QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THÚ Y TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 47/2011/QĐ-UBND
ngày 01/12/2011 của UBND tỉnh Lào Cai)
Điều
1. Vị trí, chức năng
1. Chi cục
Thú y là tổ chức
trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông
thôn, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông
thôn tham mưu cho Uỷ ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thú y (bao gồm cả thú y thủy sản)
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Chi cục
Thú y có tư cách pháp nhân, có trụ sở, con dấu, kinh phí hoạt động và tài khoản
riêng theo quy định của pháp luật.
3. Chi cục
Thú y chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của sở Nông
nghiệp và Phát triển nông
thôn; đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Thú y trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
4. Trụ sở đặt tại thành phố
Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều
2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham
mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông
thôn trình cấp có
thẩm quyền ban
hành các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định
mức kinh tế - kỹ
thuật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý.
2. Tổ chức
thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, đề án, dự
án, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm, định
mức kinh tế - kỹ
thuật về thú y đã được phê duyệt; thông tin
tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về chuyên ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý.
3. Trình
Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các
văn bản cá biệt về chuyên
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý.
4. Phòng, chống dịch
bệnh động vật:
a) Tổ chức
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự
án, chương trình khống chế,
thanh toán dịch bệnh động vật và tổng hợp,
báo cáo kết quả thực
hiện;
b) Kiểm tra,
giám sát định kỳ hoặc đột xuất các
bệnh động vật thuộc Danh mục các bệnh phải kiểm tra
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tại các cơ sở chăn nuôi, sản xuất con giống trên địa bàn tỉnh (trừ các cơ
sở chăn nuôi do Trung ương quản lý, cơ sở giống quốc gia);
c) Tổ chức
kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch
tiêm vác xin phòng các bệnh bắt buộc
theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
d) Thực hiện việc chẩn
đoán, xét nghiệm và điều trị bệnh
cho động vật; kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các quy định về
phòng, chống dịch
bệnh động vật; điều tra,
giám sát, phát hiện dịch bệnh động vật; hướng dẫn
khoanh vùng, xử lý ổ dịch,
tiêu độc khử trùng, xử lý ổ dịch,
phục hồi môi trường chăn nuôi sau khi hết dịch
bệnh;
đ) Hướng dẫn các
biện pháp về phòng, chống dịch
bệnh; hướng dẫn mạng
lưới thú y xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi là thú y cấp xã)
giám sát, phát hiện, ngăn chặn, xử lý các
ổ
dịch
mới và kiểm soát
các ổ dịch cũ;
e) Báo cáo Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông
thôn đề nghị Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh
công bố dịch và công bố hết dịch
động vật;
g) Phối hợp
với Chi cục Kiểm lâm
trong việc thẩm định
điều kiện vệ sinh thú y và giám sát tình
hình dịch bệnh của các cơ sở nuôi động vật hoang dã trên địa bàn tỉnh;
h) Huy động các cá nhân, tổ chức
hành nghề thú y
trên địa bàn tỉnh
tham gia tiêm vắc xin
phòng bệnh cho động vật, tham gia chống dịch
bệnh động vật;
i) Yêu
cầu cá nhân, tổ chức
hành nghề thú y
cung cấp thông tin về tình hình
dịch bệnh động vật và báo cáo về hoạt động
hành nghề thú y
theo quy định.
5. Xây dựng
vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật:
a) Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông
thôn trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh phê duyệt dự án, chương trình, kế hoạch
xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện trách nhiệm của
cơ quan quản lý nhà nước về thú y đối với vùng, cơ sở an
toàn dịch bệnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
6. Kiểm dịch
động vật, sản phẩm động
vật; kiểm soát giết mổ; kiểm tra
vệ sinh thú y:
a) Thực hiện việc kiểm dịch
động vật, sản phẩm động
vật lưu thông trong nước; quản lý, giám sát động vật, sản phẩm động
vật nhập khẩu sau
thời gian cách ly kiểm dịch;
b) Kiểm dịch
động vật, sản phẩm động
vật xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm
xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá
cảnh lãnh thổ Việt
Nam tại các cửa khẩu được
ủy quyền theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức
thực hiện việc kiểm soát
giết mổ động vật;
sơ chế, bảo quản,
kinh doanh sản phẩm động
vật phục vụ tiêu dùng trong nước;
d) Kiểm tra
vệ sinh thú y đối với
sản phẩm động
vật ở dạng tươi sống và
sơ chế lưu thông trên thị trường; thức ăn
chăn nuôi, nguyên liệu sản xuất thức
ăn chăn nuôi có nguồn gốc từ động
vật; chất thải động
vật từ các cơ sở chăn
nuôi tập trung, cơ sở giết mổ, sơ
chế động vật thuộc phạm vi quản lý;
đ) Kiểm tra
điều kiện vệ sinh thú y và cấp giấy chứng
nhận vệ sinh thú y đối với
các cơ sở chăn nuôi tập trung; cơ sở sản xuất, kinh doanh con giống (trừ các cơ
sở chăn nuôi do Trung ương quản lý, cơ sở giống quốc gia); cơ sở giết mổ động vật,
cơ sở sơ chế, chế biến, đóng gói, bảo quản sản phẩm động vật phục vụ tiêu dùng
trong nước; cơ sở, cửa hàng kinh doanh động vật, sản phẩm động vật ở dạng tươi
sống và sơ chế; cơ sở, khu tập trung, cách ly kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật, vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh động vật theo ủy quyền
của Cục Thú y;
e) Kiểm tra
điều kiện vệ sinh thú y; hướng dẫn,
giám sát việc thực hiện hoặc trực tiếp thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc
nơi tập trung động vật, sản phẩm động vật tham gia hội chợ, triển lãm,
biểu diễn thể thao,
nghệ thuật;
g) Hướng dẫn, giám sát việc thực
hiện hoặc trực tiếp thực hiện việc vệ sinh, khử trùng tiêu độc đối với
các cơ sơ có hoạt động liên quan đến thú y,
phương tiện vận chuyển, dụng
cụ chứa đựng động vật, sản phẩm động vật, chất thải động vật; xử lý động vật, sản
phẩm động vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh
thú y; xử lý chất thải, phương tiện vận chuyển, các
vật dụng có liên quan đến động
vật, sản phẩm động
vật không đủ tiêu chuẩn vệ sinh thú y;
h) Cấp và
thu hồi trang phục kiểm dịch;
thu hồi thẻ kiểm dịch
viên động vật, biển hiệu
kiểm dịch động vật theo quy định;
i) Phối hợp
với các cơ quan, đơn vị thuộc Cục Thú y thẩm định
địa điểm, điều kiện
vệ sinh thú y trong quá trình xây dựng cơ sở giết mổ động vật,
sơ chế, bảo quản sản phẩm động
vật phục vụ xuất khẩu, khu
cách ly kiểm dịch
động vật xuất, nhập
khẩu.
7. Quản lý
thuốc thú y, chế phẩm sinh
học, vi sinh vật, hóa chất (sau
đây gọi là thuốc thú y) dùng trong thú y, trừ các sản phẩm xử
lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản:
a) Quản lý việc kinh doanh, sử
dụng thuốc thú y trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn sử dụng
các loại thuốc thú y để phòng
bệnh, chữa bệnh, chống dịch
bệnh cho động vật;
c) Thẩm định
điều kiện vệ sinh thú y đối với
cơ sở thử nghiệm, khảo nghiệm thuốc thú y và giám sát quá trình thử nghiệm, khảo
nghiệm thuốc thú y theo quy định;
d) Kiểm tra
và cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện
kinh doanh thuốc thú y đối với
cửa hàng, đại lý kinh doanh thuốc thú y trên địa bàn tỉnh.
8. Cấp, thu
hồi các loại chứng chỉ hành
nghề thú y sau đây:
a) Tiêm phòng, xét nghiệm (bao
gồm cả xét
nghiệm phi lâm sàng), chẩn đoán
bệnh, kê đơn, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe động vật;
b) Phẫu thuật động vật;
c) Kinh doanh thuốc thú y;
d) Các hoạt động tư vấn, dịch
vụ khác có liên quan đến thú
y.
9. Cấp, thu
hồi các loại giấy chứng
nhận về thú y theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức
quản lý việc thu, nộp và sử dụng phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
11. Đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ cho công chức, viên chức thuộc Chi cục.
12. Tập huấn, bồi dưỡng
kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, chế độ,
chính sách và pháp luật về thú y cho nhân viên thú y cấp xã và các tổ chức,
cá nhân có hoạt động liên quan đến thú y trên địa bàn tỉnh.
13. Tổ chức
thực hiện các dịch vụ kỹ thuật thú y theo quy định chung của pháp luật.
14. Tổ chức
thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về thú y
theo quy định; nghiên cứu, triển khai
ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật về thú y.
15. Thực
hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về thú y theo quy định của pháp luật. Giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực thú y.
16. Báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình dịch bệnh động vật, kiểm dịch
động vật, sản phẩm động
vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra
vệ sinh thú y, quản lý
thuốc thú y và các hoạt động khác liên quan đến thú y theo hướng dẫn của Cục
Thú y.
17. Quản
lý tổ chức, biên chế, công
chức, viên chức, tài chính, tài sản thuộc Chi cục theo phân cấp của Giám
đốc Sơ
Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và quy định của pháp luật.
18. Thực
hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông
thôn giao.
Điều
3. Về tổ chức bộ máy và biên chế
1. Lãnh đạo
Chi cục:
a) Chi cục có Chi cục Trưởng
và không quá 03 Phó Chi cục trưởng;
b) Chi cục Trưởng chịu trách
nhiệm trước Giám đốc sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi
cục. Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng và trước pháp luật
về lĩnh vực công tác được phân công;
c) Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Chi cục Trưởng, Phó
Chi cục trưởng thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Các
Phòng chuyên môn, nghệp vụ:
- Phòng
Hành chính – Tổng hợp;
- Phòng
Dịch tễ thú y;
- Phòng
Kiểm dịch động vật;
- Phòng
Thú y cộng đồng.
3. Các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc, gồm:
- Trạm
Thú y các huyện, thành phố;
- Trạm
Chẩn đoán, xét nghiệm và điều trị
bệnh động vật (có quyết định
thành lập riêng);
Chi cục Trưởng Chi cục Thú y
có trách nhiệm xây dựng chức năng, nhiệm vụ cụ thể cho từng
phòng chuyên môn và xây dựng quy chế làm việc
cua cơ quan trình Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông
thôn phê duyệt.
4. Biên
chế:
Biên chế của Chi cục
Thú y thuộc biên chế quản lý
nhà nước và biên chế sự
nghiệp do Chủ tịch UBND tỉnh giao hàng năm theo đề nghị của Giám đốc sở Nông
nghiệp và Phát triên nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều
4. Giám đốc
sở Nông nghiệp và PTNT, Chi cục Trưởng Chi cục Thú y tỉnh Lào Cai có trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, phát sinh cần điều chỉnh,
Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông
thôn phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.