ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
49/2021/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 18 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ ĐÊ ĐIỀU VÀ PHÒNG CHỐNG LỤT BÃO TRỰC THUỘC SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
158/2018/NĐ-CP ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể tổ chức hành chính;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về
nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 171/TTr-SNN ngày 20 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Chi cục Quản lý đê điều và Phòng
chống lụt bão (sau đây gọi tắt là Chi cục) là tổ chức hành chính trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; có chức năng giúp
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện quản lý nhà nước chuyên ngành, tổ chức thực thi pháp luật về đê điều
và công tác phòng, chống lụt, bão theo quy định của pháp luật.
2. Chi cục có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu
sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Phòng, chống thiên tai trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Trụ sở làm việc: Số 47, đường
Trưng Trắc, phường Quang Trung, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật
về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ
thuật về công tác đê điều, phòng, chống thiên tai đã được phê duyệt; thông tin
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý.
3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản cá
biệt về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
4. Tổ chức thực hiện công tác điều
tra, thống kê và quản lý cơ sở dữ liệu về lĩnh vực đê điều và phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Về công tác đê điều:
a) Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp, kiên cố hóa, bảo vệ,
sử dụng đê điều và hộ đê, kế hoạch duy tu bảo dưỡng đê điều; kế hoạch, giải
pháp phòng, chống sạt lở bờ sông thuộc phạm vi quản lý;
b) Thực
hiện công tác hộ đê, xử lý kỹ thuật các sự cố đê điều, phối hợp với các ngành,
địa phương liên quan đề xuất phương án phòng, tránh, xử lý, khắc phục hậu quả sự
cố đê điều. Đề xuất các giải pháp huy động các nguồn lực để cứu hộ và bảo vệ đê
điều, an toàn cho dân cư khi sạt lở đê, bờ sông;
c) Phát
hiện, ngăn chặn, phối hợp với chính quyền địa phương trong việc xử lý các vi phạm
Luật Đê điều;
d) Tham mưu, tổ chức đánh giá hiện
trạng công trình đê điều, cảnh báo khu vực có nguy cơ sạt lở, đề xuất phương án
phòng tránh, xử lý khắc phục hậu quả các sự cố;
đ) Giúp Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hoạt động cấp phép liên quan đến đê
điều theo quy định; hướng dẫn các địa phương tổ chức lực lượng quản lý đê nhân
dân;
e) Quản lý, kiểm tra việc sử dụng
vật tư dự trữ, trang thiết bị phòng, chống lụt, bão thuộc Chi cục quản lý;
g) Theo dõi mọi nguồn vốn đầu tư,
tu bổ, nâng cấp, duy tu, tu sửa công trình đê điều; tổ chức thực hiện kế hoạch
phát triển, tu bổ, duy tu bảo dưỡng đê điều và quản lý việc thực hiện sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
h) Tổ chức cắm mốc
chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời
công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ công trình đê điều và ở bãi sông
theo quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm
tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ
công trình phòng, chống lụt, bão; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực
hiện việc phòng, chống lụt, bão, sạt lở ven sông, ven biển trên địa bàn;
k) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn và trách nhiệm quy định tại Điều 38, Điều 39, Điều 40 Luật Đê điều và khoản
2 Điều 7 Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28/6/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều.
6. Về công
tác phòng, tránh giảm nhẹ thiên tai:
a) Tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn biện pháp huy động nguồn lực, vật tư, phương tiện để phòng, chống, khắc phục
hậu quả do bão, lũ, úng, sạt lở; xử lý sự cố công trình đê điều;
b) Tổ chức
theo dõi, cập nhật về tình hình mưa, bão, lũ, tố, lốc; phối hợp với các ngành,
các tổ chức, các địa phương kịp thời đề xuất với Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm
kiếm cứu nạn của tỉnh phương án
xử lý sự cố các công trình đê điều và xử lý tình huống, khắc phục hậu quả do
thiên tai gây ra thuộc phạm vi quản lý;
c) Thực hiện
nhiệm vụ Văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo yêu cầu của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh.
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định về tình huống khẩn
cấp cần phân lũ, chậm lũ, các biện pháp di dân, bảo đảm sản xuất và đời sống của
nhân dân, khắc phục hậu quả ngập lụt, trợ cấp cho nhân dân; biện pháp phòng,
tránh và giảm nhẹ thiên tai;
7. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của chủ đầu tư công trình xây dựng (nâng cấp, sửa chữa các công trình
đê điều; nâng cấp, duy tu, sửa chữa, tu bổ và làm mới đê điều, công trình phòng
chống lụt bão) khi được cấp có thẩm quyền giao.
8. Tổ chức thực
hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về đê điều, phòng, chống thiên tai theo quy
định; nghiên cứu, triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về chuyên ngành
quản lý.
9. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ quản lý nhà nước được giao theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tổng cục Phòng, chống thiên tai.
10. Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho công chức,
viên chức thuộc Chi cục.
11. Quản lý tổ
chức, biên chế, vị trí việc làm, công
chức, viên chức, tài chính, tài sản và nguồn lực khác được
giao theo phân cấp và quy định của pháp luật.
12. Xây dựng
và thực hiện chương trình cải cách hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Chi cục theo mục tiêu và nội dung, chương trình cải cách hành chính của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
13. Thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra chuyên ngành, giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, trong lĩnh vực đê điều, phòng, chống thiên
tai theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức, biên chế công chức, số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Chi cục gồm Chi cục
trưởng và 01 Phó Chi cục trưởng.
a) Chi cục trưởng là người đứng đầu
Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
b) Phó Chi cục trưởng là người
giúp Chi cục trưởng phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một hoặc một số lĩnh vực công
tác do Chi cục trưởng phân công; chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước
pháp luật về kết quả công tác được phân công. Khi Chi cục trưởng vắng mặt, Phó
Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy quyền điều hành các hoạt động của Chi cục.
c) Việc
bổ nhiệm Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật
và quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh; đảm bảo
phù hợp với tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo của Chi cục do cấp có thẩm quyền
ban hành. Việc bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm, cách chức, cho
từ chức, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng thực hiện theo quy định của
pháp luật và quy định về phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh.
2. Các Phòng tham mưu tổng hợp
và chuyên môn nghiệp vụ:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Phòng Quản lý đê điều;
Các Phòng tham mưu tổng hợp và
chuyên môn nghiệp vụ thuộc Chi cục bố
trí tối thiểu 05 biên chế công chức, gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và
công chức chuyên môn, nghiệp vụ. Số lượng Phó Trưởng phòng thuộc Chi cục thực
hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, miễn nhiệm cách chức, cho từ chức, đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối
với Trưởng pong, Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân tỉnh; đảm bảo
phù hợp với quy định về tiêu chuẩn các chức danh lãnh đạo phòng thuộc Chi cục
theo quy định của pháp luật và của tỉnh..
3. Các Hạt quản lý đê thuộc Chi cục:
a) Hạt quản lý đê thành phố Hưng
Yên;
b) Hạt quản lý đê huyện Văn Giang;
c) Hạt quản lý đê huyện Khoái
Châu;
d) Hạt quản lý đê huyện Kim Động;
đ) Hạt quản lý đê huyện Tiên Lữ;
e) Hạt quản lý đê huyện Phù Cừ.
Các Hạt quản lý đê có trụ sở làm
việc, có con dấu riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật. Kinh phí hoạt
động của các Hạt quản lý đê thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các quy định của pháp luật có liên quan.
4. Biên chế công
chức, số lượng người làm việc:
a) Biên chế công chức, số lượng
người làm việc của Chi cục được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế
công chức, viên chức, số lượng người làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức trong Chi cục và các Hạt thuộc Chi cục được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, hàng năm, Chi cục trưởng có trách nhiệm xây dựng Đề án vị
trí việc làm hoặc Đề án điều chỉnh vị trí việc làm (nếu có), kế hoạch biên chế
công chức trong Chi cục, số lượng người làm việc trong các Hạt thuộc Chi cục,
báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
c) Việc tuyển dụng, bố trí, sử dụng,
quản lý, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch công chức; thay đổi chức danh
nghề nghiệp, bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp viên chức; điều động, đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với
công chức, viên chức, người lao động của Chi cục phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm
vụ, vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn
các ngạch công chức; cơ cấu, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức và theo
quy định của pháp luật, quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý
công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
a) Chỉ đạo Chi cục Quản lý đê điều
và phòng chống lụt bão xây dựng Đề án điều chỉnh vị trí việc làm (nếu có),
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
b) Chỉ đạo việc sắp xếp, kiện
toàn chức danh lãnh đạo các phòng thuộc Chi cục để tiếp tục thực hiện chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về đê điều và công tác
phòng, chống lụt, bão theo quy định của pháp luật và của tỉnh.
c) Chỉ đạo việc xây dựng và ban
hành quyết định phê duyệt quy chế làm việc của Chi cục; quy định cụ thể nhiệm vụ,
quyền hạn của các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ thuộc Chi cục;
quy định chế độ thông tin, báo cáo, mối quan hệ công tác và lề lối làm việc của
Chi cục và các Hạt thuộc Chi cục theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên
chức.
2. Giao giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
những khó khăn, vướng mắc để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2021.
2. Quyết
định số 2723/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý đê điều và
Phòng, chống lụt bão hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành.
Điều 6. Trách
nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Nội
vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho bạc nhà nước Hưng Yên; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và Chi cục trưởng Chi cục
Quản lý đê điều và Phòng, chống lụt bão chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|