QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2005/QĐ-UBND ngày 20/6/2005 của UBND tỉnh
Quảng Nam)
I/ Vị trí và
chức năng:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (NN&PTNT) là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, tham mưu, giúp
UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về nôngnghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; về các dịch vụ công
thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở NN&PTNT chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ NN&PTNT.
II/ Nhiệm vụ,
quyền hạn:
1. Trình UBND tỉnh ban hành các
quyết định, chỉ thị về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và chịu trách nhiệm
về nội dung các văn bản đã trình.
2. Trình UBND tỉnh và chịu
trách nhiệm về nội dung quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình , dự án về
nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn phù hợp
với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
3. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra
và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển , các chương trình, dự án, tiêu chuẩn, định mức kinh
tế kỹ thuật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển
nông thôn đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở.
4. Về nông nghiệp ( trồng trọt,
chăn nuôi):
4.1 Thẩm định và chịu trách nhiệm
về phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi; về biện pháp chống
thoái hóa đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;
4.2 Giúp UBND tỉnh chỉ đạo sản
xuất nông nghiệp, quyết định và chịu trách nhiệm về áp dụng giống cây trồng, giống
vật nuôi mới, thời vụ. Chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm việc sử dụng thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, vật tư nông nghiệp, phân bón, thức ăn chăn nuôi
và các chế phẩm sinh học phục vụ nông nghiệp;
4.3 Tổ chức công tác bảo vệ thực
vật, thú y, phòng và chống dịch bệnh động, thực vật và khắc phục hậu quả dịch bệnh;
chỉ đạo, thực hiện kiểm dịch nội địa về động, thực vật trên địa bàn tỉnh theo
quy định.
5. Về lâm nghiệp:
5.1 Xây dựng phương án, biện
pháp chỉ đạo, kiểm tra và chịu tráh nhiệm về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp
và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; phòng chống dịch bệnh; bảo vệ rừng đầu
nguồn trên địa bàn tỉnh theo qui định;
5.2 Tổ chức việc điều tra, phân
loại rừng, thống kê diện tích, cơ cấu trữ lượng của từng loại rừng; lập bản đồ
rừng trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ NN&PTNT;
5.3 Chịu trách nhiệm thẩm định,
tổng hợp hồ sơ về thiết kế khai thác rừng tự nhiên để UBND tỉnh phê duyệt, hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định theo phân cấp của Chính phủ; trình UBND tỉnh
việc cấp phép khai thác rừng tự nhiên sau khi được phê duyệt và kiểm tra việc
khai thác theo thiết kế được duyệt;
5.4 Trình UBND tỉnh quyết định
thành lập các khu rừng đặc dụng, phòng hộ và các khu rừng có tầm quan trọng
khác thuộc địa phương theo thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Về diêm nghiệp: Chỉ đạo, kiểm
tra và chịu trách nhiệm về quy hoạch sản xuất muối trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
7. Về thuỷ lợi:
7.1 Trình UBND tỉnh phân cấp quản
lý các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ và chương trình mục tiêu cấp nước nông
thôn trên địa bàn tỉnh; hương dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng,
khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ, tổ chức thực
hiện chương trình, mục tiêu cấp nước nông thôn đã được phê duỵêt;
7.2 Thực hiện các qui định về
quản lý các lưu vực sông, suối, khai thác,bảo vệ đê điều, bảo vệ, bảo vệ công
trình phòng, chống lũ, lụt, bão, hạn hán, úng ngập, chua phèn, xâm nhập nặm, sạt
lỡ ven sông, ven biển trên địa bàn tỉnh.
8. Về phát triển nông thôn :
8.1 Tổng hợp, trình UBND tỉnh về
cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; theo dõi, tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
8.2 Hướng dẫn phát triển kinh tế
hộ, trang trại, kinh tế hợp tác xã nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp, lâm
nghiệp vừa và nhỏ; tổ chức thực hiện sắp xếp, đổi mới và phát triển nông, lâm
trường nhà nước trên địa tỉnh theo phương án được duyệt;
8.3 Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến lâm, khuyến diêm trên địa
bàn tỉnh;
8.4 Hướng dẫn việc chế biến
nông sản, lâm sản và muối; phát triển ngành, nghề, làng nông thôn trên địa bàn
tỉnh theo quy định;
8.5 Chỉ đạo, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về việc khai thác và sử dụng nước sạch nông thôn trên địa bàn theo
quy định của pháp luật.
9/ Phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức công tác dự báo thị trường nông sản, lâm sản và muối.
10/ Xây dựng hệ thống thông tin
, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp , thuỷ lợi và phát
triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất diêm nghiệp, diễn biến rừng theo quy định.
11/ Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực
hiện các chương trình, dự án được giao.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến độ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn ttên địa bàn tỉnh.
13. Thực hiện hợp tác quốc tế
theo phan cấp của UBND tỉnh và quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ
lợi và phát triển nông thôn của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách
nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
15. Cấp và thu hồi các giấy
phép thuộc các lĩnh vực được giao quản lý theo quy định của pháp luật.
16. Thanh tra, kiểm tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật
về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn trong
phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện nhiệm vụ thường
trực của Ban chỉ huy phòng, chống lũ lụt, bão; tham gia khắc phục hậu quả thiên
tai về bão, lũ, lụt, hạn, hán, úng, ngập, chua phèn, diêm nghiệp, thuỷ lợi trên
địa bàn tỉnh.
18. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của sở sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
19. Hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ trong quản lý ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đối với cấp
huyện.
20. Quản lý cán bộ, công chứ,
viên chức và người lao động theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ xã, phường, thị
trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp, lâm nghiẹp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và
pát triển nông thôn theo qui định của Bộ NN & PTNT và UBND tỉnh.
21. Báo cáo định kỳ và đột xuất
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo qui định của pháp luật.
22. Quản lý tài chính, tài sản
của Sở theo Qui định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định của pháp luật hoặc do UBND tỉnh giao.
III. Cơ cấu
tổ chức và biên chế:
1. Cơ cấu tổ chức:
1.1 Lãnh đạo Sở:
* Giám đốc là người đứng đàu Sở
NN & PTNT tỉnh, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước UBND tỉnh về toàn
bộ các hoạt động của Sở, Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ trưởng Bộ NN & PTNT ban hành và theo quy định
của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.
Giám đốc Sở báo cáo công tác
trước HĐND, UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp & phát triển nông thôn
* Sở NN & PTNT tỉnh có
không quá 03 Phó Giám đốc.
Phó giám đốc là người giúp việc
Giám đốc, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công và
chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám đốc về nhiệm vụ công tác được
giao. Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề
nghị của Giám đốc Sở.
1.2 Các tổ chức giúp Giám đốc Sở
thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
* Thanh Tra
* Phòng Tổ chức - Hành chính
* Phòng Kinh tế
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng (hoặc tương đương) và phân công công chức do Giám đốc Sở
quyết định theo quy định phân cấp hiện hành. Riêng Chánh Thanh tra Sở trước khi
bổ nhiệm phải có văn bản thoả thuận của Chánh Thanh tra tỉnh.
1.3 Các Chi cục quản lý nhà nước
chuyên ngành:
* Chi cục phát triển nông thôn.
* Chi cục Lâm nghiệp.
* Chi cục thuỷ lợi.
* Chi cục Bảo vệ thực vật.
* Chi cục thú y.
Việc bảo nhiệm, miễn nhiệm Chi
cục trưởng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Các chức danh khác do Giám đốc Sở
quyết định theo quy định phân cấp hiện hành.
1.4 Các đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở:
* Trung tâm Nông nghiệp và Khuyết
nông .
* Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ
sinh môi trường nông thôn.
* Ban quản lý rừng phòng hộ Đăk
Mi.
Ngoài ra, tuỳ theo tình hình
phát triển của ngành Giám đốc Sở chủ trì phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ làm đề
án thành lập Ban Quản lý, Ban Quản lý dự án, trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
Việc bổ nhiệm Giám đốc (hoặc
tương đương) các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định,
các chức danh khác do Giám đốc Sở quyết định theo phân cấp hiện hành.
2. Biên chế:
Sở NN&PTNT thực hiện theo
chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp do UBND tỉnh giao. Đối với các đơn vị sự
nghiệp, Giám đốc Sở quyết định biên chế cụ thể cho từng đơn vị trực thuộc theo
đúng qui định hiện hành của nhà nước.
IV.Tổ chức
thực hiện:
1. Giám đốc Sở NN&PTNT tỉnh
căn cứ Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan khác, ban hành và hướng
dẫn các đơn vị trực thuộc về quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo....để
thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được UBND tỉnh giao.
2. Trong quá trình thực hiện
quy định này, nếu có các vấn đề phát sinh cần điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi;
Giám đốc Sở NN&PTNT và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh đề nghị UBND tỉnh xem xét,
quyết định.