c) Có tinh thần yêu nước, đặt
lợi ích của Đảng, của quốc gia, dân tộc, nhân dân, tập thể lên trên lợi ích cá
nhân;
d) Chấp hành sự phân công của cơ
quan, tổ chức; tuân thủ kỷ luật phát ngôn theo đúng nguyên tắc, quy định của Đảng
và pháp luật.
2. Về đạo đức, lối sống, ý thức
tổ chức kỷ luật
a) Có phẩm chất đạo đức trong sáng,
mẫu mực; lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành, giản dị; có tinh thần cần,
kiệm, liêm chính, chí công vô tư; không tham nhũng, vụ lợi; không để người thân,
người quen lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình để trục lợi;
b) Có trách nhiệm cao với công việc;
c) Có tinh thần đoàn kết, gương
mẫu; có khả năng sử dụng, trọng dụng người có tài năng, hướng dẫn, giúp đỡ đồng
chí, đồng nghiệp; quan tâm chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho công chức, viên
chức, người lao động;
d) Tích cực đấu tranh ngăn chặn
các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, biểu hiện “tự
diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng
phí, tiêu cực, lối sống cơ hội, bè phái, lợi ích nhóm;
đ) Tuân thủ và thực hiện nghiêm
nguyên tắc tổ chức, kỷ luật, nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình;
thực hiện các quy định, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công
tác; báo cáo đầy đủ, trung thực với cấp trên; cung cấp thông tin chính xác, kịp
thời, khách quan khi có yêu cầu; thực hiện việc kê khai và công khai tài sản,
thu nhập theo quy định.
3. Về trình độ
a) Tốt nghiệp đại học trở lên phù
hợp với ngành, lĩnh vực công tác theo quy định của cấp có thẩm quyền;
b) Về lý luận chính trị:
Có bằng tốt nghiệp trung cấp lý
luận chính trị trở lên hoặc có giấy xác nhận tương đương trình độ trung cấp lý luận
chính trị của cơ quan có thẩm quyền: Áp dụng đối với các chức vụ, chức danh tại
khoản 2, khoản 3 Điều 1 Quy định này (trừ các chức danh trưởng phòng, phó
trưởng phòng và tương đương thuộc đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân Thành
phố; trưởng phòng, phó trưởng phòng và tương đương thuộc đơn vị sự nghiệp thuộc
sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các
trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện);
c) Về quản lý nhà nước, tiêu chuẩn
chức danh nghề nghiệp:
Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với công chức ngạch chuyên viên và tương
đương trở lên đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý là công chức, viên chức;
chứng chỉ bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp theo quy định của ngành,
lĩnh vực đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý là viên chức;
d) Có trình độ ngoại ngữ phù
hợp với vị trí việc làm lãnh đạo, quản lý theo quy định hoặc sử dụng được tiếng
dân tộc thiểu số đối với trường hợp vị trí việc làm liên quan trực tiếp đến
người dân tộc thiểu số hoặc vị trí việc làm công tác tại vùng dân tộc thiểu số.
Việc xác định trình độ ngoại ngữ và các trường hợp có văn bằng, chứng chỉ được
xác định tương đương thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Về năng lực và uy tín
a) Có tư duy đổi mới, phương pháp
làm việc khoa học; có năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo;
b) Nắm vững các nội dung về
quản lý nhà nước, quy định của pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực; có khả năng
phát hiện hạn chế, bất cập trong thực tiễn và đề xuất giải pháp tháo gỡ;
c) Có năng lực triển khai thực hiện
chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và tổ chức thực hiện quy định của pháp
luật;
d) Có khả năng quy tụ và phát huy
sức mạnh tổng hợp của tập thể, cá nhân; năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm,
dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; có thành tích nổi trội, có sản phẩm cụ
thể trong quá trình công tác phù hợp với tiêu chuẩn chức vụ, chức danh dự kiến bổ
nhiệm;
đ) Có năng lực lãnh đạo, chỉ
đạo và tổ chức triển khai thực hiện công tác chuyên môn.
5. Về sức khỏe, độ tuổi, thành tích,
kết quả và sản phẩm cụ thể
a) Đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm
vụ được giao;
b) Bảo đảm tuổi bổ nhiệm; được quy
hoạch vào chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm hoặc chức vụ, chức danh tương đương
trở lên theo quy định;
c) Có thành tích, kết quả và
sản phẩm cụ thể trong quá trình công tác; trường hợp bổ nhiệm nhân sự từ nguồn
bên ngoài thì thành tích, kết quả, sản phẩm cụ thể phải bảo đảm phù hợp với
tiêu chuẩn chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm.
6. Có kinh nghiệm thực tiễn,
thời gian công tác phù hợp
a) Trường hợp bổ nhiệm từ nguồn
nhân sự tại chỗ
Trường hợp cơ quan, tổ chức đang
công tác có đơn vị cấu thành: Bảo đảm đã kinh qua chức vụ, chức danh lãnh đạo,
quản lý của đơn vị cấu thành; thời gian giữ chức vụ, chức danh đang đảm nhiệm
hoặc chức vụ, chức danh tương đương liền kề với chức vụ, chức danh dự kiến bổ
nhiệm tối thiểu là 02 năm (24 tháng), nếu không liên tục thì được cộng dồn (chỉ
cộng dồn đối với thời gian giữ chức vụ, chức danh tương đương);
Trường hợp cơ quan, tổ chức đang
công tác không có đơn vị cấu thành: Bảo đảm thời gian công tác liên tục trong
ngành, lĩnh vực tương ứng với từng chức vụ, chức danh cụ thể theo quy định;
b) Trường hợp bổ nhiệm nhân sự từ
nguồn bên ngoài
Trường hợp cơ quan, tổ chức đang
công tác không có đơn vị cấu thành hoặc trường hợp cơ quan, tổ chức đang công
tác có đơn vị cấu thành và dự kiến bổ nhiệm tại cơ quan, tổ chức không có đơn
vị cấu thành: Bảo đảm thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực tương
ứng với từng chức vụ, chức danh cụ thể theo quy định;
Trường hợp cơ quan, tổ chức đang
công tác có đơn vị cấu thành và dự kiến bổ nhiệm tại cơ quan, tổ chức có đơn vị
cấu thành: Bảo đảm thời gian giữ chức vụ, chức danh tương đương liền kề với
chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm theo quy định tại điểm a khoản này hoặc bảo
đảm thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực tương ứng với từng chức vụ,
chức danh cụ thể theo quy định;
c) Trường hợp trước khi bổ
nhiệm đã có thời gian giữ chức vụ, chức danh được xác định là chức vụ, chức
danh bằng, tương đương hoặc cao hơn chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm thì
thời gian đó được tính vào thời gian giữ chức vụ, chức danh tương đương liền kề
với chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm để cộng dồn; không áp dụng đối với
trường hợp bị cách chức, giáng chức;
Trường hợp bổ nhiệm lần đầu tại
cơ quan, tổ chức có đơn vị cấu thành mà trước đó đã có thời gian công tác tại đơn
vị cấu thành thì thời gian công tác tại đơn vị cấu thành được tính vào thời gian
công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực, bảo đảm tổng thời gian công tác không
thấp hơn tổng thời gian tối thiểu giữ các chức vụ, chức danh dưới chức vụ, chức
danh dự kiến bổ nhiệm;
đ) Trường hợp đặc biệt (về độ tuổi,
kinh nghiệm thực tiễn, bổ nhiệm vượt cấp, quy hoạch) do Ủy ban nhân dân Thành
phố (thông qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.
7. Một số trường hợp đặc thù áp
dụng tiêu chuẩn chức danh khi bổ nhiệm
a) Trường hợp bổ nhiệm nhân sự từ
nguồn bên ngoài thì không nhất thiết phải bảo đảm tiêu chuẩn đã kinh qua vị trí
chức vụ, chức danh lãnh đạo, quản lý ở vị trí cấp dưới trực tiếp tại cơ quan,
tổ chức, đơn vị dự kiến bổ nhiệm;
b) Trường hợp đang công tác trong
lực lượng vũ trang, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước hoặc cơ
quan, tổ chức khác trong hệ thống chính trị được điều động, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước thì phải đáp ứng tiêu
chuẩn, điều kiện theo quy định tại Quy định này nhưng không phải đáp ứng ngay
tiêu chuẩn về quản lý nhà nước theo quy định của chức vụ, chức danh dự kiến bổ
nhiệm. Đối với các trường hợp này phải hoàn thiện tiêu chuẩn trong thời hạn 12
tháng kể từ ngày có quyết định bổ nhiệm.
8. Công chức, viên chức, người quản
lý doanh nghiệp bị kỷ luật thì không bổ nhiệm vào chức vụ cao hơn chức vụ khi
bị kỷ luật trong khoảng thời gian như sau (tính từ ngày quyết định kỷ luật có
hiệu lực):
a) 12 tháng đối với hình thức
kỷ luật Khiển trách;
b) 30 tháng đối với hình thức
kỷ luật Cảnh cáo;
c) 60 tháng đối với hình thức
kỷ luật Cách chức.
Điều 6. Tiêu
chuẩn, điều kiện cụ thể
Thực hiện theo quy định tại các
điều: 27, 28, 31, 32 Nghị định số 29/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Chính
phủ và cụ thể hóa điều kiện đối với từng đối tượng cán bộ lãnh đạo, quản lý, cụ
thể:
Ngoài những tiêu chuẩn, điều
kiện chung đã nêu ở Điều 5 của Quy định này, mỗi chức danh còn có những tiêu
chuẩn, điều kiện như sau:
1. Đối với các chức danh quy
định tại khoản 1, Điều 1 của Quy định này:
a) Không đồng thời là cán bộ, công
chức, viên chức trong cơ quan nhà nước hoặc tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội;
b) Các tiêu chuẩn khác theo quy
định của pháp luật và theo ngành, lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty (nếu
có).
2. Đối với các chức danh quy
định tại khoản 2, khoản 3, Điều 1 của Quy định này:
a) Đáp ứng các yêu cầu tại Bản mô
tả và Khung năng lực của vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với
chức danh được bổ nhiệm (bao gồm cả tiêu chuẩn, điều kiện về thành tích, kết quả
và sản phẩm cụ thể phù hợp với tiêu chuẩn chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm);
Được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm
vụ trở lên 02 năm liên tục trước khi được đề nghị bổ nhiệm;
b) Đối với các chức danh lãnh
đạo, quản lý thuộc Sở:
- Trưởng phòng và tương đương thuộc
Sở, ban, ngành: Ngoài tiêu chuẩn tại điểm a khoản này, còn phải đáp ứng tiêu
chuẩn đang giữ chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở hoặc chức vụ,
chức danh tương đương theo quy định của cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý
cán bộ. Trường hợp không giữ chức vụ thì phải có thời gian công tác liên tục trong
ngành, lĩnh vực từ đủ 05 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc);
- Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc Sở, ban, ngành: Ngoài tiêu chuẩn tại điểm a khoản này, còn phải đáp ứng
tiêu chuẩn đang giữ chức vụ Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc Sở
hoặc chức vụ, chức danh tương đương theo quy định của cấp có thẩm quyền theo phân
cấp quản lý cán bộ. Trường hợp không giữ chức vụ thì phải có thời gian công tác
liên tục trong ngành, lĩnh vực từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự,
thử việc);
- Trưởng phòng và tương đương thuộc
Chi cục, Ban thuộc sở; Trưởng phòng và tương đương thuộc đơn vị sự nghiệp thuộc
sở, đơn vị sự nghiệp thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành
phố: Ngoài tiêu chuẩn tại điểm a khoản này, còn phải đáp ứng tiêu chuẩn đang
giữ chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục, Ban thuộc sở; Phó
Trưởng phòng và tương đương thuộc đơn vị sự nghiệp thuộc sở, đơn vị sự nghiệp thuộc
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc chức vụ, chức danh
tương đương theo quy định của cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ.
Trường hợp không giữ chức vụ thì phải có thời gian công tác liên tục trong ngành,
lĩnh vực từ đủ 04 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc);
- Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc Chi cục, Ban thuộc sở; Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc đơn vị sự
nghiệp thuộc sở, đơn vị sự nghiệp thuộc đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân
dân Thành phố: Ngoài tiêu chuẩn tại điểm a khoản này, còn phải đáp ứng tiêu
chuẩn có thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực từ đủ 02 năm trở lên
(không kể thời gian tập sự, thử việc);
c) Đối với các chức danh lãnh
đạo, quản lý thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện:
- Trưởng phòng và tương đương thuộc
huyện: Ngoài tiêu chuẩn tại điểm a khoản này, còn phải đáp ứng tiêu chuẩn đang
giữ chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc huyện hoặc chức vụ, chức danh
tương đương theo quy định của cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ.
Trường hợp không giữ chức vụ thì phải có thời gian công tác liên tục trong ngành,
lĩnh vực từ đủ 04 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc);
- Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc huyện: Ngoài tiêu chuẩn tại điểm a khoản này, còn phải đáp ứng tiêu chuẩn
có thời gian công tác liên tục trong ngành, lĩnh vực từ đủ 02 năm trở lên (không
kể thời gian tập sự, thử việc);
- Trưởng phòng và tương đương thuộc
đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Ngoài tiêu chuẩn tại điểm a
khoản này, còn phải đáp ứng tiêu chuẩn đang giữ chức vụ Phó Trưởng phòng và tương
đương thuộc thuộc đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc chức
vụ, chức danh tương đương theo quy định của cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản
lý cán bộ. Trường hợp không giữ chức vụ thì phải có thời gian công tác liên tục
trong ngành, lĩnh vực từ đủ 03 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử
việc);
- Phó trưởng phòng và tương đương
thuộc đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện: Ngoài tiêu chuẩn tại
điểm a khoản này, còn phải đáp ứng tiêu chuẩn có thời gian công tác liên tục trong
ngành, lĩnh vực từ đủ 02 năm trở lên (không kể thời gian tập sự, thử việc).
Điều 7.
Thời hạn giữ chức vụ
Thực hiện theo quy định tại
điều 41, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ;
khoản 23, điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của
Chính phủ; điều 27, Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ và điều 20, Quy định số 12-QĐ/TU ngày 08 tháng 5 năm 2023 của Thành
ủy Hà Nội, cụ thể:
1. Thời hạn giữ chức vụ cho mỗi
lần bổ nhiệm là 5 năm (60 tháng) đối với các chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý
ở cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp nhà nước và theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị
đối với người đại diện quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
2. Thời hạn bổ nhiệm giữ chức
vụ dưới 5 năm áp dụng đối với một số chức vụ đặc thù theo quy định riêng.
3. Thời hạn giữ chức vụ không quá
hai nhiệm kỳ liên tục (từ 08 năm trở lên) ở cùng một địa phương, cơ quan, đơn
vị được áp dụng đối với một số chức danh theo quy định của Đảng, pháp luật chuyên
ngành và cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. Quy
trình bổ nhiệm
Thực hiện theo quy định tại
điều 46, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ;
khoản 25, điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của
Chính phủ; điều 29, điều 45, điều 47, Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ; khoản 8, khoản 9, khoản 28, điều 1, Nghị định số 69/2023/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ và điều 21, Quy định số 12-QĐ/TU ngày 08
tháng 5 năm 2023 của Thành ủy Hà Nội, cụ thể:
1. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm phải
được thực hiện theo đúng Điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định của
Trung ương, của Thành phố và quy định nêu tại các Phụ lục ban hành kèm theo Quy
định này, cụ thể:
a) Phụ lục 1. Quy trình bổ
nhiệm các chức danh người quản lý doanh nghiệp nhà nước, kiểm soát viên, cử
người đại diện quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân
Thành phố;
b) Phụ lục 2. Quy trình bổ
nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố; trưởng phòng, phó
trưởng phòng thuộc sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân Thành
phố;
c) Phụ lục 3. Quy trình bổ
nhiệm trưởng phòng, phó trưởng phòng, ban và tương đương, người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã.
2. Khi cần thiết, cơ quan có
thẩm quyền quyết định bổ nhiệm gặp, trao đổi ý kiến hoặc ủy quyền cho Cơ quan
tham mưu về tổ chức cán bộ gặp, trao đổi ý kiến với nhân sự trước khi quyết
định.
3. Lãnh đạo Sở, ban, ngành chủ động
phối hợp, trao đổi ý kiến (bằng văn bản) với Ban Thường vụ quận, huyện, thị ủy
về công tác cán bộ (bổ nhiệm, miễn nhiệm, đình chỉ chức vụ…) đối với chức danh
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền bổ
nhiệm của ngành dọc cấp trên mà tổ chức đảng trực thuộc quận, huyện, thị ủy quản
lý và ngược lại.
Điều 9. Bổ nhiệm
trong trường hợp khác
Thực hiện theo quy định tại
điều 47, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ;
khoản 26, điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của
Chính phủ; điều 33, Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ và khoản 10, điều 1, Nghị định số 69/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm
2023 của Chính phủ, cụ thể:
1. Bổ nhiệm trong trường hợp thành
lập mới, hợp nhất, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức:
a) Trường hợp thành lập mới đơn
vị: Cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm căn cứ theo Đề án nhân sự đã được phê
duyệt và đề xuất của Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ;
b) Trường hợp hợp nhất, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của cơ quan, tổ chức
mà chức vụ cán bộ lãnh đạo, quản lý đang giữ ở cơ quan, tổ chức cũ tương đương
hoặc cao hơn chức vụ dự kiến đảm nhiệm ở cơ quan, tổ chức mới hoặc trường hợp
đổi tên cơ quan, tổ chức thì cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm mà không
phải thực hiện quy trình bổ nhiệm; thời hạn bổ nhiệm tính theo quyết định bổ
nhiệm cũ;
Trường hợp thời hạn bổ nhiệm còn
dưới 02 năm thì cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm theo quy định tại điểm này
hoặc bổ nhiệm theo quy định tại điểm c khoản này;
c) Trường hợp hợp nhất, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của cơ quan, tổ chức
mà chức vụ cán bộ lãnh đạo, quản lý đang giữ ở cơ quan, tổ chức cũ thấp hơn
chức vụ cán bộ lãnh đạo, quản lý dự kiến đảm nhiệm ở cơ quan, tổ chức mới thì
việc bổ nhiệm được thực hiện theo quy trình bổ nhiệm đối với nguồn nhân sự từ
nơi khác. Trường hợp chưa có tập thể lãnh đạo của cơ quan, đơn vị tiếp nhận
hoặc không còn tập thể lãnh đạo nơi cán bộ lãnh đạo, quản lý đang công tác thì
cấp có thẩm quyền bổ nhiệm căn cứ Đề án đã được phê duyệt, tờ trình của Cơ quan
tham mưu về tổ chức cán bộ để quyết định bổ nhiệm;
d) Trường hợp sáp nhập, tổ chức
lại, chuyển đổi mô hình tổ chức của cơ quan, tổ chức mà cán bộ lãnh đạo, quản lý
tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm thì việc bổ nhiệm thực hiện theo
quy định tại điểm b khoản này.
2. Cấp có thẩm quyền bổ nhiệm chủ
trì hoặc ủy quyền chủ trì thực hiện quy trình bổ nhiệm đối với các trường hợp
sau:
a) Bổ nhiệm người đứng đầu, cấp
phó của người đứng đầu cơ quan, tổ chức mới được thành lập;
b) Trường hợp thực hiện quy trình
bổ nhiệm mà thời điểm đó cơ quan, tổ chức chỉ có 01 lãnh đạo là người đứng đầu
hoặc là cấp phó của người đứng đầu hoặc khuyết vị trí lãnh đạo hoặc thực hiện quy
trình bổ nhiệm lãnh đạo là người đứng đầu;
c) Trường hợp thực hiện quy trình
bổ nhiệm mà thời điểm đó nội bộ lãnh đạo cơ quan, tổ chức mất đoàn kết, nhiều
người vi phạm kỷ luật, nếu thực hiện quy trình bổ nhiệm sẽ thiếu khách quan;
d) Trường hợp vì thiên tai, tai
nạn hoặc vì các lý do bất khả kháng khác mà cơ quan, tổ chức không còn người lãnh
đạo, quản lý;
Người chủ trì có quyền bỏ phiếu
tại các bước theo quy định.
3. Trường hợp cơ quan, tổ chức chưa
kiện toàn người đứng đầu, căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm
xem xét, quyết định và chịu trách nhiệm việc giao quyền hoặc giao phụ trách cơ
quan, tổ chức cho đến khi bổ nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức. Thời gian
giao quyền, giao phụ trách không tính vào thời gian giữ chức vụ khi bổ nhiệm.
4. Trường hợp các cơ quan, tổ chức
thực hiện thí điểm thi tuyển chức danh viên chức quản lý hoặc thực hiện các nội
dung khác theo chủ trương của Đảng thì quy trình bổ nhiệm thực hiện theo hướng
dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 10.
Hồ sơ bổ nhiệm
Thực hiện theo quy định tại
điều 48, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ;
điều 48, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ;
khoản 29, điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của
Chính phủ; điều 48, Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ; khoản 11, điều 1, Nghị định số 69/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm
2023 của Chính phủ và Phụ lục 2 ban hành kèm theo Quy định số 12-QĐ/TU ngày 08
tháng 5 năm 2023 của Thành ủy Hà Nội, cụ thể:
1. Hồ sơ (02 bộ) nhân sự bổ
nhiệm phải được kê khai trung thực, chính xác, đầy đủ nội dung nêu tại các mục
và phải được cấp có thẩm quyền xác nhận hoặc chứng thực theo quy định, bao gồm:
a) Tờ trình về việc bổ nhiệm do
người đứng đầu cơ quan, tổ chức ký (đối với trường hợp trình cấp trên có thẩm quyền
quyết định bổ nhiệm); hoặc do người đứng đầu Cơ quan phụ trách về công tác tổ
chức cán bộ ký (đối với trường hợp người đứng đầu cơ quan, tổ chức quyết định);
b) Bản tổng hợp kết quả kiểm phiếu
kèm theo biên bản kiểm phiếu ở các bước trong quy trình bổ nhiệm;
c) Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự
khai theo mẫu 2C/TCTW-98, được cơ quan trực tiếp quản lý xác nhận, có dán ảnh màu
khổ 4 cm x 6 cm, chụp trong thời gian không quá 06 tháng (đối với người quản lý
doanh nghiệp áp dụng theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số
06/2023/TT-BNV);
d) Bản tự kiểm điểm 3 năm công tác
gần nhất;
đ) Đánh giá, nhận xét của chi
bộ, đảng ủy cơ quan nơi công tác; đánh giá, nhận xét trong 03 năm gần nhất của
tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị về phẩm chất đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức
kỷ luật, đoàn kết nội bộ, năng lực công tác, kết quả thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao (trong đó phải thể hiện rõ sản phẩm cụ thể, thành tích trong
công tác), hạn chế, khuyết điểm, vi phạm (nếu có), uy tín và triển vọng phát
triển;
e) Nhận xét của chi ủy nơi cư trú
đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi
cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi
gia đình cư trú;
g) Kết luận về tiêu chuẩn chính
trị của cấp có thẩm quyền theo quy định;
h) Bản kê khai tài sản, thu
nhập theo mẫu quy định;
i) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ
theo yêu cầu của tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm. Trường hợp nhân sự có bằng tốt
nghiệp do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp thì phải được công nhận tại Việt Nam
theo quy định;
k) Giấy chứng nhận sức khỏe của
cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng;
l) Bản sao: Khen thưởng (Bằng khen
trở lên), quyết định kỷ luật (nếu có);
m) Biên bản họp các hội nghị.
2. Cơ quan tham mưu tổ chức của
đơn vị có nhân sự được xem xét đề nghị bổ nhiệm chịu trách nhiệm lập hồ sơ trình
bổ nhiệm. Trường hợp do cấp trên có thẩm quyền dự kiến điều động, bổ nhiệm từ
nguồn ngoài cơ quan đơn vị thì Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ chủ trì phối hợp
với cơ quan, đơn vị tiếp nhận và cơ quan đang quản lý người được xem xét bổ nhiệm
hoàn thiện hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm. Nhân sự được xem
xét bổ nhiệm có trách nhiệm kê khai, hoàn thiện hồ sơ cá nhân theo yêu cầu của Cơ
quan tham mưu về tổ chức cán bộ và theo quy định của pháp luật.
Chương
III
BỔ NHIỆM LẠI, KÉO DÀI THỜI
GIAN GIỮ CHỨC VỤ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ
Điều 11. Thời
điểm, thời hạn và nguyên tắc thực hiện bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý
Thực hiện theo quy định tại
điều 49, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ;
điều 49, điều 51, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của
Chính phủ; khoản 28, điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm
2023 của Chính phủ; điều 35, điều 36, Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ; khoản 12, khoản 13, điều 1, Nghị định số
69/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ và điều 24, Quy định số
12-QĐ/TU ngày 08 tháng 5 năm 2023 của Thành ủy Hà Nội, cụ thể:
1. Cấp nào ban hành Quyết định bổ
nhiệm thì cấp đó thực hiện việc bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý.
2. Cán bộ lãnh đạo, quản lý khi
hết thời hạn giữ chức vụ bổ nhiệm theo quy định thì cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
phải tiến hành quy trình xem xét bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý. Trường hợp chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm lại hoặc kéo
dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý theo quy định tại khoản 5 Điều này
thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải có văn bản thông báo để cơ quan, tổ chức và
người được xem xét bổ nhiệm lại (kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý)
biết.
3. Cán bộ lãnh đạo, quản lý khi
hết thời hạn bổ nhiệm, tính đến tháng đủ tuổi nghỉ hưu còn dưới 05 năm công tác
mà được bổ nhiệm lại thì thời hạn bổ nhiệm được tính đến thời điểm đủ tuổi nghỉ
hưu theo quy định.
Trường hợp tính đến tháng đủ
tuổi nghỉ hưu còn dưới 02 năm công tác, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, nếu
đáp ứng đủ tiêu chuẩn, điều kiện thì quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.
4. Đối với cán bộ lãnh đạo,
quản lý đang trong thời hạn thi hành kỷ luật mà không thuộc diện phải xem xét
miễn nhiệm, cho từ chức theo Quy định số 41-QĐ/TW, ngày 03/11/2021 của Bộ Chính
trị thì cấp có thẩm quyền bổ nhiệm căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, thảo luận dân chủ,
đánh giá khách quan, thận trọng, kỹ lưỡng, cân nhắc nhiều mặt về phẩm chất,
năng lực, uy tín; nguyên nhân, động cơ vi phạm, khuyết điểm và tính chất, mức
độ ảnh hưởng, tác động, kết quả khắc phục hậu quả (nếu có),… xem xét, cân nhắc
việc bổ nhiệm lại và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
5. Cán bộ lãnh đạo, quản lý không
được bổ nhiệm lại (do uy tín giảm sút, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ
luật…) thì cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định việc bố trí công tác khác theo
nguyên tắc không được bố trí chức vụ tương đương hoặc cao hơn.
6. Không xem xét bổ nhiệm lại hoặc
kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ lãnh đạo, quản
lý trong thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có từ 02 năm trở lên được đánh
giá, xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ.
7. Quyết định bổ nhiệm lại hoặc
quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải được ban hành trước
ngày hết thời hạn bổ nhiệm ít nhất 01 ngày làm việc. Khi hết thời hạn bổ nhiệm
mà chưa có quyết định bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý của cấp có thẩm quyền thì không được thực hiện chức trách, nhiệm vụ,
thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý hiện giữ. Việc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ, thẩm quyền của chức vụ lãnh đạo, quản lý đó do cấp có thẩm quyền bổ
nhiệm xem xét, quyết định.
8. Chưa thực hiện quy trình bổ nhiệm
lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ lãnh
đạo, quản lý đang trong thời hạn xử lý kỷ luật, đang bị điều tra, truy tố, xét
xử; đang bị kiểm tra dấu hiệu vi phạm; đang trong thời gian được cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền cử đi học tập, công tác ở nước ngoài từ 03 tháng trở lên; đang
trong thời gian điều trị nội trú từ 03 tháng trở lên tại các cơ sở y tế hoặc đang
trong thời gian nghỉ chế độ thai sản. Kết thúc thời hạn trên, cấp có thẩm quyền
xem xét, thực hiện quy trình bổ nhiệm lại đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý;
trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm lại thì bố trí công tác
khác.
Trường hợp chưa thực hiện quy trình
bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì cấp có
thẩm quyền bổ nhiệm phải có văn bản thông báo để cơ quan, tổ chức và cán bộ lãnh
đạo, quản lý biết.
9. Việc bổ nhiệm lại hoặc kéo dài
thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được tiến hành phù hợp quy định của Điều
lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước và yêu cầu của từng địa phương, lĩnh vực, sở,
ban, ngành, cơ quan, đơn vị, bảo đảm ổn định và hiệu quả thiết thực.
Điều 12. Điều
kiện xem xét bổ nhiệm lại hoặc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
Thực hiện theo quy định tại
điều 50, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ;
điều 50, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ;
điều 36, điều 49, Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ; khoản 13, điều 1, Nghị định số 69/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm
2023 của Chính phủ và điều 25, Quy định số 12-QĐ/TU ngày 08 tháng 5 năm 2023
của Thành ủy Hà Nội, cụ thể:
1. Được cấp có thẩm quyền quản lý
cán bộ lãnh đạo, quản lý đánh giá là hoàn thành nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức
vụ và đáp ứng tiêu chuẩn chức danh bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý và yêu cầu nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn vị.
2. Địa phương, cơ quan, đơn vị có
yêu cầu.
3. Đủ sức khỏe để tiếp tục đảm nhiệm
chức vụ.
Điều 13. Quy
trình, thủ tục bổ nhiệm lại
Thực hiện theo quy định tại
điều 51, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ;
điều 52, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ;
khoản 29, điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của
Chính phủ; điều 37, điều 50, Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm
2020 của Chính phủ; khoản 14, điều 1, Nghị định số 69/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2023 của Chính phủ và điều 26, Quy định số 12-QĐ/TU ngày 08 tháng 5 năm
2023 của Thành ủy Hà Nội, cụ thể:
Chậm nhất 90 ngày trước khi cán
bộ lãnh đạo, quản lý hết thời hạn được bổ nhiệm, người đứng đầu và tập thể lãnh
đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý phải xem xét, báo
cáo cấp có thẩm quyền xin chủ trương về việc bổ nhiệm lại.
Chậm nhất 60 ngày trước ngày
hết thời hạn bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền bổ nhiệm phải ra thông báo thực hiện
quy trình xem xét bổ nhiệm lại đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý. Sau khi cấp có
thẩm quyền nhất trí chủ trương bổ nhiệm lại, chậm nhất trong thời gian 10 ngày
làm việc, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ lãnh đạo,
quản lý tổ chức thực hiện quy trình bổ nhiệm lại với các công việc sau:
1. Bước 1: Yêu cầu cán bộ làm báo
cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ
chức vụ.
2. Bước 2: Tổ chức lấy ý kiến
của cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt trong cơ quan, đơn vị (bằng phiếu kín)
đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm lại.
a) Thành phần tham dự:
Tập thể lãnh đạo đơn vị và cấp
ủy đảng cùng cấp; người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng, ban và tương
đương; người đứng đầu các tổ chức đoàn thể; người đứng đầu các đơn vị trực thuộc
và tương đương (nếu có); tổ trưởng, tổ phó tổ chuyên môn (đối với các trường mầm
non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông);
Đối với đơn vị có dưới 30 người
hoặc không có tổ chức cấu thành, thành phần gồm toàn thể công chức, viên chức trong
đơn vị (đối với Văn phòng, Phòng Tổ chức - Hành chính, thành phần bổ sung thêm
lao động hợp đồng thực hiện công việc hỗ trợ, phục vụ theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP
ngày 30/12/2022 của Chính phủ);
b) Trình tự thực hiện:
Cán bộ quản lý được xem xét để bổ
nhiệm lại báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong
thời gian giữ chức vụ; hội nghị tham gia góp ý kiến và bỏ phiếu tín nhiệm bằng
phiếu kín đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý được xem xét bổ nhiệm lại;
Biên bản hội nghị, biên bản
kiểm phiếu được gửi lên cấp có thẩm quyền bổ nhiệm. Kết quả kiểm phiếu không
công bố tại hội nghị này;
Đối với đối tượng là Chi cục trưởng
và tương đương, Phó Chi cục trưởng và tương đương; Người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp thuộc sở, đơn vị sự nghiệp trực thuộc đơn vị sự
nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố: Sau khi tổ chức Hội nghị lấy ý kiến của
cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt trong Chi cục và tương đương thuộc sở, ban,
ngành; đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban
nhân dân Thành phố: Tập thể lãnh đạo Chi cục và tương đương thuộc sở, ban, ngành;
Tập thể lãnh đạo đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc
Ủy ban nhân dân Thành phố thảo luận, xem xét, bỏ phiếu kín đề nghị cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo, quản lý theo phân cấp
thẩm quyền;
3. Bước 3: Cơ quan tham mưu về tổ
chức cán bộ lấy ý kiến (bằng văn bản) của cấp ủy Đảng đối với nhân sự được đề nghị
bổ nhiệm lại.
a) Đối với đối tượng được quy
định tại Khoản 1, 2 Điều 1:
Lấy ý kiến của Đảng ủy nếu tổ chức
Đảng là đảng ủy cơ sở hoặc chi bộ nếu tổ chức đảng là chi bộ cơ sở;
Lấy ý kiến của Đảng ủy cơ quan sở,
ban, ngành, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Đối với đối tượng được quy
định tại Khoản 3, Điều 1:
Lấy ý kiến của Đảng ủy nếu tổ chức
Đảng là Đảng ủy cơ sở hoặc chi bộ nếu tổ chức đảng là chi bộ cơ sở;
4. Bước 4: Tổ chức hội nghị tập
thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị thảo luận, xem xét, bỏ phiếu kín quyết định hoặc
đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm lại theo phân cấp quản lý cán bộ.
a) Thành phần tham dự:
Tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành,
đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp (đối với doanh nghiệp thì thành phần như các
bước bổ nhiệm tại Phụ lục 1) trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố thảo luận,
xem xét, bỏ phiếu kín quyết định hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố quyết định bổ nhiệm lại cán bộ lãnh đạo, quản lý đối với đối tượng được quy
định tại Khoản 1, 2 Điều 1 theo phân cấp thẩm quyền;
Ban Thường vụ quận, huyện, thị
ủy thảo luận, xem xét, bỏ phiếu kín quyết định bổ nhiệm lại đối với cán bộ lãnh
đạo, quản lý thuộc đối tượng được quy định tại Khoản 3, Điều 1 và theo phân cấp;
b) Trình tự thực hiện:
Phân tích kết quả lấy phiếu ở
hội nghị cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt. Cán bộ quản lý được đề nghị bổ
nhiệm lại phải đạt tỷ lệ trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập tham
gia hội nghị cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt giới thiệu;
Xác minh, kết luận những vấn đề
mới nảy sinh (nếu có);
Tập thể lãnh đạo thảo luận,
nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín (Kết quả kiểm phiếu
phải công bố tại hội nghị này). Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm lại phải đạt tỷ
lệ trên 50% tổng số thành viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt
tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến
khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định (Cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc
diện Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý được từ 50% tổng số thành
viên tập thể lãnh đạo đồng ý thì trình cấp có thẩm quyền xem xét, bổ nhiệm lại;
trường hợp dưới 50% đồng ý thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định).
5. Bước 5: Căn cứ kết quả bỏ phiếu
giới thiệu tại bước 2, bước 4, người đứng đầu cơ quan, đơn vị ban hành Quyết
định bổ nhiệm lại theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét
quyết định.
Điều 14. Quy
trình, thủ tục kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ
hưu
Thực hiện theo quy định tại
điều 52, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ;
điều 53, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ;
điều 38, Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ và
khoản 3, điều 24, Quy định số 12-QĐ/TU ngày 08 tháng 5 năm 2023 của Thành ủy Hà
Nội, cụ thể:
Chậm nhất 90 ngày trước khi cán
bộ lãnh đạo, quản lý hết thời hạn được bổ nhiệm, người đứng đầu và tập thể lãnh
đạo cơ quan, đơn vị trực tiếp sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý phải xem xét, báo
cáo cấp có thẩm quyền xin chủ trương về việc kéo dài thời gian giữ chức vụ.
Chậm nhất 60 ngày trước ngày
hết thời hạn bổ nhiệm, cấp có thẩm quyền kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý phải ra thông báo thực hiện việc xem xét kéo dài thời gian giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối với cán bộ quản lý. Sau khi cấp
có thẩm quyền nhất trí chủ trương kéo dài thời gian giữ chức vụ, chậm nhất
trong thời gian 10 ngày làm việc, người đứng đầu cơ quan, đơn vị trực tiếp sử
dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý tổ chức thực hiện quy trình kéo dài thời gian giữ
chức vụ lãnh đạo, quản lý với các công việc sau:
1. Cán bộ lãnh đạo, quản lý làm
báo cáo tự nhận xét, đánh giá việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời gian
giữ chức vụ, gửi cấp có thẩm quyền kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý.
2. Người đứng đầu và tập thể lãnh
đạo cơ quan, đơn vị thảo luận, xem xét, nếu cán bộ lãnh đạo, quản lý còn sức khỏe,
uy tín, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thì thống nhất biểu quyết bằng phiếu kín.
Tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành,
đơn vị sự nghiệp và doanh nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố thảo luận,
xem xét, bỏ phiếu kín quyết định hoặc đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ cán bộ lãnh đạo, quản lý đối với
cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được quy định tại Khoản 1, 2, Điều 1
theo phân cấp.
Ban Thường vụ quận, huyện, thị
ủy thảo luận, xem xét, bỏ phiếu kín quyết định kéo dài thời gian giữ chức vụ
đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được quy định tại Khoản 3,
Điều 1.
Nhân sự được đề nghị kéo dài
thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý phải đạt tỷ lệ trên 50% tổng số thành
viên tập thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người
đứng đầu quyết định; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có
thẩm quyền xem xét, quyết định. (Cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc diện Ban cán sự
đảng Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý được từ 50% tổng số thành viên tập thể
lãnh đạo đồng ý thì trình cấp có thẩm quyền xem xét, kéo dài thời gian giữ chức
vụ; trường hợp dưới 50% đồng ý thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định).
3. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
ra quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định
việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu đối với
cán bộ quản lý.
Điều 15.
Hồ sơ bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
Thực hiện theo quy định tại
điều 53, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ;
điều 54, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ;
khoản 30, điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của Chính
phủ và điều 39, điều 51, Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020
của Chính phủ, cụ thể:
1. Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm lại thực
hiện như quy định đối với hồ sơ bổ nhiệm quy định tại Điều 10 Quy định này.
2. Hồ sơ đề nghị kéo dài thời gian
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu, bao gồm:
a) Tờ trình về việc đề nghị kéo
dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến tuổi nghỉ hưu do người đứng đầu
cơ quan, tổ chức ký (đối với trường hợp trình cấp trên có thẩm quyền quyết
định) hoặc do người đứng đầu Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ ký (đối với
trường hợp người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quyết định);
b) Biên bản họp và kết quả kiểm
phiếu đề nghị kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý của tập thể lãnh đạo
cơ quan, tổ chức;
c) Sơ yếu lý lịch do cá nhân tự
khai theo mẫu 2C/TCTW-98, được cơ quan trực tiếp quản lý xác nhận, có dán ảnh màu
khổ 4cmx6cm, chụp trong thời gian không quá 06 tháng (đối với người quản lý doanh
nghiệp áp dụng theo mẫu tại Phục lục ban hành kèm theo Thông tư số
06/2023/TT-BNV);
d) Bản tự nhận xét đánh giá
việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ;
đ) Kết luận về tiêu chuẩn chính
trị của cấp có thẩm quyền theo quy định;
e) Nhận xét của chi ủy nơi cư trú
đối với bản thân và gia đình. Trường hợp nơi cư trú của bản thân khác với nơi
cư trú của gia đình thì phải lấy nhận xét của chi ủy nơi bản thân cư trú và nơi
gia đình cư trú.
g) Bản kê khai tài sản, thu
nhập theo mẫu quy định.
h) Giấy chứng nhận sức khỏe của
cơ sở y tế có thẩm quyền cấp trong thời hạn 06 tháng.
3. Cơ quan tham mưu về tổ chức cán
bộ của đơn vị có người được xem xét đề nghị bổ nhiệm lại chịu trách nhiệm lập hồ
sơ trình bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý. Người được
xem xét bổ nhiệm lại, kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có trách
nhiệm kê khai, hoàn thiện hồ sơ cá nhân theo yêu cầu của Cơ quan tham mưu về tổ
chức cán bộ và theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU ĐỘNG, CHUYỂN ĐỔI VỊ
TRÍ CÔNG TÁC, BIỆT PHÁI
Điều 16.
Mục đích, yêu cầu
Thực hiện theo quy định tại
khoản 1, điều 26, khoản 1, điều 27, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ; khoản 15, điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07
tháng 12 năm 2023 của Chính phủ và điều 28, Quy định số 12-QĐ/TU ngày 08 tháng
5 năm 2023 của Thành ủy Hà Nội, cụ thể:
Việc điều động, chuyển đổi vị trí
công tác và biệt phái đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý phải căn cứ vào các quy
định của Luật Phòng, chống tham nhũng, các Quy định, Kế hoạch của Thành ủy; yêu
cầu công tác, quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý; phẩm chất, năng lực, sở trường,
uy tín và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cán bộ lãnh đạo, quản lý nhằm
phát huy, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý; góp phần khắc phục
tình trạng khép kín, cục bộ trong từng địa phương, cơ quan, đơn vị; bảo đảm sự
ổn định và phát triển của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý.
Điều 17.
Đối tượng, phạm vi và thẩm quyền quyết định điều động, chuyển đổi vị trí công
tác, biệt phái
Thực hiện theo quy định tại
khoản 2, điều 26, khoản 4, điều 27, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ; khoản 15, điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07
tháng 12 năm 2023 của Chính phủ; điều 40, Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ; khoản 15, điều 1, Nghị định số 69/2023/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ và điều 29, Quy định số 12-QĐ/TU ngày 08
tháng 5 năm 2023 của Thành ủy Hà Nội, cụ thể:
1. Đối tượng: cán bộ lãnh đạo, quản
lý được điều động, chuyển đổi vị trí công tác, biệt phái do yêu cầu công tác
theo quyết định của cấp có thẩm quyền, theo quy định của Luật Phòng, chống tham
nhũng.
2. Phạm vi: điều động, chuyển
đổi vị trí công tác, biệt phái trong nội bộ các cơ quan, đơn vị thuộc sở, ban, ngành,
đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã; giữa các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân Thành
phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã.
3. Thẩm quyền: thực hiện theo quy
định về phân cấp quản lý cán bộ lãnh đạo, quản lý của Thành phố.
Điều 18. Quy
trình điều động, chuyển đổi vị trí công tác, biệt phái
Thực hiện theo quy định tại
khoản 3, điều 26, khoản 5, điều 27, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2020 của Chính phủ; khoản 15, điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07
tháng 12 năm 2023 của Chính phủ; điều 41, Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31
tháng 12 năm 2020 của Chính phủ và điều 30, Quy định số 12-QĐ/TU ngày 08 tháng
5 năm 2023 của Thành ủy Hà Nội, cụ thể:
1. Điều động, chuyển đổi vị trí
công tác
a) Căn cứ quy hoạch cán bộ lãnh
đạo, quản lý, nhu cầu công tác, năng lực, sở trường của nhân sự dự kiến điều
động, chuyển đổi vị trí công tác cấp có thẩm quyền xây dựng kế hoạch, biện pháp
điều động cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý:
- Lập danh sách cán bộ lãnh
đạo, quản lý cần điều động, chuyển đổi vị trí công tác;
- Biện pháp thực hiện cụ thể
đối với từng cán bộ lãnh đạo, quản lý;
b) Quy trình điều động, chuyển đổi
vị trí công tác thực hiện như trường hợp bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo, quản lý từ
nguồn nhân sự từ nơi khác nêu tại các Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này.
c) Quy trình chuyển đổi vị trí công
tác đối với các trường hợp đến kỳ hạn theo hình thức phân công nội bộ thì do
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị xem xét quyết định theo quy định của pháp luật và
quy chế làm việc của cơ quan, đơn vị mình.
2. Biệt phái
a) Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ,
nhu cầu công tác và năng lực, sở trường của cán bộ lãnh đạo, quản lý, cấp có
thẩm quyền xem xét việc biệt phái cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc phạm vi quản
lý;
b) Thời gian biệt phái không quá
03 năm; khi hết thời gian biệt phái thì cấp ủy, tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị
nơi cử cán bộ lãnh đạo, quản lý đi biệt phái đánh giá, nhận xét và xem xét, quyết
định việc kết thúc hoặc gia hạn thời gian biệt phái đối với cán bộ lãnh đạo, quản
lý;
c) Quy trình biệt phái:
Tập thể lãnh đạo nơi cán bộ lãnh
đạo, quản lý đang công tác thực hiện các bước sau:
- Bước 1: Thảo luận, thống nhất
về dự kiến biệt phái cán bộ lãnh đạo, quản lý (nếu nhân sự do cơ quan tiếp nhận
cán bộ lãnh đạo, quản lý đề nghị) hoặc trao đổi, lấy ý kiến của tập thể lãnh
đạo nơi tiếp nhận cán bộ lãnh đạo, quản lý biệt phái (nếu nhân sự do cơ quan
nơi cán bộ lãnh đạo, quản lý đang công tác giới thiệu);
- Bước 2: Gặp cán bộ lãnh đạo, quản
lý để trao đổi về chủ trương biệt phái và yêu cầu nhiệm vụ cụ thể;
- Bước 3: Quyết định hoặc trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 19.
Bảo đảm chế độ, chính sách đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý được điều động,
chuyển đổi vị trí công tác, biệt phái
Thực hiện theo quy định tại
điều 28, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ;
khoản 15, điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của
Chính phủ; điều 44, Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ và điều 31, Quy định số 12-QĐ/TU ngày 08 tháng 5 năm 2023 của Thành
ủy Hà Nội, cụ thể:
1. Các cấp ủy, tổ chức đảng, cơ
quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm tạo điều kiện để cán bộ lãnh đạo, quản lý
được điều động, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác sớm ổn định công tác và sinh
hoạt.
2. Cán bộ lãnh đạo, quản lý
được điều động, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đến vị trí công tác khác
mà phụ cấp chức vụ mới thấp hơn phụ cấp chức vụ hiện đang đảm nhiệm thì được
bảo lưu phụ cấp chức vụ trong thời gian 06 tháng.
3. Cơ quan, tổ chức cử cán bộ lãnh
đạo, quản lý biệt phái có trách nhiệm trả lương và bảo đảm các quyền lợi khác
của công chức trong thời gian được cử biệt phái, bố trí công việc phù hợp cho
công chức khi hết thời hạn biệt phái.
4. Cán bộ lãnh đạo, quản lý
được điều động, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác đến những nơi có khó khăn
được ưu tiên giải quyết trước thời hạn một số chế độ, chính sách theo quy định
của Đảng, Nhà nước và của Thành phố.
Chương V
TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM VÀ
BỐ TRÍ CÁN BỘ LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ SAU KHI TỪ CHỨC, MIỄN NHIỆM
Điều 20. Nguyên
tắc, thẩm quyền cho từ chức, miễn nhiệm và bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý
sau khi cho từ chức, miễn nhiệm
Thực hiện theo quy định tại
điều 32, Quy định số 12-QĐ/TU ngày 08 tháng 5 năm 2023 của Thành ủy Hà Nội, cụ
thể:
1. Cấp nào ra quyết định bổ
nhiệm thì cấp đó xem xét, quyết định việc cho từ chức, miễn nhiệm, bố trí cán
bộ lãnh đạo, quản lý sau khi cho từ chức, miễn nhiệm.
2. Thực hiện nghiêm kỷ luật, kỷ
cương của Đảng; kịp thời thay thế những cán bộ lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật, năng
lực hạn chế, uy tín giảm sút mà không chờ hết thời hạn bổ nhiệm, thực hiện phương
châm “có vào, có ra, có lên, có xuống” trong công tác cán bộ, đồng thời tạo
điều kiện cho cán bộ lãnh đạo, quản lý bị kỷ luật có cơ hội sửa chữa, khắc phục
khuyết điểm, tiếp tục phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện. Khuyến khích cán bộ lãnh
đạo, quản lý bị kỷ luật cảnh cáo hoặc khiển trách mà năng lực hạn chế, uy tín
giảm sút tự nguyện xin từ chức; nếu không tự nguyện xin từ chức thì cấp có thẩm
quyền xem xét miễn nhiệm theo quy định.
3. Kiên quyết, kịp thời xem xét
cho từ chức, miễn nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý khi có đủ căn cứ. Không
thực hiện việc cho từ chức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc trường hợp
phải miễn nhiệm.
Điều 21.
Từ chức, cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý
Thực hiện theo quy định tại
điều 65, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ;
khoản 31, điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của
Chính phủ; khoản 1, khoản 2, điều 54, Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ; khoản 17, khoản 19, điều 1, Nghị định số
69/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2023 của Chính phủ và điều 34, điều 35, điều
37, theo Quy định số 12-QĐ/TU ngày 08 tháng 5 năm 2023 của Thành ủy Hà Nội, cụ
thể:
1. Việc xem xét cho từ chức, cho
thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý được thực hiện
trong các trường hợp sau:
a) Do hạn chế về năng lực hoặc không
còn đủ uy tín để hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao;
b) Để cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý, phụ trách xảy ra sai phạm nghiêm trọng; để cơ quan, đơn vị thuộc
quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực
nghiêm trọng;
c) Có trên 50% số phiếu tín
nhiệm thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định;
Đối tượng, quy trình, thủ tục
lấy phiếu tín nhiệm thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền;
d) Do không đủ sức khỏe hoặc vì
các lý do chính đáng khác;
đ) Bị kỷ luật chưa đến mức phải
xem xét miễn nhiệm nhưng tự nguyện xin từ chức;
e) Theo yêu cầu nhiệm vụ.
2. Việc xem xét từ chức liên quan
đến trách nhiệm của người đứng đầu khi cấp có thẩm quyền kết luận để cơ quan,
đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách xảy ra tham nhũng, tiêu cực; căn cứ vào
một trong các trường hợp sau:
a) Người đứng đầu lợi dụng chức
vụ, quyền hạn được giao để dung túng, bao che, tiếp tay cho tham nhũng, tiêu
cực thì tùy tính chất, mức độ sai phạm để xem xét cho từ chức;
b) Cho từ chức đối với người
đứng đầu khi để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới
trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực nghiêm trọng.
3. Cán bộ lãnh đạo, quản lý không
được từ chức, xin thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý nếu thuộc một trong các
trường hợp sau:
a) Đang đảm nhận nhiệm vụ quốc phòng,
an ninh quốc gia; đang đảm nhận nhiệm vụ trọng yếu, cơ mật; phòng chống thiên
tai, dịch bệnh; nếu từ chức, thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý ngay sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng đến lợi ích chung của Đảng và Nhà nước;
b) Đang trong thời gian chịu sự
thanh tra, kiểm tra, điều tra của cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định
của Đảng và pháp luật.
4. Quy trình:
a) Cán bộ lãnh đạo, quản lý có đơn
trình bày lý do, nguyện vọng xin từ chức, thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý báo
cáo cấp có thẩm quyền (thông qua Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ);
b) Chậm nhất sau 10 ngày kể từ
ngày nhận đơn đề nghị từ chức (xin thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý) của cán
bộ lãnh đạo, quản lý, Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ hoặc người đứng đầu cơ
quan, tổ chức nơi cán bộ lãnh đạo, quản lý đang công tác phải trao đổi với cán bộ
lãnh đạo, quản lý có đơn đề nghị. Trường hợp cán bộ lãnh đạo, quản lý rút đơn
thì dừng việc xem xét; trường hợp cán bộ lãnh đạo, quản lý không rút đơn thì Cơ
quan tham mưu về tổ chức cán bộ xem xét, đề xuất với cấp có thẩm quyền theo
phân cấp quản lý cán bộ;
c) Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày
Cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ có văn bản đề xuất, tập thể lãnh đạo cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định
để cán bộ lãnh đạo, quản lý từ chức phải được trên 50% tổng số thành viên tập
thể lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết
định theo phân cấp quản lý cán bộ.
Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý
diện Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý: Tập thể lãnh đạo cơ quan,
đơn vị xem xét, thảo luận, tập hợp hồ sơ, tài liệu có liên quan và có văn bản
báo cáo Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định. Sau khi
có thông báo kết luận của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân Thành phố, lãnh đạo cơ
quan, đơn vị căn cứ phân cấp quản lý cán bộ, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.
5. Khi đơn từ chức chưa được cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền đồng ý thì cán bộ lãnh đạo, quản lý có đơn từ chức vẫn
phải tiếp tục thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 22. Miễn
nhiệm
Thực hiện theo quy định tại
điều 66, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ;
khoản 32, điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của
Chính phủ; khoản 18, điều 1, Nghị định số 69/2023/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm
2023 của Chính phủ và điều 33, điều 35, điều 37, Quy định số 12-QĐ/TU ngày 08
tháng 5 năm 2023 của Thành ủy Hà Nội, cụ thể:
1. Việc xem xét miễn nhiệm đối với
cán bộ lãnh đạo, quản lý được thực hiện trong các trường hợp sau:
a) Bị kỷ luật cảnh cáo hoặc
khiển trách nhưng uy tín giảm sút không thể đảm nhiệm chức vụ được giao;
b) Bị kỷ luật khiển trách, cảnh
cáo hai lần trở lên trong thời hạn bổ nhiệm;
c) Có 2/3 số phiếu tín nhiệm
thấp tại kỳ lấy phiếu theo quy định;
d) Có hai năm liên tiếp được
xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ;
đ) Bị cơ quan có thẩm quyền kết
luận suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển
hóa”; vi phạm những điều đảng viên không được làm; vi phạm trách nhiệm nêu
gương, ảnh hưởng xấu đến uy tín của bản thân và cơ quan, đơn vị nơi đang công
tác;
e) Bị cơ quan có thẩm quyền kết
luận vi phạm tiêu chuẩn chính trị theo quy định về bảo vệ chính trị nội bộ của Đảng
đến mức phải miễn nhiệm.
2. Miễn nhiệm đối với người
đứng đầu khi để cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý, phụ trách hoặc cấp dưới
trực tiếp xảy ra tham nhũng, tiêu cực rất nghiêm trọng.
3. Quy trình xem xét miễn nhiệm
đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý:
a) Khi có đủ căn cứ miễn nhiệm đối
với cán bộ lãnh đạo, quản lý quy định tại khoản 1 Điều này, người đứng cơ quan
trực tiếp sử dụng cán bộ lãnh đạo, quản lý hoặc Cơ quan tham mưu về tổ chức cán
bộ đề xuất với cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ;
b) Chậm nhất sau 30 ngày kể từ ngày
nhận được văn bản đề xuất việc miễn nhiệm, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền phải thảo luận, biểu quyết bằng phiếu kín. Việc quyết định miễn nhiệm
đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý phải được trên 50% tổng số thành viên tập thể
lãnh đạo đồng ý; trường hợp nhân sự đạt tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu quyết định
theo phân cấp quản lý cán bộ;
Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý
diện Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý: Tập thể lãnh đạo cơ quan,
đơn vị xem xét, thảo luận, tập hợp hồ sơ, tài liệu có liên quan và có văn bản
báo cáo Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định. Sau khi
có thông báo kết luận của Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân Thành phố, lãnh đạo cơ
quan, đơn vị căn cứ phân cấp quản lý cán bộ, quyết định theo thẩm quyền hoặc trình
cấp có thẩm quyền (qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.
4. Cán bộ lãnh đạo, quản lý sau
khi bị miễn nhiệm thì người đứng đầu cơ quan, tổ chức bố trí công tác phù hợp; cán
bộ lãnh đạo, quản lý sau khi bị miễn nhiệm có trách nhiệm chấp hành quyết định phân
công của cấp có thẩm quyền. Trường hợp cán bộ lãnh đạo, quản lý bị miễn nhiệm
do xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ trong hai năm liên tiếp
thì cơ quan có thẩm quyền cho thôi việc theo quy định của pháp luật.
Điều 23.
Hồ sơ xem xét cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, miễn nhiệm
Thực hiện theo quy định tại
điều 67, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ;
khoản 32, điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm 2023 của
Chính phủ, cụ thể:
1. Tờ trình của Cơ quan tham mưu
về tổ chức cán bộ.
2. Các văn bản có liên quan: Quyết
định, văn bản kết luận, ý kiến của cơ quan có thẩm quyền, đơn đề nghị của cán
bộ lãnh đạo, quản lý…
3. Biên bản hội nghị và biên
bản kiểm phiếu.
4. Văn bản của lãnh đạo cơ quan,
đơn vị báo cáo cấp ủy Đảng có thẩm quyền về việc cho từ chức, cho thôi giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý, miễn nhiệm.
5. Thông báo kết luận của cấp
ủy Đảng có thẩm quyền về việc cho từ chức, cho thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý, miễn nhiệm.
6. Văn bản trình cấp có thẩm quyền
theo phân cấp quản lý cán bộ xem xét, quyết định.
Điều 24. Việc
bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý sau khi cho từ chức, thôi giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý, miễn nhiệm
Thực hiện theo quy định tại
điều 56, Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ;
điều 68, Nghị định số 138/2020/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ;
khoản 3, điều 54, Nghị định số 159/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của
Chính phủ; khoản 33, điều 1, Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07 tháng 12 năm
2023 của Chính phủ; điều 36, Quy định số 12-QĐ/TU ngày 08 tháng 5 năm 2023 của
Thành ủy Hà Nội, cụ thể:
1. Cán bộ lãnh đạo, quản lý sau
khi từ chức, xin thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, miễn nhiệm có thể tự
nguyện xin nghỉ hưu trước tuổi nếu đủ điều kiện theo quy định hoặc nghỉ công
tác.
2. Cán bộ lãnh đạo, quản lý tự nguyện
xin từ chức, thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và có nguyện vọng tiếp tục công
tác thì thực hiện như sau:
a) Trường hợp thời gian công tác
còn dưới 05 năm:
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý là
cấp ủy viên thì cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí công tác phù hợp với từng
trường hợp cụ thể (nếu cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia nhiều cấp ủy thì tính
theo cấp ủy cao nhất);
- Các trường hợp cán bộ lãnh
đạo, quản lý khác thì cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí làm công tác chuyên môn
(không làm công tác lãnh đạo, quản lý), được giữ nguyên ngạch công chức, viên chức
đã bổ nhiệm;
b) Trường hợp thời gian công tác
còn từ 5 năm trở lên:
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý tự nguyện
xin từ chức, xin thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý do bị kỷ luật, năng lực hạn
chế, uy tín giảm sút:
+ Trường hợp là cấp ủy viên thì
cấp có thẩm quyền xem xét, bố trí công tác phù hợp với từng trường hợp cụ thể (nếu
cán bộ lãnh đạo, quản lý tham gia nhiều cấp ủy thì tính theo cấp ủy cao nhất);
+ Các trường hợp khác thì cấp có
thẩm quyền căn cứ tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị, địa phương xem xét từng
trường hợp cụ thể để bố trí công tác theo hướng giảm một cấp so với chức vụ khi
từ chức;
Sau 24 tháng công tác ở vị trí mới,
nếu được cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ lãnh đạo, quản lý (ở vị trí công tác
mới) đánh giá khắc phục tốt những sai phạm, khuyết điểm, hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ, bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện thì được cấp có thẩm quyền xem xét quy hoạch,
bổ nhiệm lại chức danh đã đảm nhiệm hoặc tương đương;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý tự nguyện
xin từ chức, xin thôi giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý vì lý do chính đáng của cá
nhân hoặc các trường hợp khác (không thuộc mục a khoản này) thì cấp có thẩm
quyền căn cứ vào năng lực, đạo đức, kinh nghiệm để xem xét, bố trí công tác phù
hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
3. Cán bộ lãnh đạo, quản lý sau
khi miễn nhiệm, nếu có nguyện vọng tiếp tục công tác thì cấp có thẩm quyền xem xét,
bố trí làm công tác chuyên môn (không làm công tác lãnh đạo, quản lý). Sau 30
tháng công tác ở vị trí mới, nếu được cấp có thẩm quyền quản lý cán bộ lãnh đạo,
quản lý (ở vị trí công tác mới) đánh giá khắc phục tốt những sai phạm, khuyết
điểm, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện thì được cấp
có thẩm quyền xem xét quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử theo quy định.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Giao
nhiệm vụ cho các cơ quan, đơn vị
Thực hiện theo quy định tại
khoản 2, điều 33, Nghị định số 29/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Chính
phủ; điều 38, Quy định số 12-QĐ/TU ngày 08 tháng 5 năm 2023 của Thành ủy Hà Nội
và cụ thể hóa nhiệm vụ đối với các cơ quan, đơn vị, cụ thể:
1. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn các sở, ban,
ngành, đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã, Tổng Công ty, Công ty TNHH một thành viên mà nhà nước nắm giữ
100% vốn nhà nước, doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc Thành phố thực hiện Quy
định này.
2. Căn cứ các quy định của pháp
luật về tiêu chuẩn, điều kiện chức vụ lãnh đạo, quản lý theo ngành, lĩnh vực, tình
hình cụ thể của cơ quan, đơn vị và Quy định này, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã chỉ đạo xây dựng:
a) Quy trình bổ nhiệm trưởng phòng,
phó trưởng phòng và tương đương thuộc đối tượng quy định tại điểm c, d khoản 2
và điểm c, d khoản 3 Điều 1 Quy định này, đảm bảo phù hợp, theo đúng quy định
và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố đối với các quyết định về công tác quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý, điều động, biệt phái, chuyển
đổi vị trí công tác, miễn nhiệm, cho từ chức và bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý
sau khi miễn nhiệm, từ chức đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý theo phân cấp.
b) Quy định cụ thể tiêu chuẩn, điều
kiện về thành tích, kết quả và sản phẩm cụ thể phù hợp với tiêu chuẩn chức vụ,
chức danh dự kiến bổ nhiệm thuộc cơ quan, đơn vị mình. Hoàn thành trước ngày 01
tháng 5 năm 2025.
3. Đối với các Hội được giao biên
chế thì việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm
cán bộ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo Điều lệ của hội và phù hợp với quy định
của pháp luật.
4. Đối với cán bộ lãnh đạo,
quản lý diện Ban Thường vụ Quận, huyện, thị ủy quản lý thì quy trình bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, từ chức, miễn nhiệm... thực hiện theo quy
định tại Quy định này và Quy định về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới
thiệu cán bộ ứng cử của các Quận, huyện, thị ủy.
Điều 26. Điều
khoản thi hành
Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng văn bản có hiệu
lực pháp lý cao hơn.
Trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện Quy định này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc hoặc không phù hợp với
thực tế cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh
về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết
định./.
PHỤ LỤC 1
QUY TRÌNH BỔ NHIỆM CÁC CHỨC DANH NGƯỜI QUẢN LÝ DOANH
NGHIỆP NHÀ NƯỚC, KIỂM SOÁT VIÊN, NGƯỜI ĐẠI DIỆN QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH
NGHIỆP THUỘC UBND THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quyết định số 49/2024/QĐ-UBND ngày 25 tháng 07 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội)
I. Quy trình
bổ nhiệm các chức danh Người quản lý doanh nghiệp Nhà nước (Thành viên Hội đồng
thành viên, Kế toán trưởng, Kiểm soát viên các Tổng công ty trực thuộc Thành
phố; Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty, Thành viên Hội đồng thành
viên, Tổng Giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng Giám đốc (Phó Giám đốc), Kế toán
trưởng) và Kiểm soát viên Công ty TNHH một thành viên mà nhà nước nắm giữ 100%
vốn trực thuộc Thành phố.
1. Xin chủ
trương bổ nhiệm
Căn cứ nhu cầu
bổ nhiệm từng chức danh quản lý, Tập thể lãnh đạo doanh nghiệp họp bàn thống
nhất, trình Ban cán sự đảngUBND Thành phố (bằng văn bản, thông qua Sở Nội vụ)
về chủ trương, số lượng, nguồn nhân sự và dự kiến phân công công tác đối với
nhân sự đề nghị bổ nhiệm.
Trong thời gian
10 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị và đầy đủ hồ sơ theo quy định, Sở Nội vụ
có văn bản báo cáo Ban cán sự đảng UBND Thành phố xem xét chủ trương về công
tác cán bộ. Sau khi được Ban cán sự đảng UBND Thành phố đồng ý về chủ trương
(bằng văn bản) thì tiến hành quy trình nhân sự tiếp theo.
2. Các bước
triển khai
Sau khi có chủ
trương của Ban cán sự đảng UBND Thành phố, trong thời gian 15 ngày làm việc, Sở
Nội vụ chủ trì, phối hợp với Lãnh đạo doanh nghiệp tổ chức thực hiện quy trình
nhân sự (trường hợp phát sinh những vấn đề khó khăn, phức tạp phải báo cáo Ban
cán sự đảng UBND Thành phố) như sau:
a) Đối với
nguồn nhân sự tại chỗ
Bước 1: Hội
nghị tập thể lãnh đạo lần 1
* Nội dung:
Trên cơ sở chủ trương bổ nhiệm, yêu cầu nhiệm vụ của doanh nghiệp và nguồn nhân
sự trong quy hoạch, tập thể lãnh đạo thảo luận, thống nhất về cơ cấu, số lượng,
tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân sự; đồng thời, tiến hành rà
soát kết quả đánh giá, nhận xét đối với từng nhân sự trong quy hoạch (gồm cá
nhân sự được quy hoạch chức danh tương đương trở lên); thông qua danh sách nhân
sự đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định để lấy ý kiến giới thiệu ở bước
tiếp theo và định hướng nhân sự bổ nhiệm phù hợp với yêu cầu của cơ quan, tổ
chức.
* Thành phần:
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (nếu không có Hội đồng thành viên),
Ban Thường vụ cấp ủy cùng cấp (đối với tổ chức đảng cấp trên cơ sở) hoặc cấp ủy
cùng cấp (đối với tổ chức đảng cấp cơ sở).
Người đứng đầu
cơ quan tham mưu về tổ chức cán bộ (nếu có) tham dự hội nghị nhưng không thuộc
thành phần bỏ phiếu, trừ trường hợp được xác định là thành viên của tập thể
lãnh đạo doanh nghiệp.
(Kết quả
thảo luận được ghi thành biên bản Hội nghị).
Bước 2: Hội
nghị tập thể lãnh đạo mở rộng
* Thành phần:
Tập thể lãnh đạo mở rộng, gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng và cấp ủy cùng cấp; Trưởng phòng (ban) và tương đương
ở doanh nghiệp công ty mẹ; Chủ tịch công ty các doanh nghiệp do công ty mẹ nắm
giữ 100% vốn điều lệ (nếu có); người đại diện phụ trách chung (nếu có) hoặc
người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp do công ty mẹ nắm giữ trên
50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
* Nội dung: Căn
cứ vào cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện và danh sách nhân sự đã được thông qua ở
bước 1, người đứng đầu trao đổi định hướng nhân sự bổ nhiệm phù hợp với yêu cầu
của cơ quan, tổ chức để hội nghị thảo luận và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng
phiếu kín.
Nguyên tắc giới
thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho một chức danh; người
nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số người được triệu tập giới
thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% thì chọn
tất cả người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30% trở lên để giới thiệu ở bước
tiếp theo. Trường hợp không có người đạt 30% số phiếu giới thiệu thì không tiếp
tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem
xét, chỉ đạo.
Phiếu giới
thiệu nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của
đơn vị.
(Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị).
Bước 3: Hội
nghị tập thể lãnh đạo lần 2
* Thành phần:
Như thành phần tại bước 1.
* Nội dung:
Trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, hội nghị tiến hành thảo luận và
giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
Nguyên tắc giới
thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên lãnh đạo giới thiệu 01 người cho một chức
danh trong số nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định; người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50%
tính trên tổng số người được triệu tập giới thiệu thì được lựa chọn. Trường hợp
không có người nào đạt trên 50% thì chọn tất cả người có số phiếu giới thiệu đạt
từ 30% trở lên để giới thiệu ở bước tiếp theo. Trường hợp không có người đạt
30% số phiếu giới thiệu thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo
cáo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, chỉ đạo.
Trường hợp nhân
sự giới thiệu ở bước này khác với nhân sự được giới thiệu ở bước 2, tập thể
lãnh đạo thảo luận, phân tích kỹ lưỡng, đánh giá nhiều mặt để xem xét, quyết
định việc lựa chọn nhân sự giới thiệu ở bước tiếp theo bằng phiếu kín theo thẩm
quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Người được lựa chọn phải được
tối thiểu 2/3 tập thể lãnh đạo giới thiệu. Trường hợp không có người đạt 2/3
tập thể lãnh đạo giới thiệu thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và
báo cáo cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm xem xét, chỉ đạo.
Phiếu giới
thiệu nhân sự bổ nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của
đơn vị.
(Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, phải công bố tại hội nghị).
Bước 4: Hội
nghị cán bộ chủ chốt
Hội nghị được
tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt.
* Thành phần:
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch Công ty, Ban Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng,
Kiểm soát viên, Tập thể cấp ủy; Trưởng, phó các phòng, ban và tương đương; Chủ
tịch công đoàn, Bí thư Đoàn thanh niên; Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc, Bí thư
Chi bộ Công ty thành viên (công ty con mà Công ty mẹ nắm giữ 100% vốn điều lệ),
Người đại diện phần vốn nhà nước hoặc người đại diện phụ trách chung, Bí thư
cấp ủy (đối với doanh nghiệp do công ty mẹ nắm giữ trên 50% vốn điều lệ) và
Người đại diện phần vốn nhà nước hoặc người đại diện phụ trách chung (đối với
doanh nghiệp do công ty mẹ nắm giữ không quá 50% vốn điều lệ).
- Trình tự lấy
ý kiến:
+ Thông báo
danh sách cán bộ do tập thể lãnh đạo giới thiệu (ở bước 3); tóm tắt lý lịch,
quá trình học tập, công tác; bản kê khai tài sản, thu nhập; đánh giá, nhận xét
ưu, khuyết điểm, triển vọng phát triển và dự kiến phân công công tác; ghi phiếu
lấy ý kiến tín nhiệm (có thể ký tên hoặc không ký tên).
Phiếu lấy ý
kiến tín nhiệm do Ban tổ chức hội nghị phát hành, có đóng dấu treo của đơn vị.
(Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị).
Bước 5: Hội
nghị tập thể lãnh đạo lần 3.
Trước khi tiến
hành hội nghị, cơ quan, đơn vị có văn bản đề nghị cấp ủy có thẩm quyền đánh
giá, nhận xét bằng văn bản về nhân sự; tiến hành xác minh, kết luận những vấn
đề mới nảy sinh (nếu có).
* Thành phần:
Như thành phần tại bước 1.
* Nội dung:
Trên cơ sở ý kiến nhận xét, đánh giá bằng văn bản của cấp ủy có thẩm quyền; kết
quả lấy phiếu ở các hội nghị; kết quả xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy
sinh (nếu có) đối với nhân sự được đề nghị bổ nhiệm; tập thể lãnh đạo thảo luận
và biểu quyết nhân sự bằng phiếu kín.
- Nguyên tắc
lựa chọn: Người đạt số phiếu cao nhất trên 50% tính trên tổng số người được
triệu tập thì được lựa chọn đề nghị bổ nhiệm. Trường hợp có 02 người có số
phiếu ngang nhau đạt tỷ lệ 50% thì người đứng đầu xem xét, lựa chọn nhân sự để
đề nghị bổ nhiệm; đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
(Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, phải công bố tại hội nghị).
- Căn cứ kết
quả biểu quyết giới thiệu nhân sự, doanh nghiệp làm tờ trình đề nghị Ban cán sự
Đảng UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố (thông qua Sở Nội vụ) xem xét, bổ
nhiệm.
* Lưu ý: Các
hội nghị chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt.
Kết quả được tính trên tổng số người được triệu tập.
b) Đối với
nguồn nhân sự từ nơi khác
Sau khi có chủ
trương của Ban cán sự đảng UBND Thành phố:
* Trường hợp
nhân sự do đơn vị đề xuất:
Tập thể lãnh
đạo đơn vị thảo luận, thống nhất về chủ trương và phối hợp với Sở Nội vụ tiến
hành một số công việc sau:
- Gặp nhân sự
được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
- Thông báo chủ
trương và trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy Đảng cùng cấp nơi nhân
sự đang công tác về chủ trương xin tiếp nhận nhân sự; lấy nhận xét, đánh giá
của tập thể lãnh đạo đối với nhân sự; xác minh lý lịch của nhân sự.
- Thảo luận,
nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu kín). Nhân sự được đề nghị
bổ nhiệm phải được trên 50% tổng số các thành viên trong tập thể lãnh đạo đơn
vị tán thành.
(Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, phải công bố tại hội nghị).
- Lập tờ trình
đề nghị Ban cán sự đảng UBND Thành phố, UBND Thành phố (thông qua Sở Nội vụ)
xem xét, bổ nhiệm.
* Trường hợp
nhân sự do Ban cán sự đảng UBND Thành phố dự kiến điều động, bổ nhiệm:
Sau khi có văn
bản đồng ý về chủ trương của Ban cán sự đảng UBND Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ
chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng đơn vị tiến hành một số công việc sau:
Bước 1: Trao
đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo của cơ quan, tổ chức tiếp nhận nhân sự về dự
kiến bổ nhiệm.
Bước 2: Trao
đổi, lấy ý kiến của tập thể lãnh đạo nơi nhân sự đang công tác về chủ trương
điều động, bổ nhiệm. Người được giới thiệu phải đạt số phiếu trên 50% so với
tổng số người được triệu tập; trường hợp người được giới thiệu có số phiếu đạt
tỷ lệ 50% thì do người đứng đầu xem xét, quyết định; trường hợp người được giới
thiệu có số phiếu đạt tỷ lệ dưới 50% thì vẫn tiến hành các bước tiếp theo và
báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định tại Bước 3; lấy đánh giá, nhận xét của
địa phương, cơ quan, đơn vị và hồ sơ nhân sự theo quy định.
Gặp nhân sự để
trao đổi về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
Bước 3: Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định về nhân sự và báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Trường hợp nhân
sự bảo đảm tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định nhưng cơ quan, đơn vị nơi nhân
sự công tác hoặc nơi tiếp nhận nhân sự hoặc nhân sự còn có ý kiến chưa thống
nhất thì cơ quan tham mưu về tổ chức, cán bộ báo cáo đầy đủ các ý kiến và trình
cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
- Hoàn chỉnh hồ
sơ, lập tờ trình, dự thảo Quyết định, báo cáo Ban cán sự đảng UBND Thành phố,
UBND Thành phố xem xét, quyết định.
II. Quy
trình cử người đại diện quản lý phần vốn nhà nước giữ các chức danh quản lý tại
doanh nghiệp
1. Quy trình
cử người đại diện quản lý phần vốn nhà nước và giữ các chức danh quản lý tại
doanh nghiệp khi chuyển từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần
a) Xin chủ
trương
Sau khi có
Quyết định phê duyệt giá trị doanh nghiệp và phương án cổ phần hóa, căn cứ tỷ
lệ vốn nhà nước tại Doanh nghiệp khi chuyển sang công ty cổ phần, tập thể lãnh
đạo doanh nghiệp (Ban Thường vụ, Hội đồng thành viên, Ban Tổng Giám đốc) họp
bàn thống nhất, trình Ban cán sự đảng UBND Thành phố (bằng văn bản, thông qua
Sở Nội vụ) xin chủ trương về: nhân sự cử quản lý vốn nhà nước, số vốn nhà nước
đại diện quản lý, chức danh tham gia ứng cử để bầu giữ chức vụ quản lý tại
doanh nghiệp sau khi chuyển sang Công ty cổ phần.
Trong thời gian
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị và đầy đủ hồ sơ theo quy định, Sở
Nội vụ có văn bản báo cáo Ban cán sự đảng UBND Thành phố xem xét, thống nhất
chủ trương về công tác cán bộ.
Sau khi được
Ban cán sự đảng UBND Thành phố đồng ý về chủ trương (bằng văn bản) thì tiến
hành quy trình nhân sự tiếp theo.
b) Các bước
triển khai
Sau khi có chủ
trương của Ban cán sự đảng UBND Thành phố, trong thời gian 15 ngày làm việc, Sở
Nội vụ chủ trì, phối hợp với Lãnh đạo doanh nghiệp tổ chức thực hiện quy trình
nhân sự (trường hợp phát sinh những vấn đề khó khăn, phức tạp phải báo cáo Ban
cán sự đảng UBND Thành phố) như sau:
Bước 1: Trên
cơ sở chủ trương của Ban cán sự đảng UBND Thành phố, Sở Nội vụ phối hợp Sở Tài
chính và đơn vị tổ chức lấy ý kiến của cán bộ chủ chốt về nhân sự (được tiến
hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt).
- Thành phần:
Hội đồng thành viên, Chủ tịch Công ty, Ban Tổng Giám đốc; Trưởng, phó các
phòng, ban và tương đương; Trưởng các đoàn thể và Bí thư các chi bộ, Trưởng các
đơn vị trực thuộc, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc các Công ty thành
viên (công ty con), Người phụ trách chung quản lý phần vốn của doanh nghiệp tại
công ty thành viên.
- Trình tự lấy
ý kiến:
+ Trao đổi,
thảo luận về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ
của cán bộ dự kiến.
+ Thông báo
danh sách cán bộ do tập thể lãnh đạo giới thiệu; tóm tắt lý lịch, quá trình học
tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển
vọng phát triển; dự kiến số vốn và tỷ lệ vốn quản lý, chức vụ dự kiến để tham
gia ứng cử.
+ Ghi phiếu lấy
ý kiến (có thể ký hoặc không phải ký tên).
(Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị).
Bước 2: Hội
nghị cấp ủy:
Thành phần: Ban
chấp hàng Đảng ủy (hoặc Chi ủy nơi không có Ban chấp hành).
- Trình tự thực
hiện:
+ Công bố kết
quả kiểm phiếu tại hội nghị cán bộ chủ chốt
+ Xác minh, kết
luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có).
+ Thảo luận, nhận
xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu kín).
(Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, phải công bố tại hội nghị).
Bước 3: Hội
nghị tập thể lãnh đạo:
- Thành phần:
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty (nếu không có Hội đồng thành viên),
Ban Tổng Giám đốc, Ban Thường vụ.
- Trình tự thực
hiện:
+ Phân tích kết
quả lấy phiếu ở các hội nghị.
+ Xác minh, kết
luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có).
+ Thảo luận,
nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu kín).
(Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, phải công bố tại hội nghị).
- Căn cứ kết
quả biểu quyết, doanh nghiệp làm tờ trình đề nghị Ban cán sự đảngUBND Thành phố
(thông qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.
2. Quy trình
về điều chỉnh, cử người đại diện quản lý vốn nhà nước và giữ các chức danh quản
lý doanh nghiệp (theo thời gian còn lại của nhiệm kỳ Hội đồng quản trị và khi
hết nhiệm kỳ Hội đồng quản trị).
2.1. Quy
trình về điều chỉnh, cử người đại diện quản lý vốn quản lý vốn nhà nước và giữ
các chức danh quản lý tại doanh nghiệp mà nhà nước nắm trên 50% vốn điều lệ
(thực hiện theo nhiệm kỳ của Hội đồng quản trị và theo nhiệm kỳ mới của Hội
đồng quản trị).
2.1.1 Đối
với nguồn nhân sự tại chỗ.
a) Xin chủ
trương.
Khi có sự thay
đổi về Nhân sự quản lý vốn nhà nước (thay đổi tỷ lệ vốn nhà nước, nghỉ hưu, xin
chuyển công tác ...), trước khi hết thời gian đại diện quản lý vốn theo nhiệm
kỳ Hội đồng quản trị; Tổ quản lý phần vốn nhà nước họp bàn thống nhất, trình
Ban cán sự đảng UBND Thành phố (bằng văn bản, thông qua Sở Nội vụ) xin chủ
trương về điều chỉnh, cử người đại diện quản lý vốn nhà nước, tỷ lệ quản lý vốn
nhà nước và tham gia ứng cử để bầu giữ các chức danh quản lý tại doanh nghiệp.
Trong thời gian
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị và đầy đủ hồ sơ theo quy định, Sở
Nội vụ có văn bản báo cáo Ban cán sự đảng UBND Thành phố xem xét, thống nhất
chủ trương về công tác cán bộ.
Sau khi được
Ban cán sự đảng UBND Thành phố đồng ý về chủ trương (bằng văn bản) thì tiến
hành quy trình nhân sự tiếp theo.
b) Các bước
triển khai
Sau khi có chủ
trương của Ban cán sự đảng UBND Thành phố, trong 15 ngày làm việc, Sở Nội vụ
chủ trì, phối hợp với Hội đồng Quản trị, Tổ quản lý vốn nhà nước tổ chức thực
hiện quy trình nhân sự (trường hợp phát sinh những vấn đề khó khăn, phức tạp
phải báo cáo Ban cán sự đảng UBND Thành phố) như sau:
Bước 1: Trên
cơ sở chủ trương của Ban cán sự đảng UBND Thành phố, Sở Nội vụ phối hợp Sở Tài
chính và đơn vị tổ chức lấy ý kiến của cán bộ chủ chốt về các nội dung thay đổi
trong việc quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp (được tiến hành khi có ít nhất
2/3 số người được triệu tập có mặt).
- Thành phần:
Tổ quản lý vốn nhà nước của Công ty, Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giám đốc;
Trưởng, phó các phòng, ban và tương đương; Trưởng các đoàn thể và Bí thư các
chi bộ, Trưởng các đơn vị trực thuộc, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc
các Công ty thành viên (công ty con), Người phụ trách chung quản lý phần vốn
của doanh nghiệp tại công ty thành viên.
- Trình tự lấy
ý kiến:
+ Trao đổi,
thảo luận về tiêu chuẩn, điều kiện và khả năng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của cán
bộ dự kiến.
+ Thông báo
danh sách cán bộ do tập thể lãnh đạo giới thiệu; tóm tắt lý lịch, quá trình học
tập, công tác; nhận xét, đánh giá ưu, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu, triển
vọng phát triển; dự kiến số vốn và tỷ lệ vốn quản lý, chức vụ dự kiến để tham
gia ứng cử.
+ Ghi phiếu lấy
ý kiến (có thể ký hoặc không phải ký tên).
(Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị).
Bước 2: Hội
nghị cấp ủy:
Thành phần: Ban
chấp hành Đảng ủy (hoặc Chi ủy nơi không có Ban chấp hành).
- Trình tự thực
hiện:
+ Công bố kết
quả kiểm phiếu tại hội nghị cán bộ chủ chốt
+ Xác minh, kết
luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có).
+ Thảo luận,
nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu kín).
(Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, phải công bố tại hội nghị).
Bước 3: Hội
nghị tập thể lãnh đạo:
- Thành phần:
Tổ quản lý vốn nhà nước của Công ty, Hội đồng Quản trị, Ban Tổng Giám đốc, Ban
Thường vụ.
- Trình tự thực
hiện:
+ Phân tích kết
quả lấy phiếu ở các hội nghị.
+ Xác minh, kết
luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có).
+ Thảo luận,
nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu kín).
(Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, phải công bố tại hội nghị).
- Căn cứ kết
quả biểu quyết, Tổ Quản lý vốn nhà nước làm tờ trình đề nghị Ban cán sự đảng
UBND Thành phố (thông qua Sở Nội vụ) xem xét, quyết định.
2.1.2. Đối
với nguồn nhân sự từ nơi khác:
Sau khi có chủ
trương của Ban cán sự đảng UBND Thành phố:
* Trường hợp
nhân sự do Ban cán sự đảng UBND Thành phố dự kiến điều động:
Sau khi có văn
bản về chủ trương của Ban cán sự đảng UBND Thành phố, Tổ quản lý vốn Nhà nước
chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tiến hành một số công việc sau:
- Thông báo chủ
trương và trao đổi ý kiến với Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc và cấp ủy
Đảng cùng cấp nơi tiếp nhận nhân sự về để quản lý vốn nhà nước và giữ các chức
danh (bằng Biên bản);
- Thông báo chủ
trương và trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy Đảng cùng cấp nơi nhân
sự đang công tác về chủ trương của Ban cán sự đảng UBND Thành phố và lấy nhận
xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo và cấp ủy Đảng;
- Gặp nhân sự
dự kiến điều động để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác;
- Hoàn chỉnh hồ
sơ, lập tờ trình, dự thảo Quyết định, báo cáo UBND Thành phố xem xét, quyết
định.
* Trường hợp
nhân sự do đơn vị đề xuất:
Tổ quản lý vốn
Nhà nước thảo luận, thống nhất về chủ trương và phối hợp với Sở Nội vụ tiến
hành một số công việc sau:
- Gặp nhân sự
được đề nghị để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
- Thông báo chủ
trương và trao đổi ý kiến với Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc và cấp ủy
Đảng cùng cấp nơi nhân sự đang công tác về chủ trương xin tiếp nhận nhân sự;
lấy nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo đối với nhân sự; xác minh lý lịch
của nhân sự.
- Thảo luận,
nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu kín). Nhân sự được đề nghị
phải được trên 50% tổng số các thành viên trong Tổ quản lý vốn Nhà nước đồng ý.
(Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, phải công bố tại hội nghị).
- Lập tờ trình
đề nghị Ban cán sự đảng UBND Thành phố, UBND Thành phố (thông qua Sở Nội vụ)
xem xét đề nghị cử quản lý vốn.
2.2. Quy
trình về điều chỉnh, cử người đại diện quản lý vốn và tỷ lệ quản lý vốn nhà
nước tại doanh nghiệp mà nhà nước nắm không quá 50% vốn điều lệ (theo nhiệm kỳ
của Hội đồng quản trị và nhiệm kỳ mới của Hội đồng quản trị).
Sau khi có sự
thay đổi về: tỷ lệ vốn nhà nước; nhân sự quản lý vốn nhà nước (nghỉ hưu, xin
chuyển công tác, điều động từ nơi khác về tham gia quản lý vốn...), Tổ quản lý
phần vốn nhà nước họp bàn thống nhất, trình UBND Thành phố (bằng văn bản, thông
qua Sở Nội vụ) xin: điều chỉnh tỷ lệ quản lý vốn nhà nước; điều chỉnh người đại
diện quản lý vốn nhà nước và tham gia ứng cử để bầu giữ các chức danh quản lý
tại doanh nghiệp.
Trong thời gian
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị và đầy đủ hồ sơ theo quy định, Sở
Nội vụ phối hợp Sở Tài chính và Tổ quản lý vốn nhà nước xem xét, trao đổi,
thống nhất về nội dung đề xuất của Tổ quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Sau khi có sự
thống nhất (bằng biên bản) Sở Nội vụ làm tờ trình và dự thảo Quyết định về việc
điều chỉnh tỷ lệ quản lý vốn nhà nước, điều chỉnh người quản lý vốn nhà nước
tại doanh nghiệp trình UBND Thành phố xem xét, quyết định.
PHỤ LỤC 2
QUY TRÌNH BỔ NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU, CẤP PHÓ CỦA
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC ĐƠN VỊ THUỘC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
THUỘC UBND THÀNH PHỐ; TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG THUỘC SỞ, BAN,
NGÀNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC UBND THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quyết định số 49/2024/QĐ-UBND ngày 25 tháng 07 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội)
A. QUY TRÌNH
BỔ NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU, CẤP PHÓ CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CÁC ĐƠN VỊ
THUỘC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC UBND THÀNH PHỐ (Đồng
thời áp dụng đối với các chức danh, chức vụ thuộc thầm quyền quản lý của Ban
cán sự Đảng UBND Thành phố đã ủy quyền cho Thủ trưởng các sở, ban, ngành tại
Quyết định số 4802/QĐ-UBND , Quyết định số 4803/QĐ-UBND , Quyết định số 4804/QĐ-UBND ,
Quyết định số 4805/QĐ-UBND , Quyết định số 4806/QĐ-UBND ngày 30/11/2022 của UBND
Thành phố):
1. Xin chủ
trương bổ nhiệm
Căn cứ nhu cầu
công tác, tập thể lãnh đạo đơn vị thống nhất báo cáo, trình Sở, ban, ngành
(bằng văn bản) về chủ trương, số lượng, nguồn nhân sự và dự kiến phân công
công tác đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm:
- Đối với nguồn
nhân sự tại chỗ: đơn vị báo cáo rõ nguồn quy hoạch chức danh dự kiến bổ nhiệm.
- Đối với nguồn
nhân sự từ nơi khác: đơn vị báo cáo rõ nhân sự cụ thể.
Trong thời gian
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở, ban, ngành xem xét,
thống nhất về công tác cán bộ quản lý. Sau khi được Sở, ban, ngành đồng ý về
chủ trương (bằng văn bản) thì tiến hành quy trình nhân sự tiếp theo.
2. Các bước
triển khai
Sau khi có chủ
trương của Sở, ban, ngành, chậm nhất trong 15 ngày làm việc, Thủ trưởng
đơn vị chủ trì, phối hợp với cơ quan tham mưu tổ chức cấp trên chỉ đạo đơn
vị tổ chức thực hiện quy trình nhân sự (trường hợp phát sinh những vấn đề khó
khăn, phức tạp phải báo cáo tập thể lãnh đạo Sở, ban, ngành) như sau:
a) Đối với
nguồn nhân sự tại chỗ
- Quy trình
thực hiện tại đơn vị
+ Bước 1:
Hội nghị tập thể lãnh đạo lần 1 (được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số
người được triệu tập có mặt)
Nội dung: Trên
cơ sở chủ trương, yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị và nguồn cán bộ trong quy
hoạch, các thành viên lãnh đạo đơn vị phối hợp với cơ quan tham mưu tổ chức
cấp trên xây dựng đề án, thảo luận và thống nhất đề xuất về cơ cấu, tiêu
chuẩn, điều kiện, số lượng nguồn nhân sự, quy trình giới thiệu nhân sự, thông
qua danh sách nhân sự đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định để lấy ý
kiến giới thiệu ở bước tiếp theo. Trường hợp nhân sự giới thiệu không đảm
bảo số dư theo quy định, tập thể lãnh đạo đơn vị báo cáo lãnh đạo Sở xem xét,
quyết định trước khi thực hiện các bước tiếp theo trong quy trình bổ nhiệm.
Thành phần:
người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu đơn vị và người đứng đầu cơ quan
tham mưu về tổ chức cán bộ (để chuẩn bị nội dung và báo cáo). Đối với trường
hợp tập thể lãnh đạo đơn vị chỉ có 01 người, thành phần gồm: lãnh đạo đơn
vị, ban thường vụ đảng ủy (nếu có), chi ủy hoặc bí thư, phó bí thư (nếu không
có chi ủy).
(Kết quả
thảo luận được ghi thành Biên bản Hội nghị).
+ Bước 2:
Hội nghị tập thể lãnh đạo mở rộng (được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số
người được triệu tập có mặt)
Thành phần:
Tập thể lãnh đạo mở rộng, gồm: người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu, tập
thể cấp ủy đơn vị; cấp trưởng các phòng, ban và tương đương, cấp trưởng các
đơn vị trực thuộc và trưởng các tổ chức đoàn thể của đơn vị; tổ trưởng
(đối với các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ
thông).
Nội dung: Thảo
luận và thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân
sự và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
Nguyên tắc giới
thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho 01 chức danh;
người nào đạt số phiếu đồng ý cao nhất trên 50% tổng số người được triệu tập
thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% số phiếu giới
thiệu thì chọn tất cả người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30% trở lên để
giới thiệu ở bước tiếp theo. Trường hợp không có người đạt số phiếu 30% trở
lên thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, chỉ đạo.
(Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị).
+ Bước 3:
Hội nghị tập thể lãnh đạo lần 2 (được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người
được triệu tập có mặt)
Thành phần: Như
thành phần tại bước 1.
Nội dung: Trên
cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, hội nghị tiến hành thảo luận
và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
Nguyên tắc giới
thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho 01 chức danh trong
số nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu
chuẩn, điều kiện theo quy định. Người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tổng
số người được triệu tập đồng ý thì được lựa chọn. Trường hợp không có người
nào đạt trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn tất cả người có số phiếu giới
thiệu đạt từ 30% trở lên để giới thiệu ở bước tiếp theo (kết quả kiểm
phiếu được công bố tại hội nghị này). Trường hợp không có người đạt số
phiếu từ 30% trở lên thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo.
Trường hợp nhân
sự giới thiệu ở bước này khác với nhân sự được giới thiệu ở bước 2 thì tập
thể lãnh đạo họp, thảo luận, phân tích kỹ lưỡng, cân nhắc nhiều mặt, xem xét,
quyết định lựa chọn nhân sự để giới thiệu ở bước tiếp theo (bằng phiếu kín)
theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Người được lựa
chọn phải có số phiếu giới thiệu ít nhất 2/3 trở lên của tổng số thành viên
tập thể lãnh đạo được triệu tập. Trường hợp không có người đạt số phiếu ít nhất
2/3 thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, chỉ đạo.
(Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, phải công bố tại hội nghị).
+ Bước 4:
Hội nghị cán bộ chủ chốt (được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được
triệu tập có mặt)
Thành phần:
Tập thể lãnh đạo đơn vị và cấp ủy đảng cùng cấp; người đứng đầu, cấp phó của
người đứng đầu các phòng, ban và tương đương; người đứng đầu các tổ chức đoàn
thể; người đứng đầu các đơn vị trực thuộc và tương đương (nếu có); tổ
trưởng, tổ phó (đối với các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở,
trung học phổ thông).
Đối với đơn vị
có dưới 30 người hoặc không có tổ chức cấu thành, thành phần gồm toàn thể
công chức, viên chức trong đơn vị (đối với Văn phòng, Phòng Tổ chức - Hành
chính, thành phần bổ sung thêm lao động hợp đồng thực hiện công việc hỗ trợ,
phục vụ theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ).
Nội dung: Thảo
luận, thống nhất đề án nhân sự; lấy phiếu tín nhiệm về nhân sự được lựa chọn
tại các bước trên.
(Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị).
+ Bước 5:
Hội nghị tập thể lãnh đạo lần 3 (được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người
được triệu tập có mặt)
Thành phần:
Như thành phần tại bước 1.
Nội dung: Trên
cơ sở ý kiến đánh giá, nhận xét (bằng văn bản) của ban thường vụ đảng uỷ
(đảng uỷ cơ quan đối với những nơi không có ban thường vụ); kết quả lấy phiếu
ở các hội nghị; kết quả xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu
có) đối với nhân sự; tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết giới thiệu nhân
sự (bằng phiếu kín) để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Nguyên tắc lựa
chọn:
Người đạt số
phiếu cao nhất trên 50% số phiếu so với tổng số người được triệu tập thì được
lựa chọn giới thiệu, bổ nhiệm. Trường hợp 2 người có số phiếu ngang nhau đạt
tỉ lệ 50% thì người đứng đầu xem xét, lựa chọn nhân sự để trình, đồng thời
báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Cấp ủy, tổ chức
đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và người đứng đầu chịu trách nhiệm
về đánh giá, nhận xét, đề xuất, lựa chọn, giới thiệu nhân sự bổ nhiệm.
(Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, phải công bố tại hội nghị).
- Quy trình
thực hiện tại sở, ban, ngành
+ Sau khi kết
thúc quy trình thực hiện tại đơn vị, đơn vị hoàn thiện hồ sơ gửi cơ quan
tham mưu tổ chức của sở, ban, ngành để báo cáo tại Hội nghị cấp ủy cơ quan.
Thành phần:
Cấp ủy cơ quan.
Nội dung: thảo
luận, lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cơ quan về nhân sự được giới thiệu
bổ nhiệm.
+ Hội nghị tập
thể lãnh đạo cơ quan.
Trình tự thực
hiện:
Phân tích kết
quả lấy phiếu ở các hội nghị tại đơn vị trực thuộc.
Xác minh, kết
luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu có).
Thảo luận,
nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu kín).
Nhân sự đạt số
phiếu trên 50% số phiếu giới thiệu thì được lựa chọn để xem xét, quyết định
bổ nhiệm.
(Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, phải công bố tại hội nghị).
b) Đối với
nguồn nhân sự từ nơi khác
Sau khi có chủ
trương của Tập thể lãnh đạo Sở, ban, ngành, tập thể lãnh đạo đơn vị đề xuất
nhân sự.
- Trường hợp
nhân sự do đơn vị đề xuất:
Tập thể lãnh
đạo đơn vị thảo luận, thống nhất về chủ trương và phối hợp với cơ quan tham
mưu tổ chức cấp trên tiến hành một số công việc sau:
+ Gặp nhân sự
được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
+ Thông báo chủ
trương và trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy Đảng cùng cấp nơi
nhân sự đang công tác về chủ trương xin tiếp nhận nhân sự; lấy nhận xét, đánh
giá của tập thể lãnh đạo đối với nhân sự; xác minh lý lịch của nhân sự.
+ Thông báo chủ
trương và trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy Đảng cùng cấp nơi
tiếp nhận nhân sự về để bổ nhiệm (bằng Biên bản).
+ Thảo luận,
nhận xét, đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu kín). Nhân sự được đề
nghị bổ nhiệm phải được trên 50% tổng số các thành viên trong tập thể lãnh
đạo đơn vị tán thành.
(Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, phải công bố tại hội nghị).
+ Hoàn thiện
hồ sơ, lập tờ trình đề nghị Sở, ban, ngành xem xét, bổ nhiệm.
- Trường hợp
nhân sự do Sở, ban, ngành dự kiến điều động, bổ nhiệm:
Sau khi có văn
bản đồng ý về chủ trương của Sở, ban, ngành, cơ quan tham mưu tổ chức của
Sở, ban, ngành chủ trì, phối hợp với đơn vị tiến hành một số công việc sau:
+ Thông báo chủ
trương và trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy Đảng cùng cấp nơi
tiếp nhận nhân sự về để bổ nhiệm (bằng Biên bản).
+ Thông báo chủ
trương và trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy Đảng cùng cấp nơi
nhân sự đang công tác về chủ trương bổ nhiệm và lấy nhận xét, đánh giá của tập
thể lãnh đạo và cấp ủy Đảng.
+ Gặp nhân sự
dự kiến điều động, bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công tác.
+ Hoàn thiện
hồ sơ, lập tờ trình, báo cáo Sở, ban, ngành xem xét, bổ nhiệm.
B. QUY TRÌNH
BỔ NHIỆM TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG THUỘC SỞ, BAN, NGÀNH, ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP THUỘC UBND THÀNH PHỐ
I. Chủ trương
Căn cứ nhu cầu
công tác, Thủ trưởng sở, ban, ngành chỉ đạo cơ quan tham mưu tổ chức xây
dựng đề án nhân sự về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng nguồn nhân sự…
của phòng dự kiến bổ nhiệm công chức (viên chức) lãnh đạo, quản lý báo cáo Tập
thể lãnh đạo sở, ban, ngành xem xét, thống nhất chủ trương (Bằng văn bản).
II. Các bước
triển khai
1. Đối với
nguồn nhân sự tại chỗ:
Sau khi có chủ
trương của Tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành, cơ quan tham mưu tổ chức chủ trì,
phối hợp với phòng nơi dự kiến bổ nhiệm công chức (viên chức) thực hiện các
bước sau:
- Bước 1:
Hội nghị tập thể lãnh đạo phòng lần 1 (được tiến hành khi có ít nhất
2/3 số người được triệu tập có mặt)
Thành phần:
Tập thể lãnh đạo phòng. Đối với trường hợp tập thể lãnh đạo phòng chỉ có 01
người, thành phần gồm: lãnh đạo phòng, ban thường vụ đảng ủy (nếu có), ban
chi ủy hoặc bí thư, phó bí thư (nếu không có chi ủy).
Nội dung: thảo
luận, thống nhất về Đề án nhân sự (tiêu chuẩn, điều kiện, nguồn quy hoạch, quy
trình giới thiệu nhân sự...).
(Kết quả
thảo luận được ghi thành biên bản hội nghị).
- Bước 2:
Hội nghị toàn thể công chức (viên chức) (được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số
người được triệu tập có mặt)
Thành phần:
toàn thể công chức (viên chức) (đối với Văn phòng, Phòng Tổ chức - Hành
chính, thành phần bổ sung thêm lao động hợp đồng thực hiện công việc hỗ trợ,
phục vụ theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ).
Nội dung: Thảo
luận và thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu nhân
sự và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
Nguyên tắc giới
thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho 01 chức danh;
người nào đạt số phiếu đồng ý cao nhất trên 50% tổng số người được triệu tập
thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% số phiếu giới
thiệu thì chọn tất cả người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30% trở lên để
giới thiệu ở bước tiếp theo. Trường hợp không có người đạt số phiếu 30% trở
lên thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, chỉ đạo.
(Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị).
- Bước 3:
Hội nghị tập thể lãnh đạo phòng lần 2 (được tiến hành khi có ít nhất
2/3 số người được triệu tập có mặt)
Thành phần:
Tập thể lãnh đạo phòng. Đối với trường hợp tập thể lãnh đạo phòng chỉ có 01
người, lãnh đạo phòng, ban thường vụ đảng ủy (nếu có), ban chi ủy hoặc bí thư,
phó bí thư (nếu không có chi ủy).
Nội dung: Trên
cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, hội nghị tiến hành thảo luận
và giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
Nguyên tắc giới
thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho 01 chức danh trong
số nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu
chuẩn, điều kiện theo quy định. Người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tổng
số người được triệu tập đồng ý thì được lựa chọn. Trường hợp không có người
nào đạt trên 50% số phiếu giới thiệu thì chọn tất cả người có số phiếu giới
thiệu đạt từ 30% trở lên để giới thiệu ở bước tiếp theo (kết quả kiểm
phiếu được công bố tại hội nghị này). Trường hợp không có người đạt số
phiếu từ 30% trở lên thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo
cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ đạo.
Trường hợp nhân
sự giới thiệu ở bước này khác với nhân sự được giới thiệu ở bước 2 thì tập
thể lãnh đạo họp, thảo luận, phân tích kỹ lưỡng, cân nhắc nhiều mặt, xem xét,
quyết định lựa chọn nhân sự để giới thiệu ở bước tiếp theo (bằng phiếu kín)
theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Người được lựa
chọn phải có số phiếu giới thiệu ít nhất 2/3 trở lên của tổng số thành viên
tập thể lãnh đạo được triệu tập. Trường hợp không có người đạt số phiếu ít nhất
2/3 thì không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, chỉ đạo.
(Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, phải công bố tại hội nghị).
- Bước 4:
Lấy ý kiến cấp ủy cơ quan.
Cơ quan tham
mưu tổ chức lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cơ quan về nhân sự được giới
thiệu bổ nhiệm.
- Bước 5:
Hội nghị tập thể Lãnh đạo sở, ban, ngành (được tiến hành khi có ít
nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt)
Thành phần: Tập
thể Lãnh đạo sở, ban, ngành.
Nội dung: Trên
cơ sở ý kiến đánh giá, nhận xét (bằng văn bản) của ban thường vụ đảng uỷ
(đảng uỷ cơ quan đối với những nơi không có ban thường vụ); kết quả lấy phiếu
ở các hội nghị; kết quả xác minh, kết luận những vấn đề mới nảy sinh (nếu
có) đối với nhân sự; tập thể lãnh đạo thảo luận và biểu quyết giới thiệu nhân
sự (bằng phiếu kín) để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Nguyên tắc lựa
chọn:
Người đạt số
phiếu cao nhất trên 50% số phiếu so với tổng số người được triệu tập thì được
lựa chọn giới thiệu, bổ nhiệm. Trường hợp 2 người có số phiếu ngang nhau đạt
tỉ lệ 50% thì Thủ trưởng sở, ban, ngành quyết định lựa chọn nhân sự để ban
hành Quyết định bổ nhiệm.
Cấp ủy, tổ chức
đảng, tập thể lãnh đạo cơ quan, đơn vị và người đứng đầu chịu trách nhiệm
về đánh giá, nhận xét, đề xuất, lựa chọn, giới thiệu nhân sự bổ nhiệm.
(Kết quả
kiểm phiếu phải công bố tại hội nghị này).
2. Đối với
nguồn nhân sự từ nơi khác
- Bước 1:
Sau khi có chủ trương của tập thể lãnh đạo sở, ban, ngành, cơ quan
tham mưu tổ chức chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện các
công việc sau:
+ Thông báo chủ
trương và trao đổi ý kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy Đảng cùng cấp nơi
tiếp nhận công chức (viên chức) về để bổ nhiệm;
+ Thông báo chủ
trương và trao đổi ý kiến (bằng văn bản) với cơ quan, đơn vị nơi công chức
(viên chức) đang công tác về chủ trương bổ nhiệm, lấy nhận xét, đánh giá của
tập thể lãnh đạo và cấp ủy Đảng cùng cấp đối với nhân sự, xác minh lý lịch.
+ Gặp công chức
(viên chức) được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ công
tác.
- Bước 2:
Lấy ý kiến cấp ủy cơ quan.
Cơ quan tham
mưu tổ chức lấy ý kiến bằng văn bản của cấp ủy cơ quan về nhân sự được giới
thiệu bổ nhiệm.
- Bước 3:
Tổ chức hội nghị tập thể lãnh đạo Sở (được tiến hành khi có ít
nhất 2/3 số người được triệu tập có mặt)
Thành phần:
Tập thể Lãnh đạo Sở.
Nội dung: thảo
luận, thống nhất kết quả giới thiệu nhân sự đã thực hiện, tiến hành lấy phiếu
biểu quyết để bổ nhiệm chức danh lãnh đạo bằng phiếu kín. Nhân sự được đề
nghị bổ nhiệm phải được trên 50% tổng số các thành viên tán thành.
(Kết quả
kiểm phiếu phải công bố tại hội nghị).
PHỤ LỤC 3
QUY TRÌNH BỔ NHIỆM TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG, BAN VÀ
TƯƠNG ĐƯƠNG, NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU, CẤP PHÓ CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC
THUỘC UBND QUẬN, HUYỆN, THỊ XÃ
(Kèm theo Quyết định số 49/2024/QĐ-UBND ngày 25 tháng 07 năm 2024 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội)
1. Xin chủ
trương bổ nhiệm
Khi cần kiện
toàn các chức danh lãnh đạo diện Ban Thường vụ quận, huyện, thị ủy quản lý công
tác tại các phòng, ban, đơn vị thuộc UBND cấp huyện, tập thể lãnh đạo phòng,
ban, đơn vị tổ chức họp, thảo luận, thống nhất về chủ trương kiện toàn, có văn
bản trình lãnh đạo UBND quận, huyện, thị xã (qua Phòng Nội vụ) về chủ trương,
số lượng và dự kiến phân công công tác đối với công chức, viên chức đề nghị bổ
nhiệm.
Tập thể lãnh
đạo UBND quận, huyện, thị xã thảo luận, thống nhất trình Thường trực quận,
huyện, thị ủy bằng văn bản đề nghị xem xét, cho chủ trương về công tác cán bộ.
2. Các bước
triển khai
Sau khi có
thông báo của Thường trực quận, huyện, thị ủy đồng ý về chủ trương, chậm nhất
trong 30 ngày làm việc, Ban Tổ chức quận, huyện, thị ủy chủ trì, phối hợp với
Phòng Nội vụ cùng lãnh đạo phòng, ban, đơn vị tổ chức thực hiện quy trình nhân
sự.
a) Đối với
nguồn nhân sự tại chỗ
Bước 1: Hội
nghị tập thể lãnh đạo lần 1 (được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được
triệu tập có mặt)
* Nội dung:
Trên cơ sở chủ trương, yêu cầu nhiệm vụ của đơn vị và nguồn cán bộ trong quy
hoạch, lãnh đạo phòng, ban, đơn vị có nhu cầu kiện toàn cán bộ xây dựng đề án,
thảo luận, thống nhất về số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, nguồn nhân
sự, dự kiến nhân sự và quy trình giới thiệu nhân sự.
Nhân sự dự kiến
phải có số dư, nhu cầu bổ nhiệm 01 người phải dự kiến ít nhất 02 người, trường
hợp dự kiến 01 người phải xin ý kiến Thường trực quận, huyện, thị ủy bằng văn
bản.
* Thành phần:
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu phòng, ban, đơn vị. Trường hợp lãnh
đạo đơn vị chỉ có 01 người, thành phần gồm: Lãnh đạo, cấp ủy chi bộ (nơi không
có Chi ủy là Bí thư, Phó Bí thư chi bộ).
(Kết quả thảo luận được ghi thành biên bản Hội nghị).
Bước 2: Hội
nghị tập thể lãnh đạo mở rộng (được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được
triệu tập có mặt)
* Thành phần:
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu; tập thể cấp ủy; cấp trưởng các đơn
vị trực thuộc (nếu có); cấp trưởng các tổ chức chính trị-xã hội phòng, ban, đơn
vị; tổ trưởng (đối với các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở).
* Nội dung:
Thảo luận và thống nhất về cơ cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, quy trình giới thiệu
nhân sự và tiến hành giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
Nguyên tắc giới
thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho 01 chức danh; người
nào đạt số phiếu đồng ý cao nhất trên 50% tổng số người được triệu tập thì được
lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên 50% số phiếu giới thiệu thì
chọn tất cả người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30% trở lên để giới thiệu ở
bước tiếp theo. Trường hợp không có người đạt số phiếu 30% trở lên thì không
tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, chỉ
đạo.
(Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị).
Bước 3: Hội
nghị tập thể lãnh đạo lần 2 (được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được
triệu tập có mặt)
* Thành phần:
Như thành phần tại bước 1
* Nội dung:
Trên cơ sở kết quả giới thiệu nhân sự ở bước 2, hội nghị tiến hành thảo luận và
giới thiệu nhân sự bằng phiếu kín.
Nguyên tắc giới
thiệu và lựa chọn: Mỗi thành viên giới thiệu 01 người cho 01 chức danh trong số
nhân sự được giới thiệu ở bước 2 hoặc giới thiệu người khác có đủ tiêu chuẩn,
điều kiện theo quy định. Người nào đạt số phiếu cao nhất trên 50% tổng số người
được triệu tập đồng ý thì được lựa chọn. Trường hợp không có người nào đạt trên
50% số phiếu giới thiệu thì chọn tất cả người có số phiếu giới thiệu đạt từ 30%
trở lên để giới thiệu ở bước tiếp theo (kết quả kiểm phiếu được công bố tại
hội nghị này). Trường hợp không có người đạt số phiếu từ 30% trở lên thì
không tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo và báo cáo cấp có thẩm quyền xem
xét, chỉ đạo.
Trường hợp nhân
sự giới thiệu ở bước này khác với nhân sự được giới thiệu ở bước 2 thì tập thể
lãnh đạo họp, thảo luận, phân tích kỹ lưỡng, cân nhắc nhiều mặt, xem xét, quyết
định lựa chọn nhân sự để giới thiệu ở bước tiếp theo (bằng phiếu kín) theo thẩm
quyền và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Người được lựa chọn phải có
số phiếu giới thiệu ít nhất 2/3 trở lên của tổng số thành viên tập thể lãnh đạo
được triệu tập. Trường hợp không có người đạt số phiếu ít nhất 2/3 thì không
tiếp tục thực hiện các bước tiếp theo, Ban Tổ chức quận, huyện, thị ủy báo cáo
với Thường trực quận, huyện, thị ủy xem xét, cho ý kiến chỉ đạo trước khi tiến
hành các bước tiếp theo.
(Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, được công bố tại hội nghị).
Bước 4: Hội
nghị cán bộ chủ chốt (được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được triệu
tập có mặt)
* Thành phần:
- Người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu; tập thể cấp ủy; cấp trưởng, cấp phó các đơn vị
trực thuộc (nếu có); cấp trưởng các tổ chức chính trị-xã hội phòng, ban, đơn
vị; tổ trưởng, tổ phó (đối với các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở).
+ Đối với các
phòng, ban, đơn vị không có đơn vị thuộc và trực thuộc: thành phần gồm toàn thể
công chức, viên chức trong đơn vị (đối với Văn phòng, Phòng Tổ chức - Hành
chính, thành phần bổ sung thêm lao động hợp đồng thực hiện công việc hỗ trợ, phục
vụ theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 của Chính phủ).
+ Khi thực hiện
quy trình bổ nhiệm lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, thành phần gồm:
Toàn thể công chức phòng; Hiệu trưởng các trường THCS, tiểu học, mầm non công
lập trực thuộc UBND huyện.
* Nội dung:
Thảo luận, thống nhất đề án nhân sự; lấy phiếu tín nhiệm về nhân sự được lựa
chọn tại các bước trên.
(Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này).
Bước 5: Hội
nghị tập thể lãnh đạo lần 3 (được tiến hành khi có ít nhất 2/3 số người được
triệu tập có mặt)
Căn cứ vào cơ
cấu, tiêu chuẩn, điều kiện, yêu cầu nhiệm vụ và khả năng đáp ứng của công chức,
viên chức; trên cơ sở kết quả phiếu giới thiệu nhân sự ở các bước, tập thể lãnh
đạo phòng, ban, đơn vị tiến hành thảo luận và biểu quyết giới thiệu nhân sự
bằng phiếu kín.
Thành phần: Như
thành phần ở bước 1.
- Nguyên tắc
giới thiệu và lựa chọn: Người đạt số phiếu cao nhất trên 50% số phiếu so với
tổng số người được triệu tập thì được lựa chọn giới thiệu, bổ nhiệm. Trường hợp
2 người có số phiếu ngang nhau đạt tỉ lệ 50% thì người đứng đầu xem xét, lựa
chọn nhân sự để trình, đồng thời báo cáo đầy đủ các ý kiến khác nhau để Thường
trực, Ban Thường vụ huyện ủy xem xét, quyết định.
(Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, phải công bố tại hội nghị này).
Căn cứ kết quả
giới thiệu nhân sự, Ban Tổ chức huyện ủy có nhiệm vụ:
- Lấy ý kiến
(bằng văn bản) của tổ chức Đảng về nhân sự được bổ nhiệm:
+ Lấy ý kiến
của cấp ủy địa phương đối với nhân sự được giới thiệu bổ nhiệm ở các trường
THCS, tiểu học, mầm non công lập trực thuộc UBND huyện, sinh hoạt đảng tại địa
phương.
+ Tổng hợp, lấy
ý kiến của các cơ quan nội chính cấp huyện (Ủy ban kiểm tra, Thanh tra) về nhân
sự được đề nghị bổ nhiệm.
+ Tham mưu kết
luận về tiêu chuẩn chính trị, lập hồ sơ đối với nhân sự đề nghị bổ nhiệm.
+ Báo cáo,
trình Thường trực, Ban Thường vụ quận, huyện, thị ủy xem xét, quyết định bổ
nhiệm cán bộ quản lý và tham mưu thông báo của Ban Thường vụ Quận, huyện, thị
ủy để Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã ban hành Quyết định bổ nhiệm cán bộ
theo quy định.
b) Đối với
nguồn nhân sự từ nơi khác
Sau khi có chủ
trương của Thường trực quận, huyện, thị ủy, người đứng đầu, các thành viên lãnh
đạo đơn vị đề xuất nhân sự hoặc Ban Tổ chức quận, huyện, thị ủy giới thiệu nhân
sự.
* Trường hợp
nhân sự do đơn vị đề xuất thì Ban Tổ chức quận, huyện, thị ủy chủ trì, phối hợp
với phòng Nội vụ và tập thể lãnh đạo đơn vị có nhu cầu kiện toàn nhân sự thảo
luận, thống nhất về chủ trương và tiến hành một số công việc sau:
- Gặp công
chức, viên chức được đề nghị bổ nhiệm để trao đổi ý kiến về yêu cầu nhiệm vụ
công tác.
- Trao đổi ý
kiến với tập thể lãnh đạo và cấp ủy Đảng cùng cấp nơi công chức, viên chức đang
công tác về chủ trương xin tiếp nhận công chức, viên chức; lấy nhận xét, đánh
giá của tập thể lãnh đạo đối với nhân sự; xác minh lý lịch của công chức, viên
chức.
- Tập thể lãnh
đạo đơn vị (nơi công chức, viên chức dự kiến đến công tác) thảo luận, nhận xét,
đánh giá và biểu quyết nhân sự (bằng phiếu kín). Nhân sự được đề nghị bổ nhiệm
phải được trên 50% tổng số các thành viên trong tập thể lãnh đạo tán thành.
(Kết quả
kiểm phiếu được ghi thành biên bản, không công bố tại hội nghị này).
- Cơ quan, đơn
vị có nhu cầu kiện toàn, bổ sung lãnh đạo có văn bản báo cáo UBND quận, huyện,
thị xã về nhân sự đề nghị kiện toàn, bổ sung.
- Trên cơ sở đề
nghị của cơ quan, đơn vị có nhu cầu kiện toàn, bổ sung lãnh đạo, UBND quận,
huyện, thị xã thống nhất có văn bản trình Ban Thường vụ quận, huyện, thị ủy xem
xét, quyết định.
* Trường hợp
nhân sự do Thường trực quận, huyện, thị ủy dự kiến điều động, bổ nhiệm từ nguồn
nhân sự ngoài địa phương, cơ quan, đơn vị thì Ban Tổ chức quận, huyện, thị ủy
chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan tiến hành một số công việc sau:
(1) Trao đổi
với các cơ quan, đơn vị và nhân sự về chủ trương bổ nhiệm công chức, viên chức.
(2) Thẩm định,
báo cáo Ban Thường vụ quận, huyện, thị ủy xem xét, biểu quyết bằng phiếu kín về
nhân sự.
(3) Trình
Thường trực quận, huyện, thị ủy ký thông báo kết luận của Ban Thường vụ quận,
huyện, thị ủy về công tác cán bộ để UBND quận, huyện, thị xã ký ban hành Quyết
định điều động, bổ nhiệm công chức, viên chức.