2. Sở Ngoại vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức,
biên chế và hoạt động; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến công tác đối ngoại của địa
phương thuộc phạm vi quản lý của Sở Ngoại vụ và các văn bản khác theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế
hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm, chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ về công tác đối ngoại tại địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Dự thảo
quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực đối
ngoại cho Sở Ngoại vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ; dự thảo quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Ngoại vụ;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các
hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực đối ngoại thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác đối ngoại ở địa phương.
3. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc sở; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
trong và ngoài công lập thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực.
4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về công tác đối ngoại địa phương sau
khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra, giám sát thực hiện các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
5. Về công tác hợp tác và hội nhập quốc tế
a) Tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác hợp tác, hội nhập quốc tế của địa phương
phù hợp với chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng và chính sách, pháp luật của
Nhà nước;
b) Tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng, tổ chức thực hiện các kế hoạch, chương trình
hợp tác và hội nhập quốc tế của tỉnh, các đề án thiết lập quan hệ hữu nghị hợp tác
của tỉnh với các đối tác nước ngoài, báo cáo Bộ Ngoại giao theo
quy định;
c) Là đầu mối
của Ủy ban nhân dân tỉnh trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao, các cơ quan
đại diện Việt Nam tại nước ngoài, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện
lãnh sự, cơ quan lãnh sự danh dự nước ngoài, các cơ quan đại diện các tổ chức
quốc tế liên chính phủ (sau đây gọi là cơ quan đại diện nước ngoài), các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài, và các chủ thể có yếu tố nước ngoài khác tại Việt
Nam.
6. Về công tác ngoại giao kinh tế
a) Tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại giao kinh tế, xây dựng và triển
khai các chiến lược, đề án, kế hoạch, chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
b) Làm đầu mối
của Ủy ban nhân dân tỉnh trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt
Nam trong việc quảng bá, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của địa phương; hỗ trợ
triển khai các nhiệm vụ về xúc tiến thương mại, đầu tư, du lịch, bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng của các tổ chức kinh tế của địa phương ở nước ngoài.
7. Về công tác ngoại giao văn hóa
a) Tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác ngoại giao văn hóa, xây dựng và triển
khai các chương trình, kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược ngoại giao văn
hóa trong từng thời kỳ;
b) Làm đầu mối
của Ủy ban nhân dân tỉnh trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại
diện Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam và các
chủ thể có yếu tố nước ngoài khác trong việc triển khai các hoạt động ngoại
giao văn hóa tại địa phương, giới thiệu, quảng bá hình ảnh, con người, văn hóa
của địa phương ở nước ngoài;
c) Phối hợp
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác xây dựng, đệ trình Tổ chức Giáo
dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) công nhận các loại hình danh
hiệu văn hóa thế giới cũng như việc bảo tồn và phát huy giá trị của các loại
hình danh hiệu này.
8. Về công tác người Việt Nam ở nước ngoài
a) Tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác người Việt Nam ở nước ngoài, chủ trì tổ
chức thực hiện chính sách, kế hoạch và chương trình đối với người Việt Nam ở nước
ngoài tại địa phương;
b) Tổ chức
thông tin, tuyên truyền về chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với
người Việt Nam ở nước ngoài; vận động, hướng dẫn và hỗ trợ người Việt Nam ở nước
ngoài và thân nhân của họ trong làm việc, đầu tư kinh doanh, sinh sống và học tập
tại tỉnh;
c) Hằng năm, định kỳ tổng kết, thống kê số lượng người Việt Nam ở nước ngoài của địa phương,
đánh giá và đề xuất kiến nghị giải quyết các vấn đề liên quan đến người Việt
Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ tại địa phương, tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Ngoại giao theo quy định.
9. Về công tác lãnh sự và bảo hộ công dân
a) Tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh
của người thuộc diện được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định
của pháp luật Việt Nam;
b) Xử lý các
vấn đề liên quan đến bảo hộ công dân địa phương ở nước ngoài và trong công tác
lãnh sự đối với người nước ngoài tại địa phương;
c) Là đầu mối
tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ đề nghị chứng nhận lãnh sự, hợp pháp
hóa lãnh sự tại địa phương do Bộ Ngoại giao ủy quyền; tiếp nhận, phối hợp với
các cơ quan liên quan thẩm định, xác minh và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xét, cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC);
d) Phối hợp
với Bộ Ngoại giao trong việc tập hợp, tiếp nhận mẫu con dấu, mẫu chữ ký và chức
danh của cơ quan, tổ chức địa phương và cơ quan, tổ chức Trung ương tại địa
phương để làm thủ tục chứng nhận lãnh sự và hợp pháp hóa lãnh sự;
đ) Là đầu mối
trao đổi với cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam để giải
quyết các vụ việc lãnh sự thông thường, ít phức tạp tại địa bàn trên cơ sở hướng
dẫn của Bộ Ngoại giao;
e) Phối hợp
với các cơ quan liên quan và Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, chính sách về hoạt động di cư ra nước
ngoài của công dân tại địa phương.
10. Về
công tác lễ tân đối ngoại
a) Thực hiện
quản lý nhà nước về lễ tân đối ngoại trên địa bàn tỉnh;
b) Đề xuất,
xây dựng và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy định về công
tác lễ tân đối ngoại ở địa phương; tổ chức kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện
các quy định về lễ tân đối ngoại ở các cơ quan trên địa bàn tỉnh;
c) Tổ chức
thực hiện công tác lễ tân đối ngoại, đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm làm
việc với lãnh đạo tỉnh hoặc quá cảnh tại địa phương; chủ trì công tác lễ tân và
hậu cần cho các đoàn lãnh đạo tỉnh đi thăm và làm việc ở nước ngoài;
11. Về
công tác thông tin đối ngoại
a) Làm đầu mối
của Ủy ban nhân dân tỉnh trong trao đổi, hợp tác với Bộ Ngoại giao và các cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài, cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam
trong triển khai chương trình, kế hoạch thông tin tuyên truyền đối ngoại của tỉnh đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
b) Cung cấp
thông tin của tỉnh cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan chức năng để phục vụ
công tác thông tin tuyên truyền đối ngoại; phối hợp với cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài triển khai các hoạt động thông tin đối ngoại, quảng bá tỉnh Vĩnh Phúc ở nước ngoài;
c) Thống nhất
quản lý phóng viên nước ngoài hoạt động báo chí tại tỉnh;
xây dựng chương trình hoạt động, tổ chức việc tiếp và trả lời phỏng vấn của
lãnh đạo tỉnh, cung cấp thông tin có định hướng, theo dõi và quản lý hoạt động
của phóng viên nước ngoài theo quy định của pháp luật.
12. Về
công tác tổ chức và quản lý đoàn ra, đoàn vào
a) Là cơ
quan đầu mối tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hằng năm và 06 tháng xây dựng
và điều chỉnh kế hoạch đoàn ra, đoàn vào của lãnh đạo tỉnh trình cấp có thẩm
quyền gửi cho Bộ Ngoại giao tổng hợp, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê
duyệt;
b) Thực hiện
quản lý nhà nước đối với các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh và
các cơ quan, đơn vị, địa phương của tỉnh (đoàn ra) và các đoàn quốc tế đến thăm
làm việc tại địa phương thuộc tỉnh (đoàn vào);
c) Tổ chức
các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo tỉnh; làm đầu mối liên hệ với các
cơ quan, đơn vị của Bộ Ngoại giao, các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để
hỗ trợ, hướng dẫn, quản lý các đoàn ra theo quy định; thẩm định các đề án đoàn
ra, theo dõi, thống kê tổng hợp các đoàn ra thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Xây dựng
và tổ chức thực hiện các kế hoạch, đề án đón tiếp các đoàn nước ngoài đến thăm
và làm việc với lãnh đạo tỉnh; thẩm định đề xuất, kiến nghị của các sở, ban,
ngành của tỉnh về việc lãnh đạo tỉnh tiếp khách nước ngoài; thống kê
tổng hợp các đoàn vào thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
13. Về
công tác tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
a) Thực hiện
quản lý nhà nước về hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp cho ý kiến
và quản lý đối với hội nghị, hội thảo quốc tế được tổ chức trên địa bàn tỉnh do
người có thẩm quyền khác cho phép;
b) Làm đầu mối
tiếp nhận hồ sơ, thẩm định nội dung các hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý, hướng dẫn, kiểm tra, các cơ
quan, đơn vị, địa phương thực hiện các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị,
hội thảo quốc tế;
c) Báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị cơ quan của
người có thẩm quyền khác xem xét đình chỉ việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc
tế trên địa bàn tỉnh hoặc xử lý theo quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm các quy định về tổ chức và quản lý hội nghị,
hội thảo quốc tế;
d) Tham mưu
giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ hằng năm cho Bộ Ngoại giao về
tình hình tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại địa phương.
14. Về
công tác ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế
a) Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về ký kết và thực hiện các thỏa
thuận quốc tế tại địa phương theo pháp luật về thỏa thuận quốc tế;
b) Theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện các thỏa thuận đã ký kết; báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo
của cấp có thẩm quyền về những vấn đề phát sinh trong ký kết và thực hiện thỏa
thuận quốc tế tại địa phương.
15. Về
công tác phi chính phủ nước ngoài
a) Là cơ
quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh;
cho ý kiến về việc cấp, gia hạn, sửa đổi bổ sung và thu hồi Giấy đăng ký và các
hoạt động khác của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài về thủ tục và trong việc khảo sát, xây dựng và triển khai các dự án tài
trợ theo quy định của pháp luật; kiểm tra, giám sát và phối hợp kiểm tra, giám sát hoạt động của tổ chức và nhân viên làm việc cho các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài tại địa phương; báo cáo Bộ Ngoại giao và Ủy ban
công tác về các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo quy định;
b) Quản lý
các hoạt động quan hệ hợp tác và vận động viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ
trợ phát triển chính thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa
phương; xây dựng chương trình, kế hoạch và hỗ trợ các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong vận động viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài;
c) Phối hợp
thẩm định các chương trình, dự án và các khoản viện trợ không hoàn lại không
thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, bảo
đảm yêu cầu về chính trị, pháp luật đối ngoại;
d) Tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam
làm việc cho tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại tỉnh trong trường hợp
được Bộ Ngoại giao phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu;
đ) Là cơ quan thường trực Ban công tác phi chính phủ
nước ngoài của tỉnh (nếu có).
16. Về
công tác thanh tra ngoại giao
a) Thực hiện
công tác thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành tại địa phương theo quy
định;
b) Thực hiện
nhiệm vụ giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định.
Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị thuộc Sở thực hiện các quy định chung của pháp
luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo
quy định;
c) Kiến nghị
đình chỉ việc thi hành hoặc hủy bỏ những quy định trái pháp luật được phát hiện
qua công tác thanh tra. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến
nghị, quyết định về xử lý thanh tra.
17. Về
công tác bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ đối ngoại
a) Đề xuất,
xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình bồi dưỡng kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ đối ngoại cho cán bộ, công chức của
tỉnh.
b) Làm đầu mối
phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan triển khai các chương trình
bồi dưỡng về đối ngoại và hội nhập quốc tế cho cán bộ, công chức của tỉnh và các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn.
18. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại theo quy định.
19. Thực hiện cải cách hành chính theo mục tiêu
và nội dung chương trình cải cách hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức ứng
dụng khoa học, công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và hoạt động đối ngoại; phối hợp với Bộ Ngoại giao
xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về hoạt động đối ngoại địa phương toàn quốc.
20. Quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, thi đua - khen thưởng, kỷ luật đối
với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
21. Quản
lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức sự
nghiệp trực thuộc Sở Ngoại vụ theo quy định pháp luật.
23. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Ngoại vụ có
Giám đốc và các Phó Giám đốc. Số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo quy định tại
Khoản 4
Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở Ngoại vụ, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở.
Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy chế làm
việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền
thay Giám đốc Sở điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở
theo quy định của Đảng và Nhà nước;
đ) Căn cứ quy định
về phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở quyết
định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở
theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; Phó Giám đốc
sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc sở, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở
a) Văn phòng Sở;
b) Phòng Hợp tác
quốc tế và Lãnh sự.
3. Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở: Trung tâm thông tin Đối ngoại và Xúc tiến viện trợ (sẽ thực hiện sắp xếp theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ).
4. Biên chế công chức, số lượng người
làm việc
a) Biên chế công chức, số lượng người
làm việc của Sở Ngoại vụ được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và trong tổng biên chế công chức, tổng số lượng
người làm việc của các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của
tỉnh được cấp có thẩm quyền giao;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Ngoại
vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức trong các tổ chức
hành chính; số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập
gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo
cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
Điều 4. Trách nhiệm
của Giám đốc Sở Ngoại vụ
1. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở phù hợp chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao.
2. Bố trí cán
bộ, công chức, viên chức của Sở trên cơ sở tiêu chuẩn chức danh, cơ cấu tổ chức
và danh mục vị trí việc làm của công chức, viên chức theo quy định.
3. Phân bổ chỉ tiêu
biên chế cho các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở đảm bảo số biên chế tối thiểu
theo quy định.
4. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh sắp xếp, tổ chức lại Trung
tâm Thông tin Đối ngoại và Xúc tiến viện trợ theo Nghị định
số 120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ.
Điều 5. Hiệu lực thi
hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 03 tháng 01 năm 2023;
2. Quyết định số 05/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01
năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc về quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Vĩnh Phúc hết hiệu lực thi
hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Ngoại vụ, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan liên quan căn cứ quyết định thi hành./.