ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
470/QĐ-UBND
|
Hưng
Yên, ngày 21 tháng 02 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN GIẢM BIÊN CHẾ HƯỞNG LƯƠNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH HƯNG YÊN, GIAI ĐOẠN 2022-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức
ngày 25/11/2029;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội ngày
20/11/2014;
Căn cứ Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp
tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày
24/01/2018 của Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Công văn số 5958/BNV-TCBC
ngày 25/11/2021 của Bộ Nội vụ về việc thẩm định số
lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Hưng Yên năm
2022.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 46/TTr-SNV ngày 17/01/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án giảm
biên chế hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công
lập tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2022 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định
thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ; (Để báo cáo)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Để báo cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Để báo cáo)
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy (để phối hợp);
- Báo Hưng Yên; Đài PTTH Hưng Yên;
- Lưu: VT, CVNCD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Quốc Văn
|
ĐỀ ÁN
GIẢM BIÊN CHẾ HƯỞNG LƯƠNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỈNH HƯNG YÊN, GIAI ĐOẠN 2022-2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 470/QĐ-UBND ngày 21/02/2022 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Hưng Yên)
Phần thứ nhất
CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ
SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH ĐỀ ÁN
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015.
2. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019.
3. Luật Viên chức ngày 15/11/2010.
4. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức ngày 25/11/2019.
5. Luật Bảo hiểm xã hội ngày
20/11/2014.
6. Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày
17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức.
7. Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày
25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu BCH Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập.
8. Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày
20/11/2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
9. Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày
31/8/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP .
10. Nghị định số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP và Nghị định số
113/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP .
11. Nghị định số 106/2020/NĐ-CP ngày
10/09/2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập.
12. Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày
25/9/2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
13. Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày
15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2021-2030.
16. Công văn số 2591/BNV-TCBC ngày
10/6/2016 của Bộ Nội vụ về việc quản lý biên chế công chức, biên chế sự nghiệp
và tinh giản biên chế.
17. Công văn số 5958/BNV-TCBC ngày
25/11/2021 của Bộ Nội vụ về việc số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh Hưng Yên năm 2022.
18. Chương trình hành động số
24/CTr-TU ngày 05/02/2018 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện thực hiện
Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017.
19. Kế hoạch số 37/KH-UBND ngày
30/3/2018 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-TW.
II. SỰ CẦN THIẾT
BAN HÀNH ĐỀ ÁN
Theo quy định tại Nghị quyết số
39/NQ-TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị quyết số 19/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Hội
nghị lần thứ sáu BCH Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ
chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030. Theo
đó, giai đoạn 2021 - 2025, Chính phủ sẽ cắt giảm 10% so với số biên chế sự nghiệp
hưởng lương từ ngân sách nhà nước của tỉnh Hưng Yên được giao năm 2021 (khoảng
2.000 biên chế). Trong bối cảnh tỉnh Hưng Yên đang thiếu hơn 4.000 biên chế
sự nghiệp lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo thì việc cắt giảm biên chế sẽ làm ảnh
hưởng đến đội ngũ thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị.
Vì vậy, việc ban hành Đề án tinh giản
biên chế và chuyển đổi cơ chế trả lương đối với đội ngũ viên chức trong các đơn
vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022 - 2025 là rất cần thiết, có
ý nghĩa quan trọng trong việc tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh quản lý và là một trong những yếu tố góp
phần đẩy mạnh xã hội hóa, giao quyền tự chủ để thay thế nguồn trả lương từ ngân
sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp để góp phần thực hiện
thắng lợi Nghị quyết số 39/NQ-TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị, Nghị quyết số
19/NQ-TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban chấp hành Trung ương (Khóa
XII) cũng như mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hưng Yên nhiệm kỳ 2020 -
2025, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025.
Phần thứ hai
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
TINH GIẢN BIÊN CHẾ GIAI ĐOẠN 2015-2021 VÀ THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ ĐỘI
NGŨ VIÊN CHỨC, LAO ĐỘNG HỢP ĐỒNG THEO NGHỊ ĐỊNH 68/2000/NĐ-CP TRONG CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
I. KẾT QUẢ THỰC
HIỆN TINH GIẢN BIÊN CHẾ TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA TỈNH THEO ĐỀ ÁN
TINH GIẢN BIÊN CHẾ GIAI ĐOẠN 2015-2021
Ngày 19/8/2015, Ủy ban nhân dân tỉnh
Hưng Yên đã ban hành Kế hoạch số 178/KH-UBND về việc triển khai thực hiện chính
sách tinh giản biên chế theo Nghị quyết số 39/NQ-TW và Nghị định số
108/2014/NĐ-CP ; Quyết định số 956/QĐ-UBND ngày 13/4/2018 phê duyệt Đề án tinh
giản biên chế trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập,
các hội được Nhà nước hỗ trợ kinh phí hoạt động theo số lượng người làm việc của
tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2015 - 2021, cụ thể như sau:
1. Số biên chế
sự nghiệp làm cơ sở xác định số biên chế phải tinh giản giai đoạn 2015 - 2021
Số biên chế sự nghiệp làm cơ sở xác định
số biên chế phải tinh giản giai đoạn 2015-2021 của tỉnh theo Nghị quyết số
39/NQ-TW: 22.330 biên chế, trong đó:
1.1. Các đơn vị sự nghiệp giáo dục:
16.296 biên chế;
1.2. Các đơn vị sự nghiệp y tế: 4.781
biên chế (bao gồm cả y tế học đường);
1.3. Các đơn vị sự nghiệp còn lại:
1.253 biên chế.
2. Số biên chế
dự kiến tinh giản trong Đề án của tỉnh
Trong Đề án phê
duyệt kèm theo Quyết định số 956/QĐ-UBND ngày 13/4/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh,
đến năm 2021 tỉnh Hưng Yên sẽ thực hiện tinh giản biên chế theo lộ trình đã được
phê duyệt 2.258 biên chế biên chế sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (đạt
10,11%).
3. Kết quả thực
hiện tinh giản biên chế
Tính đến năm 2021, tỉnh đã thực hiện
tinh giản được 2.339 biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đạt
tỷ lệ 10.47% (trong đó: năm 2016: 158 biên chế; năm 2017: 167 biên chế; năm
2018: 796 biên chế; năm 2019: 419 biên chế; năm 2020: 498 biên chế; năm 2021:
301 biên chế), cụ thể:
3.1. Sự nghiệp giáo dục và đào tạo:
295 biên chế tương ứng 1,32% (trong đó, chuyển sang hưởng lương từ nguồn thu sự
nghiệp 102 biên chế; thực hiện cắt giảm là 193 biên chế).
3.2. Sự nghiệp Y tế: 1.727 biên chế
tương ứng 7,73% (trong đó chuyển sang tự chủ là 1.530 biên chế và thực hiện cắt
giảm là 197 biên chế).
3.3. Sự nghiệp khác: 317 biên chế
tương ứng 1,42% (trong đó chuyển sang tự chủ 140 người, thực hiện cắt giảm 177
biên chế).
(Chi
tiết Phụ lục 1 kèm theo)
4. Đánh giá việc
thực hiện tinh giản biên chế giai đoạn 2015 - 2021
4.1 Thuận lợi
- Được sự thống nhất trong nhận thức,
hành động, nhất quán trong chỉ đạo và thực hiện trong các cơ quan, đơn vị;
chính sách tinh giản biên chế được thực hiện một cách quyết liệt, đúng quy định,
góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ, công chức, viên chức trong các cơ quan,
đơn vị nên tỉnh đã hoàn thành được tỷ lệ tinh giản tối thiểu 10% biên chế theo
quy định (thực tế đạt tỷ lệ 10.47%).
- Việc tinh giản biên chế được thực
hiện công khai, bảo đảm dân chủ, đánh giá, phân loại chặt chẽ, đúng đối tượng
trong các cơ quan, đơn vị;
- Công tác sắp xếp, cơ cấu lại đội
ngũ viên chức được thực hiện theo hướng tinh gọn, nâng cao chất lượng, hiệu quả
làm việc, theo vị trí việc làm và không làm xáo trộn, ảnh hưởng lớn đến tư tưởng,
đời sống của viên chức.
- Chế độ, chính sách tinh giản biên
chế cho viên chức được chi trả theo đúng quy định và kịp thời.
4.2. Khó khăn
- Trong bối cảnh tỉnh còn đang rất
thiếu biên chế giáo viên và nhân viên y tế so với định mức (khoảng gần 4.000
biên chế), nhiều lần đề nghị nhưng chưa được Chính phủ giao nên việc phải thực
hiện tinh giản hơn 2.000 biên chế của tỉnh trong thời gian qua làm ảnh hưởng rất
lớn đến kết quả thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp y tế, giáo dục (nhất
là các trường mầm non) trên địa bàn tỉnh.
- Hiện tại, Trung ương chưa có quy định,
chưa có hướng dẫn về việc thực hiện chuyển đổi các trường mầm non, trường phổ
thông công lập ra ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hoá cao để mở rộng
quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu của xã hội, nhất là đối với
thành phố, thị xã, thị trấn, khu công nghiệp có dân số tăng nhanh do nhập cư,
có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển; do đó khi triển khai thực hiện còn gặp
khó khăn.
II. TỔ CHỨC CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1. Số lượng và
cơ cấu
Tính đến thời điểm 01/2022, tỉnh Hưng
Yên có 605 đơn vị sự nghiệp công lập, trong đó:
1.1. Phân loại theo mức độ tự chủ của
đơn vị:
- Đơn vị sự nghiệp được nhà nước đảm
bảo toàn bộ kinh phí hoạt động: 298 đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp được nhà nước đảm
bảo một phần kinh phí hoạt động: 263 đơn vị.
- Đơn vị sự nghiệp đã được giao quyền
tự chủ chi thường xuyên: 31 đơn vị.
- Đơn vị đã được giao quyền tự chủ
chi thường xuyên và chi đầu tư: 13 đơn vị
1.2. Phân loại theo cấp quản lý:
- Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh: 06 đơn vị (trong đó, có 02 đơn vị tự chủ chi thường
xuyên);
- Đơn vị sự nghiệp thuộc cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh: 91 đơn vị (trong đó, có 18 đơn vị tự chủ chi thường xuyên,
03 đơn vị tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư);
- Đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện: 508 đơn vị (trong đó, có 11 đơn vị tự chủ chi thường xuyên, 10
đơn vị tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư);
1.3 Phân theo ngành, lĩnh vực quản lý
- Lĩnh vực giáo dục: 493 đơn vị;
- Lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp: 16
đơn vị;
- Lĩnh vực Y tế: 22 đơn vị;
- Lĩnh vực khoa học và công nghệ: 02
đơn vị;
- Lĩnh vực văn hóa, thể dục, thể
thao: 16 đơn vị;
- Lĩnh vực thông tin và truyền thông:
02 đơn vị;
- Sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp
khác: 54 đơn vị.
2. Đánh giá
chung
2.1. Ưu điểm:
- Việc kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ
máy các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh được thực hiện kịp thời, cơ
bản theo quy định của Bộ Chính trị, Chính phủ, hướng dẫn của các Bộ, Ngành
Trung ương và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương trong từng thời điểm
cụ thể.
- Các cấp, các ngành, các cơ quan,
đơn vị thường xuyên rà soát, sửa đổi, bổ sung quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức; đã khắc phục sự chồng chéo, bỏ trống chức năng,
nhiệm vụ hoặc buông lỏng quản lý. Cơ cấu tổ chức bên trong của các đơn vị đã có
tước điều chỉnh giảm đầu mối. Từ khi thực hiện các Nghị quyết của Bộ Chính trị,
Ban Chấp hành Trung ương, Chính phủ: số 39/NQ-TW, số 19/NQ-TW, số 08/NQ-CP ; Nghị
định của Chính phủ số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 tỉnh đã sắp xếp, thu gọn đầu
mối các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thị xã, thành phố, các đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh giảm 74 đơn vị sự nghiệp
công lập (từ 679 đơn vị (không bao gồm 162 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn) thời
điểm 30/4/2015 xuống còn 605 đơn vị thời điểm 01/01/2022 (không bao gồm 155 Trạm
Y tế xã, phường, thị trấn); cụ thể: giảm: 90 đơn vị đơn vị sự nghiệp công lập (lý
do giảm do sáp nhập, hợp nhất), thành lập 16 đơn vị (trước khi thực hiện Nghị
quyết 19/NQ-TW: Thành lập 06 đơn vị sự nghiệp công lập; sau khi thực hiện Nghị
quyết 18/NQ-TW và Nghị quyết 19/NQ-TW: Thành lập 09 Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng là các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu
tư trực thuộc UBND huyện; 01 Trung tâm Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh
Hưng Yên).
- Đẩy mạnh công tác phân cấp quản lý
các đơn vị sự nghiệp, từng bước tách quản lý hành chính Nhà nước với quản lý sự
nghiệp dịch vụ công.
- Tỉnh đã kịp thời ban hành các quy
chế, quy định phân cấp, ủy quyền đối với các lĩnh vực: Tổ chức bộ máy, biên chế,
cán bộ, công chức, viên chức nhằm tăng tính chủ động cho các cơ quan, đơn vị, địa
phương, gắn với đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản
lý cấp trên.
2.2. Tồn tại, hạn chế:
- Một số cơ quan, đơn vị chưa thật sự
chủ động trong việc nghiên cứu, tìm các giải pháp đột phá để đẩy mạnh chuyển đổi
mô hình hoạt động theo hướng tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp
công lập nên việc thực hiện thực hiện chuyển đổi mô hình hoạt động theo hướng tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập ở hầu hết các lĩnh vực
còn chậm, chưa đạt yêu cầu, đặc biệt là việc triển khai thực hiện Quyết định số
338/QĐ-UBND ngày 25/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê duyệt Đề án
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
nhân sự và tài chính đối với các trường mầm non, tiểu học, THCS chất lượng cao,
THPT trên địa bàn tỉnh Hưng Yên; một số đơn vị sự nghiệp công lập có thu đủ điều
kiện chuyển sang đơn vị tự chủ nhưng chậm thực hiện do tâm lý trông chờ vào
ngân sách, biên chế của Nhà nước, sợ rủi ro... Nguyên nhân chủ yếu là do một số
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương, có quyết tâm chính trị chưa cao
trong sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ viên chức
do nhiệm vụ này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của cơ quan, người lao động của
cơ quan, đơn vị, địa phương đó.
- Chính phủ ban hành Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự
nghiệp công lập nhưng chưa có Thông tư hướng dẫn việc thực hiện cơ chế tự chủ của
các đơn vị sự nghiệp công lập. Do đó, việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ đối
với các đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, sự nghiệp
y tế, sự nghiệp báo chí, thông tin - truyền thông và sự nghiệp văn hóa, thể
thao và du lịch,... còn có khó khăn, vướng mắc.
- Các bộ, ngành Trung ương chưa ban
hành đầy đủ các quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật đối với từng loại hình
dịch vụ sự nghiệp công, các khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp chi phí hợp lý,
có tích luỹ, các quy định về chính sách khuyến khích ưu đãi về đất đai, thuế,
phí, tín dụng,... để tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, các
nhà đầu tư tham gia đầu tư, nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công, đặc biệt
đối với các dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Do đó, việc
chuyển đổi cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập lĩnh vực giáo
dục và đào tạo còn có khó khăn, vướng mắc.
III. BIÊN CHẾ, SỐ
LƯỢNG VÀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1. Số biên chế
và lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP
1.1. Đối với đơn vị sự nghiệp được
nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp được nhà nước đảm
bảo một phần kinh phí hoạt động.
- Số biên chế hưởng lương Ngân sách
nhà nước năm 2021: 19.991 biên chế (năm 2022: 19.591 biên chế);
- Số biên chế hưởng lương từ nguồn
thu sự nghiệp năm 2021: 359 biên chế (năm 2022: 570 người);
- Số lao động hợp đồng theo Nghị định
số 63/2000/NĐ-CP năm 2021:184 người.
1.2. Đối với đơn vị sự nghiệp được
giao quyền tự chủ chi thường xuyên:
- Số biên chế viên chức năm 2021:
1908 người (năm 2022: 2.168 biên chế)
- Số lao động hợp đồng theo Bộ luật
lao động: 223 người;
- Số lao động hợp đồng theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP: 76 người.
1.3. Đối với đơn vị sự nghiệp được
giao quyền tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư:
- Số biên chế viên chức năm 2021: 209
người (năm 2022: 254 biên chế)
- Số lao động hợp đồng theo Bộ luật
lao động: 33 người;
- Số lao động hợp đồng theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP: 03 người.
2. Số lượng
viên chức và lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP
Tính đến tháng 01/2022, số viên chức
và lao động hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP có mặt trong các đơn vị sự
nghiệp công lập của tỉnh là: 21.408 người, lao động hợp đồng theo Bộ luật lao động
là 256 người và số hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP là 261 người, trong
đó:
2.1. Đối với đơn vị sự nghiệp được
nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp được nhà nước đảm
bảo một phần kinh phí hoạt động là 19.276 người, trong đó:
- Số viên chức hưởng lương Ngân sách nhà
nước: 18.976 người.
- Số viên chức hưởng lương từ nguồn
thu sự nghiệp: 300 người.
- Số lao động hợp đồng theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP: 180 người.
2.2. Đối với đơn vị sự nghiệp được
giao quyền tự chủ chi thường xuyên là 2.224 người, trong đó:
- Số viên chức có mặt: 1923 người
(tăng 15 người do tháng 7/2021 Quỹ Bảo vệ môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên
môi trường và Quỹ Phát triển đất chuyển sang thành đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm
chi thường xuyên).
- Số lao động hợp đồng theo Bộ luật
lao động: 223 người;
- Số lao động hợp đồng theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP: 78 người.
2.3. Đối với đơn vị sự nghiệp được
giao quyền tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư là 245 người, trong đó:
- Số viên chức năm 2021: 209 người.
- Số lao động hợp đồng theo Bộ luật
lao động: 33 người;
- Số lao động hợp đồng theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP: 03 người.
(Chi
tiết Phụ lục 2 kèm theo)
3. Chất lượng đội
ngũ viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập được nhà nước đảm bảo toàn bộ
kinh phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp công lập được nhà nước đảm bảo một phần
chi thường xuyên
3.1. Về trình độ chuyên môn
Trình độ viên chức hiện có mặt trong
các đơn vị sự nghiệp công lập: trên đại học 1.032 người, chiếm tỷ lệ 5,31%; đại
học 11.160 người, chiếm tỷ lệ: 56.7%; cao đẳng 4.426 người, chiếm tỷ lệ 22.61%;
trung cấp 3.019 người, chiếm tỷ lệ 15.52%; sơ cấp và chưa có bằng chuyên môn 86
người, chiếm tỷ lệ 0.44%.
3.2. Về trình độ quản lý nhà nước
Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập cấp tỉnh, cấp huyện: Hạng I là 103 người, chiếm tỷ lệ: 0.56%; hạng II
là 4.312 người, chiếm tỷ lệ: 22.03%; hạng II là 11.013 người, chiếm tỷ lệ:
56.29%; hạng IV là 4.213 người, chiếm tỷ lệ: 21.52%.
3.3. Mức độ đánh giá công việc
Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập cấp tỉnh, cấp huyện: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ 2.366 người, chiếm tỷ
lệ: 12.12%; hoàn thành tốt nhiệm vụ 15.773 người, chiếm tỷ lệ: 80,61%; hoàn
thành nhiệm vụ: 1.245 người, chiếm tỷ lệ: 6.3%; không hoàn thành nhiệm vụ: 167
người, chiếm tỷ lệ: 0.85%.
4. Đánh giá
chung
4.1. Về số lượng
biên chế và chất lượng đội ngũ viên chức
Ưu điểm:
- Hiện tại, tỉnh đã giải quyết dứt điểm
tình trạng số viên chức có mặt nhiều hơn số biên chế được giao đã tồn tại như
nhiều năm qua do không sắp xếp kịp theo số lượng biên chế tinh giản của các đơn
vị.
- Đội ngũ viên chức của tỉnh từng bước
được nâng cao về số lượng và chất lượng. Đến nay, cơ bản viên chức đạt chuẩn
theo quy định; tinh thần, thái độ phục vụ, đạo đức công vụ, các kỹ năng nghiệp
vụ, giao tiếp, ứng xử của viên chức được cải thiện, từng bước đáp ứng yêu cầu
thực tiễn.
- Công tác tuyển dụng viên chức cơ bản
thực hiện nghiêm túc, công khai, dân chủ, khách quan, đúng quy định của Nhà nước
và quy định của tỉnh. Người được tuyển dụng cơ bản đảm bảo đúng tiêu chuẩn chức
danh, vị trí việc làm, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị.
- Việc đào tạo, bồi dưỡng viên chức
được đẩy mạnh, trong đó tập trung đào tạo nâng cao trình độ ngoại ngữ, bồi dưỡng
kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ cho viên chức, góp phần hoàn thiện
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức, nâng cao năng lực cán bộ lãnh đạo,
quản lý. Đồng thời, tỉnh đã thực hiện chính sách khuyến khích viên chức đi đào
tạo sau đại học ở những lĩnh vực tỉnh cần và thu hút, ưu đãi những người có
trình độ cao về tỉnh công tác.
- Công tác quy hoạch, điều động, bổ
nhiệm, luân chuyển, định kỳ chuyển đổi vị trí công tác, đánh giá, xếp loại viên
chức được triển khai, thực hiện định kỳ, thường xuyên, bảo đảm khách quan, dân
chủ; bám sát sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, Ủy ban nhân dân các cấp,
các cơ quan, đơn vị, tạo điều kiện cho viên chức trẻ có triển vọng, trong quy
hoạch được rèn luyện thực tiễn, tạo nguồn cán bộ lâu dài cho tỉnh, tăng cường
cán bộ cho các lĩnh vực và địa bàn cần thiết, khắc phục từng bước tình trạng cục
bộ trong công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ cho từng giai đoạn.
- Công tác thanh tra, kiểm tra, thi
đua, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công
chức, viên chức người lao động được thực hiện nghiêm túc, khách quan, đúng quy
định. Qua thanh tra, kiểm tra đã phát hiện những vấn đề vướng mắc, yếu kém, sai
phạm để kịp thời chấn chỉnh, xử lý theo quy định.
Tồn tại, hạn chế:
- Tình trạng thiếu biên chế giáo viên
và nhân viên y tế so với định mức trong các đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực giáo
dục đào tạo, y tế của tỉnh là khá lớn, đã báo cáo Chính phủ nhiều năm nhưng
chưa được giao bổ sung theo quy định nên dẫn đến việc một số địa phương phải dồn
ghép lớp, quá tải đối với giáo viên, nhất là khối học mầm non.
- Việc quy định trình độ chuyên môn của
giáo viên mầm non và giáo viên tiểu học, trung học cơ sở theo quy định của Luật
giáo dục năm 2019 và việc quy định về loại chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm theo cấp
học đã gây khó khăn trong quá trình tuyển dụng giáo viên vào biên chế. Do đó,
tình trạng các trường thiếu giáo viên trong biên chế nhưng lại có nhiều giáo
viên hợp đồng lâu năm không được tuyển vào biên chế vì không đáp ứng được các
điều kiện về văn bằng, chứng chỉ theo quy định mới.
- Việc quản lý, sử dụng biên chế viên
chức ở một số cơ quan, đơn vị còn chưa nghiêm túc, còn lãng phí, chưa phù hợp với
vị trí việc làm.
- Một bộ phận viên chức còn hạn chế về
trình độ chuyên môn; nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của viên chức
còn mang tính hình thức, nể nang, chưa sát với kết quả thực tế.
Phần thứ ba
NỘI DUNG, GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN GIẢM BIÊN CHẾ HƯỞNG LƯƠNG TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRONG CÁC
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP GIAI ĐOẠN 2022-2025
I. PHẠM VI ĐIỀU
CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Đề án này đề cập
việc giảm số lượng người hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước trong các đơn
vị sự nghiệp công lập được nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên hoặc nhà
nước đảm bảo một phần chi thường xuyên trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở,
ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng
Viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập được nhà nước đảm bảo toàn bộ chi thường xuyên hoặc nhà nước đảm
bảo một phần chi thường xuyên trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các sở, ban,
ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh.
II. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
1.1. Giảm tối thiểu bình quân toàn tỉnh
10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước so với năm 2021 nhưng
không làm ảnh hưởng đến số lượng người làm việc của đơn vị sự nghiệp và tới năm
2030 giảm tiếp số người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp hưởng lương từ ngân
sách nhà nước 10% so với năm 2025.
1.2. Phấn đấu có tối thiểu 20% đơn vị
sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên.
1.3. Đẩy mạnh xã hội hóa cung cấp dịch
vụ công và nâng mức độ tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập nhất là các đơn
vị sự nghiệp có nguồn thu nhằm từng bước thay thế nguồn trả lương từ ngân sách
nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp. Tiết kiệm, giảm chi thường
xuyên, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và làm tiền
đề để triển khai cải cách chính sách tiền lương.
2. Yêu cầu
2.1. Các cơ quan, đơn vị nghiêm túc
triển khai việc tổ chức thực hiện Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2022 -
2025, trong đó phải xác định tỷ lệ tinh giản biên chế đến năm 2025 giảm tối thiểu
10% số biên chế sự nghiệp hưởng lương ngân sách nhà nước của cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao năm 2021.
2.2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị xác
định tỷ lệ tinh giản trong 04 năm bình quân giảm ít nhất 2,5%/năm số biên chế
được giao năm 2021. Riêng các đơn vị sự nghiệp y tế thực hiện tự chủ đối với khối
điều trị và các lĩnh vực có thu khác theo quy định.
2.3. Kế hoạch, đề án thực hiện tinh
giảm biên chế giai đoạn 2022 - 2025 của các cơ quan, đơn vị phải phù hợp tình
hình thực tế tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình, trong đó đề xuất những
giải pháp cụ thể để thực hiện hiệu quả Đề án tinh giản biên chế của tỉnh giai
đoạn 2022 - 2025 theo từng năm từ năm 2022 đến năm 2025, trong đó phương pháp
chủ yếu tập trung vào việc chuyển đổi cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp
công lập theo hướng giảm tối đa nguồn kinh phí chi thường xuyên từ ngân sách
nhà nước.
2.4. Thực hiện sắp xếp lại tổ chức,
cơ cấu lại đội ngũ của các đơn vị sự nghiệp đảm bảo phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ được giao và vị trí việc làm của các đơn vị sự nghiệp.
2.5. Đẩy mạnh việc tham mưu ban hành
giá dịch vụ và tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, tạo điều kiện thuận lợi để các
đơn vị sự nghiệp có cơ sở thực hiện tự chủ theo quy định.
2.6. Tăng cường các giải pháp để đẩy
mạnh cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý,
làm cơ sở để các đơn vị sự nghiệp thực hiện trả lương cho tối thiểu 10% viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý từ nguồn thu sự nghiệp. Đến năm 2025, có tối thiểu 20%
đơn vị sự nghiệp tự chủ chi thường xuyên.
3. Nguyên tắc
3.1. Đảm bảo chỉ tiêu giảm biên chế sự
nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà nước của tỉnh theo tỷ lệ số biên chế sự
nghiệp giao cho các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh năm 2021.
3.2. Giảm số biên chế hưởng lương từ
nguồn ngân sách nhà nước nhưng không giảm số lượng người làm việc của các đơn vị
sự nghiệp thuộc lĩnh vực y tế, giáo dục và đào tạo và các lĩnh vực khác có khả
năng thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính, tự đảm bảo một phần chi thường
xuyên.
Riêng lĩnh vực sự nghiệp y tế, ngoài
việc đảm bảo giảm tối thiểu 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ ngân sách nhà
nước so với năm 2021, tiếp tục thực hiện chuyển sang hưởng lương từ nguồn thu sự
nghiệp tương ứng với mức độ tự chủ của đơn vị theo quy định (trừ các Trạm y tế
xã).
3.3. Không xác định số biên chế, danh
sách viên chức hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp mà chỉ xác định cơ cấu mức
kinh phí chi trả lương trong tổng quỹ lương của đơn vị lấy từ nguồn thu sự nghiệp
tương ứng với cơ cấu biên chế được giao của đơn vị theo quy định.
V. PHƯƠNG PHÁP, SỐ
LƯỢNG, LỘ TRÌNH VÀ NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Phương pháp
thực hiện
Để đảm bảo giai đoạn 2021 - 2025 giảm
10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước so với năm 2021,
mỗi năm tỉnh sẽ thực hiện cắt giảm trung bình tối thiểu 2,5% biên chế sự nghiệp
hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước thuộc các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, theo một
trong hai hình thức sau:
1.1. Chuyển sang trả lương từ nguồn
thu sự nghiệp
- Đối tượng áp dụng: Đơn vị sự nghiệp
lĩnh vực y tế; đơn vị sự nghiệp lĩnh vực giáo dục và đào tạo; đơn vị sự nghiệp
lĩnh vực khác có khả năng trả lương cho viên chức từ nguồn thu sự nghiệp theo
quy định.
- Cách thức thực hiện:
Thực hiện chuyển trung bình mỗi năm
2,5% biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước sang hưởng lương từ nguồn thu sự
nghiệp đối với tất cả các đơn vị sự nghiệp thuộc sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; không thực hiện cắt
giảm số nghỉ hưu, nghỉ tinh giản, chuyển công tác ra khỏi đơn vị theo quy định.
Việc giao số biên chế hưởng lương từ
nguồn thu sự nghiệp theo chỉ tiêu của sở, ngành, địa phương hàng năm vào đơn vị
sự nghiệp cụ thể nào do Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định trên cơ sở căn cứ vào tình hình cụ thể của đơn vị (sau khi có
Quyết định giao biên chế của Ủy ban nhân dân tỉnh).
Các đơn vị chỉ được tuyển dụng số
biên chế hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp khi có khả năng tương ứng về tài
chính theo quy định.
Thực hiện hỗ trợ kinh phí một lần khi
giải quyết chế độ thôi việc theo chính sách của tỉnh hoặc theo quy định về
chính sách tinh giản biên chế của nhà nước đối với số viên chức có mặt lớn hơn
số biên chế được giao hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự
nghiệp đã được giao quyền tự chủ một phần chi thường xuyên nhưng khả năng tài
chính từ nguồn thu sự nghiệp đưa vào Quỹ lương của đơn vị không đủ để trả lương
đối với toàn bộ số viên chức hiện có mặt của đơn vị.
1.2. Thực hiện giải quyết chế độ nghỉ
hưu, nghỉ thôi việc
- Đối tượng áp dụng: Các đơn vị sự
nghiệp chưa được giao quyền tự chủ một phần chi thường xuyên thuộc sở, ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp khác của sở, ngành tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp huyện không đảm nhận đủ số biên chế hưởng lương từ nguồn thu sự
nghiệp theo chỉ tiêu cắt giảm của sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy
định.
- Cách thức thực hiện:
Thực hiện cắt giảm trung bình mỗi năm
2,5% biên chế hưởng lương từ ngân sách nhà nước của các đơn vị sự nghiệp.
Đơn vị thực hiện sắp xếp lại tổ chức
và cơ cấu lại đội ngũ viên chức theo vị trí việc làm trên cơ sở quy định của
Nghị định số 120/2020/NĐ-CP và số biên chế được giao theo quy định.
Thực hiện hỗ trợ kinh phí một lần khi
giải quyết chế độ thôi việc theo chính sách của tỉnh hoặc theo quy định về
chính sách tinh giản biên chế của nhà nước đối với số viên chức có mặt lớn hơn
số biên chế được giao hưởng lương từ ngân sách nhà nước cho đơn vị sự nghiệp
theo quy định.
2. Số lượng giảm
biên chế hưởng lương từ nguồn ngân sách nhà nước
Dự kiến thực hiện giảm tối thiểu 10%
biên chế bình quân trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh giai đoạn 2022
- 2025: 2.033 biên chế (trong đó, các đơn vị sự nghiệp cấp tỉnh: 628 biên chế;
các đơn vị sự nghiệp cấp huyện: 1.405 biên chế). Cụ thể:
2.1. Năm 2022: 519 biên chế (trong
đó, chuyển hưởng lương từ NSNN sang hưởng lương từ NTSN: 490 biên chế; cắt giảm:
29 biên chế).
2.2. Năm 2023: 520 biên chế (trong
đó, chuyển hưởng lương từ NSNN sang hưởng lương từ NTSN: 520 biên chế).
2.3. Năm 2024: 495 biên chế (trong
đó, chuyển hưởng lương từ NSNN sang hưởng lương từ NTSN: 455 biên chế, cắt giảm:
40 biên chế).
2.4. Năm 2025: 499 biên chế (trong
đó, chuyển hưởng lương từ NSNN sang hưởng lương từ NTSN: 499 biên chế).
Trường hợp đơn vị được giao bổ sung
thêm số lượng người làm việc sau năm 2021, thì số biên chế thực hiện tinh giản
(giảm tối thiểu 10%) phải đảm bảo tương ứng với số được giao và bổ sung.
(Có
Phụ lục 3 chi tiết kèm theo)
3. Lộ trình thực
hiện
3.1. Thời gian thực hiện Đề án kể từ
năm 2022 đến ngày 31/12/2025.
3.2. Hàng năm, mỗi đơn vị thực hiện đảm
bảo tối thiểu 2,5% số biên chế phải thực hiện cả lộ trình theo quy định.
4. Nguồn kinh
phí thực hiện Đề án
Nguồn kinh phí xây dựng và triển khai
thực hiện Đề án được bố trí từ ngân sách cấp tỉnh, huyện theo phân cấp quản lý.
VI. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị và viên chức, người lao động hợp đồng thuộc quyền quản lý về chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước về tinh giản biên chế.
2. Tiếp tục hoàn thiện vị trí việc
làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ,
khung năng lực cho từng vị trí việc làm trong từng đơn vị sự nghiệp công lập của
tỉnh để làm căn cứ xác định số lượng người làm việc đúng, đủ của đơn vị.
3. Đổi mới và nâng cao hiệu quả quản
lý biên chế theo hướng tập trung, thống nhất. Xây dựng, cơ cấu lại đội ngũ viên
chức theo vị trí việc làm và năng lực, trình độ đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ một
cách hợp lý.
4. Không tăng biên chế viên chức hưởng,
lương ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh. Trường hợp
thành lập mới đơn vị sự nghiệp công lập phải tự bảo đảm chi thường xuyên và chi
đầu tư (trừ trường hợp phải thành lập mới để cung ứng dịch vụ sự nghiệp cơ bản,
thiết yếu) hoặc bổ sung nhiệm vụ mới thì cơ quan, tổ chức, đơn vị tự cân đối số
lượng người làm việc trong tổng số lượng người làm việc được giao trong các đơn
vị sự nghiệp của đơn vị được cấp có thẩm quyền giao.
5. Thực hiện tinh giản biên chế và
chuyển sang trả lương từ nguồn thu sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập
của tỉnh
5.1. Thực hiện chuyển sang trả lương
từ nguồn thu sự nghiệp
- Hàng năm, thực hiện giao số lượng
người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp tương ứng với mức độ tự chủ của
các đơn vị sự nghiệp được giao tự chủ một phần chi thường xuyên.
- Các đơn vị sự nghiệp có trách nhiệm
đẩy mạnh mức độ tự chủ, tăng nguồn thu để bổ sung vào Quỹ lương của đơn vị và
trích lập các loại quỹ khác theo quy định để trả lương cho viên chức của đơn vị
theo quy định.
- Không tách biệt viên chức thuộc quán
số trả lương từ nguồn thu sự nghiệp và viên chức thuộc quân số trả lương từ nguồn
ngân sách nhà nước cấp trong quá trình tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
5.2. Thực hiện tinh giản biên chế làm
giảm số lượng ngưởi hưởng lương từ ngân sách nhà nước
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ sau:
Tiến hành rà soát trình độ đào tạo của
viên chức thuộc quyền quản lý theo tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn đối với chức
danh nghề nghiệp viên chức và yêu cầu của vị trí việc làm để có kế hoạch sắp xếp,
bố trí cho phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm vụ.
Đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức
theo kết quả công việc, vị trí việc làm, tiêu chuẩn nghiệp vụ chuyên môn đối với
chức danh nghề nghiệp viên chức để lựa chọn những viên chức có đủ năng lực,
trình độ, phẩm chất giữ lại làm việc ổn định lâu dài và những viên chức trong
diện tinh giản theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP , Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ,
Nghị định số 143/2020/NĐ-CP .
Tổng hợp số viên chức đến tuổi nghỉ
hưu theo quy định của pháp luật từ 2022-2025.
Phối hợp với cấp ủy, tổ chức công
đoàn cùng cấp xây dựng Đề án tinh giản biên chế giai đoạn 2022-2025 của cơ
quan, tổ chức, đơn vị mình, trong đó xây dựng kế hoạch tinh giản biên chế trong
04 năm (từ 2022-2025) và từng năm, trong đó phải xác định tỷ lệ tinh giản biên
chế đến năm 2025 tối thiểu 10% biên chế được giao năm 2025.
Thực hiện các chế độ, chính sách đối
với đối tượng tinh giản biên chế theo đúng quy định của pháp luật.
- Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức,
đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tinh giản
biên chế trong cơ quan, tổ chức, đơn vị mình được giao quản lý. Kết quả tổ chức
triển khai thực hiện tinh giản biên chế được gắn với việc đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ hàng năm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị; không đề bạt,
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại viên chức là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
không hoàn thành hiện tinh giản biên chế.
7. Thực hiện giảm dần các dịch vụ sự
nghiệp công lập mà tổ chức tư nhân đang thực hiện nhiều, hiệu quả.
8. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát trong quá trình giao, quản lý sử dụng biên chế và thực hiện chính
sách tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, viên chức.
VII. TRÁCH NHIỆM
THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
1.1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các cơ quan có liên quan hướng dẫn, tổ chức thực
hiện Đề án tinh giản biên chế của tỉnh giai đoạn 2022-2025
theo đúng quy định tại Nghị các Nghị quyết của Bộ Chính trị, Ban Chấp hành
Trung ương, Chính phủ: số 19/NQ-TW, số 08/NQ-CP ; các Nghị định của Chính phủ: số
108/2014/NĐ-CP , số 113/2018/NĐ-CP , số 143/2020/NĐ-CP ; Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14/4/2015 của Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính và các quy định
của pháp luật có liên quan.
1.2. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh giao số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp của các
đơn vị sự nghiệp theo quy định.
1.3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện cơ chế hợp đồng giáo viên và nhân viên y tế theo quy định.
1.4. Tham mưu cơ chế tự chủ về bộ
máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập chuyển đổi mô hình hoạt động
từ đơn vị sự nghiệp công lập do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên,
đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên sang đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên.
1.5. Chủ trì thẩm định hồ sơ đề nghị
tinh giản biên chế; thống nhất để các cơ quan, đơn vị cho viên chức hướng chính
sách hỗ trợ nghỉ thôi việc của tỉnh; lập danh sách đối tượng tinh giản biên chế
và dự toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế của các cơ quan, tổ chức, đơn
vị trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định, định kỳ 6 tháng/lần tổng hợp
báo cáo Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính thẩm tra.
1.6. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, thanh tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị của tỉnh trong quá trình thực hiện
và tổng hợp kết quả thực hiện Đề án tinh giản biên chế của tỉnh giai đoạn 2022
- 2025 báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
2.1. Tăng cường các giải pháp để đẩy
mạnh cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh quản lý,
làm cơ sở để các đơn vị sự nghiệp thực hiện trả lương cho tối thiểu 10% viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý từ nguồn thu sự nghiệp. Đến năm 2025, có tối thiểu 20%
đơn vị sự nghiệp tự chủ chi thường xuyên.
2.2. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, thời
gian hoàn thành trước 31/3/2022.
2.3. Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế để các cơ sở giáo dục
bảo đảm thực hiện tự chủ theo lộ trình; thời gian hoàn thành trước ngày
30/6/2022.
2.4. Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục
và Đào tạo và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Phương án hỗ
trợ giảng dạy đối với số biên chế giáo viên còn thiếu so với định mức tại các
cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông; thời gian hoàn thành trước ngày
30/6/2022.
2.5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng phương thức thực hiện đặt hàng theo giá dịch vụ giảng dạy đối với các
cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông theo quy định tại Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ về việc quy định giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách Nhà nước từ
nguồn vốn kinh phí chi thường xuyên và Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày
21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp
công lập; thời gian hoàn thành trước ngày 31/3/2021.
2.6. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện Đề án tinh
giản biên chế của tỉnh giai đoạn 2022 - 2025 theo chức năng, nhiệm vụ được cấp
có thẩm quyền giao và phân cấp hiện hành.
3. Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
3.1. Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt
chủ trương, chính sách của Đảng Nhà nước về tinh giản biên chế, các quy định của
pháp luật có liên quan và nội dung Đề án tinh giản biên chế của tỉnh giai đoạn
2022 - 2025 đến toàn thể đội ngũ viên chức, người lao động trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị được biết để tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án.
3.2. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành định mức kinh tế kỹ thuật, giá dịch vụ đối với các dịch vụ sự nghiệp
thuộc ngành, lĩnh vực quản lý; thời gian hoàn thành trước ngày 30/6/2022.
3.3. Triển khai tổ chức thực hiện các
nội dung của Đề án tinh giản biên chế của tỉnh giai đoạn 2022 - 2025; xây dựng
và thực hiện nghiêm túc lộ trình, phương án, giải pháp, tỷ lệ biên chế hưởng
lương từ nguồn thu sự nghiệp hoặc tinh giản biên chế trong các đơn vị sự nghiệp
thuộc thẩm quyền quản lý từng năm theo quy định.
3.4. Thực hiện nghiêm túc việc đánh
giá, phân loại viên chức hàng năm và thực hiện tinh giản biên chế đối với viên
chức thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định.
3.5. Thực hiện nghiêm việc tuyển dụng,
tiếp nhận, sử dụng, quản lý viên chức, lao động hợp đồng theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP trong phạm vi số lượng biên chế, số lượng lao động hợp đồng theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của cơ quan, tổ chức, đơn vị, được cơ quan có thẩm
quyền giao hằng năm.
4. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố.
4.1. Triển khai thực hiện có hiệu quả
các nhiệm vụ nêu tại các mục: 3.1, 3.3, 3.4, 3.5 nêu trên.
4.2. Chủ động đầu tư cơ sở vật chất
và tạo điều kiện thuận lợi để các trưởng mầm non, trường tiểu học, trường trung
học cơ sở thực hiện tự chủ theo Quyết định số 338/QĐ-UBND ngày 25/01/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh đảm bảo mức độ tự chủ của các trường thuộc thẩm quyền quản lý
tương ứng tối thiểu số biên chế chuyển sang hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp
được giao hàng năm của đơn vị theo quy định.
4.3. Chủ động rà soát, sắp xếp quy mô
mạng lưới các trường thuộc các cấp học thuộc thẩm quyền quản lý, đảm bảo số lớp,
số học sinh theo quy định và phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương.
5. Bảo hiểm xã hội tỉnh
5.1. Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài
chính và các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố liên
quan triển khai thực hiện Đề án tinh giản biên chế của tỉnh giai đoạn 2022 -
2025 theo quy định.
5.2. Chỉ đạo, hướng dẫn Bảo hiểm xã hội
các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết chế độ bảo hiểm
xã hội đối với các đối tượng thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định
của Nghị định số 108/2014/NĐ-CP , Nghị định 113/2018/NĐ-CP và Nghị định số
143/2020/NĐ-CP và các quy định của pháp luật có liên quan; tính thời gian công
tác và xác nhận thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội đến thời điểm thực
hiện tinh giản biên chế đối với các trường hợp thực hiện tinh giản biên chế.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
6.1. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị,
địa phương đẩy mạnh công tác truyền thông, trong đó chú trọng truyền thông về
mô hình tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập.
6.2. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
7. Báo Hưng Yên và Đài Phát thanh và
Truyền hình Hưng Yên:
Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong xã hội, phát huy tinh
thần trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, tổ chức, đơn vị và sự nỗ lực của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong quá trình thực hiện Đề án
Tinh giản biên chế và chuyển đổi cơ chế trả lương đối với đội ngũ viên chức
trong các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2022 - 2025 và các
quy định của Đảng Nhà nước về chính sách tinh giản biên chế đến toàn thể đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
VIII. KIẾN NGHỊ, ĐỀ
XUẤT
1. Đề nghị Tỉnh ủy tiếp tục chỉ đạo
các huyện ủy, thị ủy, thành ủy và các đảng ủy trực thuộc thực hiện tốt một số
nhiệm vụ trọng tâm sau:
1.1. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền và thực hiện nghiêm chủ trương tinh giản biên chế theo tinh thần Nghị
quyết số 39/NQ-TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương; Nghị
quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất
lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030; Chương trình hành động số 24/CTr-TU
ngày 05/02/2018 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW
và việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo quy định tại các Nghị định
của Chính phủ: Số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014, số
113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018, số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020 đến toàn thể
cán bộ, viên chức.
1.2. Tiếp tục rà soát lại chức năng,
nhiệm vụ của các đơn vị đơn vị sự nghiệp; chuyển một số nhiệm vụ mà cơ quan nhà
nước không cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả sang
các tổ chức ngoài nhà nước đảm nhận.
1.3. Tiếp tục rà soát, sắp xếp các
đơn vị sự nghiệp có chức năng, nhiệm vụ tương tự gần nhau hoặc trùng lắp hoặc
không đảm bảo điều kiện thành lập theo quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 10/7/2020/NĐ-CP của Chính phủ.
1.4. Đẩy mạnh việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp công lập hoàn thành tốt nhiệm vụ
chính trị được giao, nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ người dân và làm cơ sở
để các đơn vị sự nghiệp thực hiện trả lương cho tối thiểu 10% viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý từ nguồn thu sự nghiệp. Đến năm 2025, có tối thiểu 20% đơn vị
sự nghiệp tự chủ chi thường xuyên.
1.5. Nghiên cứu, đề xuất các giải
pháp tháo gỡ khó khăn về thiếu đội ngũ giáo viên so với định mức trong các đơn
vị sự nghiệp lĩnh vực giáo dục và đào tạo của tỉnh.
1.6. Thực hiện nghiêm túc việc đánh
giá, phân loại viên chức hàng năm; thực hiện tinh giản biên chế phải bảo đảm
đúng nguyên tắc, đối tượng, trình tự, thời hạn giải quyết tinh giản biên chế.
1.7. Xem xét, đánh giá trách nhiệm của
cấp ủy, người đứng đầu cấp ủy, người đứng đầu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện gắn với kết quả thực hiện
Đề án này.
2. Đề xuất, kiến nghị với Chính phủ,
Bộ Nội vụ và các Bộ quản lý ngành
2.1. Sau giai đoạn tinh giản 2016 -
2021, hiện nay các đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Hưng Yên chưa tự chủ chi
thường xuyên còn lại chủ yếu là lĩnh vực giáo dục đào tạo và lĩnh vực y tế. Hiện
tại, tỉnh Hưng Yên đang rất thiếu biên chế ở hai lĩnh vực này, nhiều lần đề nghị
Chính phủ giao bổ sung nhưng chưa được giải quyết. Do đó, việc tiếp tục giảm
10% biên chế viên chức trong các đơn vị sự nghiệp này chỉ trong vòng 04 năm
(giai đoạn 2022 - 2025 bình quân mỗi năm Hưng Yên phải giảm 500 biên chế) sẽ
khó thực hiện và không đảm bảo chất lượng giáo dục và chất lượng khám, chữa bệnh
trong các cơ sở giáo dục, y tế công lập.
Vì vậy, đề nghị Bộ Nội vụ báo cáo
Chính phủ quan tâm, sớm giao bổ sung biên chế giáo viên và nhân viên y tế còn
thiếu so với định mức cho tỉnh Hưng Yên. Cụ thể: sự nghiệp giáo dục và đào tạo
là 3.578 người, trong đó: Các cơ sở giáo dục mầm non: 2.136 người; các cơ sở
giáo dục tiểu học: 997 người; các cơ sở giáo dục trung học cơ sở: 330 người;
các cơ sở giáo dục trung học phổ thông: 115 người; Sự nghiệp y tế là 636 biên
chế, gồm: các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện 522 biên chế; các trạm y tế xã, phường,
thị trấn 114 biên chế (UBND tỉnh đã có Báo cáo số 121/BC-UBND ngày 17/8/2021 gửi
Bộ Nội vụ). Đồng thời, Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Bộ Tài chính tham mưu Chính phủ có cơ chế, chính sách phù hợp hơn đối với lĩnh
vực giáo dục; không giảm biên chế đối với lĩnh vực giáo dục hoặc điều chỉnh định
mức giáo viên, cải tiến chương trình dạy học, để không ảnh hưởng đến an sinh xã
hội mà vẫn đảm bảo mục tiêu tinh giản biên chế.
2.2. Đề nghị các bộ, ngành Trung ương
sớm ban hành hướng dẫn việc chuyển đổi cơ chế tự chủ về tài chính, nhất là tự
chủ đối với các trường học; hướng dẫn thực hiện chuyển đổi các trường mầm non,
trường phổ thông công lập ra ngoài công lập ở những nơi có khả năng xã hội hoá
cao để mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng nhu cầu của xã hội,
nhất là đối với thành phố, thị xã, thị trấn, khu công nghiệp có dân số tăng
nhanh do nhập cư, có điều kiện kinh tế - xã hội phát triển.
2.3. Đề nghị các bộ, ngành Trung ương
sớm ban hành quy định, hướng dẫn đầy đủ về định mức kinh tế - kỹ thuật đối với
từng loại hình dịch vụ sự nghiệp công, các khoản thu, mức thu bảo đảm bù đắp
chi phí hợp lý, có tích luỹ, các quy định về chính sách khuyến khích ưu đãi về
đất đai, thuế, phí, tín dụng,... để tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập, các nhà đầu tư tham gia đầu tư, nâng cao chất lượng dịch vụ sự
nghiệp công, đặc biệt đối với các dịch vụ sự nghiệp công lĩnh vực giáo dục và
đào tạo.
2.4. Đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa
đổi các quy định tiêu chuẩn, điều kiện về văn bằng, chứng chỉ đối với giáo viên
đảm bảo thực chất và phù hợp với tình hình thực tiễn yêu cầu nhiệm vụ theo vị
trí việc làm.
Trên đây là Đề án giảm biên chế hưởng
lương từ nguồn ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp công lập tỉnh Hưng
Yên, giai đoạn 2022 - 2025. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố, các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
nghiêm túc triển khai thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp) theo quy định./.