ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 465/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 09 tháng 02
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢN LÝ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
ngày 15 tháng 11 năm 2018; Nghị định số
26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước; Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ
trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 220/TTr-CAT-PA03 ngày 02/02/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, địa
phương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai quản lý.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3(QĐ);
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công an (A03);
- TT: TU, Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- TT.UBND tỉnh;
- Bộ CHQS tỉnh; Bộ CH Bộ đội BP tỉnh;
- Viện Kiểm sát tỉnh; Tòa án ND tỉnh;
- Công an tỉnh PA03 (03 bản);
- Lãnh đạo VP;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Phòng TCHC;
- Lưu: VT, các CV,NC1.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trịnh Xuân Trường
|
QUY CHẾ
BẢO
VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC ÁP DỤNG ĐỐI VÓI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG THUỘC ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 465/QĐ-UBND ngày 09/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định cụ thể việc tổ
chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước đối với các
sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi chung là các cơ quan, đơn vị,
địa phương) thuộc phạm vi Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
quản lý; hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
2. Đối với những trường hợp phát sinh
không được điều chỉnh bởi Quy chế này thì thực hiện theo quy định của các văn bản
pháp luật có liên quan về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ
quan, đơn vị, địa phương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý, chỉ đạo; các tập
thể, cá nhân liên quan đến việc tiếp cận, quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ
bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 3. Nguyên
tắc bảo vệ bí mật nhà nước
Thực hiện theo Điều 3, Luật Bảo vệ bí
mật nhà nước.
Điều 4. Các hành
vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước
Thực hiện theo Điều 5, Luật Bảo vệ bí
mật nhà nước.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Xác định
bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước, độ mật, phạm vi lưu hành,
được phép hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Trường hợp sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức
khác thì phải xác định độ mật tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật
khác nhau thì xác định theo độ mật cao nhất.
Cấp phó được ủy quyền của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, địa phương cũng có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và
độ mật của bí mật nhà nước đối với thông tin thuộc lĩnh vực được phân công phụ
trách (việc ủy quyền phải thể hiện trong Nội quy bảo vệ bí mật nhà nước;
quy chế làm việc hoặc văn bản phân công công tác
hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho các đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước đối với
các thông tin thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách (theo Quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Quyết định phân công công việc của Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
3. Việc xác định bí mật nhà nước và độ
mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước thuộc các
ngành, lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành và quy định của pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước.
4. Độ mật của bí mật nhà nước được thể
hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp với
hình thức chứa bí mật nhà nước.
Mẫu dấu chỉ độ mật,
mẫu văn bản xác định độ mật của bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu
mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Trình tự, thủ tục xác định bí mật
nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước:
a) Người soạn thảo, tạo ra thông tin
thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất để người có thẩm quyền theo quy định
tại khoản 1 của Điều này xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước,
nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình
duyệt, ký văn bản hoặc văn bản xác định độ mật đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt động chứa bí mật nhà nước và có
trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước trong quá trình soạn thảo, tạo ra.
Tài liệu bí mật nhà nước phải thể hiện nơi nhận, số lượng
bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc không được phép sao, chụp ở
mục nơi nhận của tài liệu. Trường hợp văn bản điện tử, người soạn thảo phải tạo
dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản
điện tử khi in ra để phát hành phải đóng dấu chỉ độ mật theo quy định.
b) Văn bản bí mật nhà nước khi được
phát hành phải đóng dấu bản số; phát hành theo địa chỉ đã được phê duyệt.
Điều 6. Sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật gồm:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh;
c) Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tỉnh.
2. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, bao gồm:
a) Những người quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố;
c) Người đứng đầu sở, ban, ngành cấp
tỉnh và tương đương;
d) Người đứng đầu đơn vị trực thuộc
Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, trừ người có thẩm
quyền quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; Chánh án Tòa
án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố.
đ) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp nhà
nước cấp tỉnh trở lên.
3. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật bao gồm:
a) Những người
quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Người đứng đầu đơn vị cấp phòng
thuộc Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
c) Người đứng đầu đơn vị cấp phòng
thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; trưởng phòng của Ủy ban nhân dân
cấp huyện và tương đương.
4. Người có thẩm
quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản
1 và khoản 2 Điều này có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường
xuyên hoặc theo từng trường hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản,
trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho
phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng và trước pháp luật. Người được ủy quyền
không được ủy quyền tiếp cho người khác.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho các đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
được thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách (theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và
Quyết định phân công công việc của Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh). Trong trường hợp cần
thiết, việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước được
thể hiện bằng văn bản, trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung, thời hạn ủy quyền.
6. Người được giao thực hiện sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải là cán bộ, công chức, viên chức và sĩ
quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức công tác trong
lực lượng vũ trang nhân dân, người làm công tác cơ yếu có liên quan trực tiếp đến
bí mật nhà nước hoặc người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước.
7. Phương tiện, thiết bị sử dụng để
sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được kết nối với mạng
Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định
của pháp luật về cơ yếu.
8. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Sau khi được người có thẩm quyền
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này cho phép;
b) Bản sao tài liệu bí mật nhà nước phải
đóng dấu “bản sao số” ở góc trên bên phải tại trang đầu và
dấu “bản sao bí mật nhà nước” ở phía dưới cùng tại trang cuối của tài liệu sau
khi sao, trong đó phải thể hiện hình thức sao y bản chính hoặc sao lục, thời
gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu
của cơ quan, tổ chức (nếu có);
c) Bản trích sao tài liệu bí mật nhà
nước phải thực hiện theo mẫu “trích sao”, trong đó thể hiện
đầy đủ nội dung trích sao, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của cơ quan, tổ chức (nếu có);
d) Bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải có “văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước”,
trong đó phải thể hiện tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, số lượng,
nơi nhận, độ mật, thời gian, người thực hiện chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước, thẩm quyền cho phép chụp và con dấu của cơ quan, tổ chức
(nếu có);
đ) Việc sao, chụp phải được ghi vào
“Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” để quản lý và theo dõi.
9. Việc sao, chụp điện mật thực hiện
theo quy định pháp luật về cơ yếu.
10. Mẫu dấu sao,
chụp; mẫu văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mẫu số
quản lý sao, chụp bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số
24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 7. Thống kê,
lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
Thực hiện theo Điều 12, Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước.
Điều 8. Vận chuyển,
giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
1. Vận chuyển,
giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước do người làm công tác liên quan đến
bí mật nhà nước, người làm công tác giao liên hoặc văn thư của cơ quan, đơn vị,
địa phương thực hiện. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
giữa cơ quan, tổ chức ở địa phương với cơ quan, tổ chức của Việt Nam ở nước
ngoài do giao liên ngoại giao hoặc người được giao nhiệm vụ thực hiện.
2. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong. Trong
quá trình vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải có biện pháp bảo
quản, bảo đảm an toàn; trường hợp cần thiết phải có lực lượng bảo vệ.
3. Vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về
bưu chính.
4. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải kiểm tra, đối chiếu để kịp thời
phát hiện sai sót và có biện pháp xử lý; việc giao, nhận phải được ghi đầy đủ
vào sổ theo dõi riêng, người nhận phải ký nhận.
5. Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được thực hiện như sau:
a) Trước khi giao tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước
đi”. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi
người có thẩm quyền xác định bí mật nhà nước đồng ý;
b) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó
thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó
bóc;
Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp
phong bì: Bì trong ghi số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên
người nhận, đóng dấu “Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của cơ quan, đơn vị,
địa phương ở ngoài bì; trường hợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết
thì đóng dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu
thường và đóng dấu ký hiệu chữ “A”;
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ
“Tối mật” và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì đóng dấu chữ “B” và chữ
“C” tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
bên trong;
c) Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải được quản lý bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”.
6. Việc nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận, tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước
đến”;
b) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước mà phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, người nhận vào
sổ theo ký hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển
ngay đến người có tên trên phong bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và
trên phong bì có thêm dấu “Hỏa tốc” thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa
phương hoặc người được lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương ủy quyền giải quyết;
c) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà nước
thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương nhận tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước hoặc người có tên trên phong bì (đối với trường hợp gửi đích danh)
giải quyết, đồng thời phải thông báo nơi gửi biết để có biện
pháp khắc phục. Nếu phát hiện tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu
hiệu bóc, mở bì hoặc bị tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải báo cáo ngay
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương để có biện pháp xử lý.
7. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng
gói tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng,
sai sót trong đóng bì, đóng gói thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung, xử lý trước khi vào sổ theo dõi và ký nhận.
8. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc cá
nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn.
9. Việc chuyển,
nhận văn bản điện tử có nội dung bí mật nhà nước trên mạng Internet, mạng máy
tính (mạng nội bộ, mạng diện rộng) và mạng viễn thông được thực hiện
theo quy định pháp luật về cơ yếu.
10. Việc vận chuyển, giao nhận sản phẩm
mật mã thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
11. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy
tính thì khi chuyển giao phải in ra giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý. Máy tính dùng để
đăng ký tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối
mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo
quy định pháp luật về cơ yếu.
12. Mẫu sổ
đăng ký bí mật nhà nước đi, mẫu sổ đăng ký
bí mật nhà nước đến, mẫu sổ chuyển
giao bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA
ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công
tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 9. Mang tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được người đứng
đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa phương
trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho các đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được cho phép mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực phụ trách (theo Quy chế làm việc của
Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định phân công công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước
ngoài.
3. Người mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải có
văn bản xin phép người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều
này. Khi kết thúc nhiệm vụ phải báo cáo người có thẩm quyền cho phép mang tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ về việc quản lý, sử dụng bí
mật nhà nước và nộp lại cơ quan, đơn vị, địa phương.
4. Văn bản xin phép mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước
ngoài phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội
dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời
gian, địa điểm công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
mang ra khỏi nơi lưu giữ phải chứa, đựng, vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị
bảo đảm an toàn do người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý
bí mật nhà nước quy định và phải bảo vệ trong thời gian mang ra khỏi nơi lưu giữ.
6. Trong thời gian mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị lộ,
bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý,
Trưởng đoàn công tác để có biện pháp xử lý và khắc phục hậu
quả.
Điều 10. Cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực
hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
1. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật được quy định tại điểm khoản
1 Điều 6 của Quy chế này có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí
mật nhà nước độ Tuyệt mật.
2. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật được quy định tại khoản 2 Điều
6 của Quy chế này có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước độ Tối mật.
3. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật được quy định tại khoản 3 Điều 6
của Quy chế này có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước độ Mật.
4. Cơ quan, tổ chức và người Việt Nam
được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước được đề
nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
5. Cơ quan, tổ chức đề nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có
thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề
nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật
nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật
nhà nước.
6. Người đề nghị cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc cung
cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Căn
cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân hoặc
số giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ liên
lạc; vị trí công tác; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử
dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
7. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
Thực hiện theo Điều 16, Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước.
Điều 12. Hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương
tổ chức
1. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương phải được
sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều
10 của Quy chế này. Cụ thể:
a) Người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật quyết định việc tổ chức hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.
b) Người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật quyết định việc tổ chức hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tối mật.
c) Người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Mật quyết định việc tổ chức hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật.
2. Thành phần tham dự là đại diện cơ
quan, tổ chức, địa phương hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến
bí mật nhà nước và do người có thẩm quyền tổ chức quyết định.
3. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc của
cơ quan, đơn vị, địa phương. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc
họp có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh kiểm tra an ninh,
an toàn trong và ngoài khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp. Hội nghị,
hội thảo, cuộc họp do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
chủ trì tổ chức do cơ quan chức năng của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng tỉnh chịu trách nhiệm kiểm tra và bảo đảm an ninh, an toàn.
4. Phương tiện, thiết bị sử dụng
trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước:
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết bị được
Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt,
trừ phương tiện, thiết bị do Ban Cơ yếu Chính phủ trang bị. Trường hợp hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền
hình trực tuyến phải bảo vệ đường truyền theo quy định pháp luật về cơ yếu;
b) Người tham dự không được mang thiết
bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối với hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng phương tiện,
thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì;
c) Trong trường hợp cần thiết, cơ
quan, đơn vị, địa phương chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ghi âm, ghi
hình; ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.
5. Phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước:
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì quyết định
việc bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự kiến các tình huống phức tạp
có thể xảy ra ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội nghị,
hội thảo, cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý.
b) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp sau
mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
c) Người tham dự hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của cơ
quan, đơn vị, địa phương chủ trì. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật phải có biện pháp kiểm tra an ninh, an toàn đối
với người tham dự.
d) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải được thu hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
Điều 13. Hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài tổ chức tại tỉnh Lào Cai có nội dung bí
mật nhà nước
1. Việc tổ chức hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài tại tỉnh Lào Cai có nội dung bí mật
nhà nước phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Do cơ quan, tổ chức Việt Nam tổ chức;
b) Được sự đồng ý bằng văn bản của
người có thẩm quyền quy định về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước, cụ thể
như sau:
- Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
sử dụng nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước độ Tối mật, độ Mật.
c) Thành phần tham dự gồm:
- Đại diện cơ quan, đơn vị, địa
phương hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà nước;
- Đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân nước ngoài tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế
hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
d) Bảo đảm yêu cầu quy định sau đây:
- Địa điểm tổ chức bảo đảm an toàn,
không để bị lộ, bị mất bí mật nhà nước;
- Sử dụng các phương tiện, thiết bị
đáp ứng yêu cầu bảo vệ bí mật nhà nước;
- Có phương án bảo vệ hội nghị, hội
thảo, cuộc họp;
- Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải thu hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa
phương quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà
nước có trách nhiệm bảo đảm các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Người tham dự hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật
nhà nước theo quy định của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước, Quy chế này và yêu cầu
của người chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
Điều 14. Thời hạn
bảo vệ bí mật nhà nước
Thực hiện theo Điều 19, Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước, cụ thể:
1. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước là
khoảng thời gian được tính từ ngày xác định độ mật của bí mật nhà nước đến hết
thời hạn sau đây:
a) 30 năm đối với bí mật nhà nước độ
Tuyệt mật;
b) 20 năm đối với bí mật nhà nước độ
Tối mật;
c) 10 năm đối với bí mật nhà nước độ
Mật.
2. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về
hoạt động có thể ngắn hơn thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này và phải xác định
cụ thể tại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước khi xác định độ mật.
3. Thời hạn bảo vệ bí mật nhà nước về
địa điểm kết thúc khi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền không
sử dụng địa điểm đó để chứa bí mật nhà nước.
Điều 15. Tiêu hủy
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
Thực hiện theo Điều 23, Luật Bảo vệ
bí mật nhà nước.
Điều 16. Sử dụng
biểu mẫu bí mật nhà nước
1. Các cơ quan, tổ chức, địa phương
có trách nhiệm trang bị, tổ chức sử dụng các loại biểu mẫu phải bảo đảm đầy đủ
nội dung, số lượng, thống nhất về hình thức, kích cỡ theo đúng quy định tại
Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng
trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Mực dùng để đóng các loại dấu chỉ
độ mật là mực mầu đỏ.
3. Trường hợp sử dụng cơ sở dữ liệu để
đăng ký, quản lý tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trên máy tính phải đảm bảo
đầy đủ nội dung theo mẫu "Sổ
đăng ký bí mật nhà nước đi", "Sổ
đăng ký bí mật nhà nước đến" theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA
ngày 10/3/2020 của Bộ Công an.
4. Trường hợp tài liệu bí mật nhà nước,
sách chứa đựng nội dung bí mật nhà nước được in, xuất bản với số lượng lớn thì
cơ quan, tổ chức, địa phương soạn thảo, tạo ra bí mật nhà nước được in dấu độ mật
bằng mực đỏ ở bên ngoài tài liệu, bìa sách, có đánh mã số để quản lý, bảo vệ.
Điều 17. Kinh
phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà
nước
1. Kinh phí, cơ sở vật chất phục vụ
công tác bảo vệ bí mật nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm, lấy từ nguồn
kinh phí trong định mức chi thường xuyên theo phân cấp ngân sách hiện hành cấp
cho các cơ quan, đơn vị, địa phương. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương
quyết định việc trang bị cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác bảo
vệ bí mật nhà nước, trong đó ưu tiên bố trí máy tính dành riêng để soạn thảo,
lưu trữ tài liệu bí mật nhà nước.
2. Hàng năm, căn cứ vào yêu cầu công
tác bảo vệ bí mật nhà nước, các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức lập dự toán
kinh phí bảo đảm cho công tác bảo vệ bí mật nhà nước tổng hợp chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan, đơn vị,
địa phương mình gửi cơ quan có thẩm quyền xét duyệt để triển khai thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ bí mật nhà nước
Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo
vệ bí mật nhà nước được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất đối với từng vụ, việc
hoặc đối với từng cá nhân, từng bộ phận công tác, từng cơ quan, đơn vị, địa
phương trên địa bàn tỉnh.
1. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra về công tác bảo vệ bí mật nhà nước theo thẩm quyền đối với cơ
quan, đơn vị, địa phương thuộc tỉnh; việc thanh tra, kiểm
tra đột xuất được tiến hành khi phát
hiện cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước xét thấy cần thiết phải tiến hành thanh tra, kiểm tra.
2. Thủ trưởng, người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh thực hiện việc tự kiểm
tra trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hoặc đột xuất đối với từng
đơn vị trong phạm vi quản lý của mình. Sau mỗi lần kiểm
tra phải có báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên, đồng gửi cơ quan Công an cùng cấp
để theo dõi.
3. Các cơ quan, tổ chức Trung ương
đóng trên địa bàn tỉnh phải chịu trách nhiệm về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan chủ quản cấp trên; đồng
thời phối hợp với Công an tỉnh thanh tra, kiểm tra về công
tác bảo vệ bí mật nhà nước theo quy định.
4. Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực
bảo vệ bí mật nhà nước phải đánh giá đúng những ưu điểm, khuyết điểm; phát hiện
những thiếu sót, sơ hở và kiến nghị các biện pháp khắc phục.
5. Khi có khiếu nại, tố cáo về bảo vệ
bí mật nhà nước, Công an tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị,
địa phương có liên quan để giải quyết theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền.
Điều 19. Xác
minh, điều tra, xử lý các thông tin, vụ việc liên quan đến vi phạm pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tiến hành xác
minh, điều tra làm rõ các thông tin, vụ việc liên quan đến
vi phạm pháp luật về bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì các cơ quan, tổ chức,
cá nhân liên quan phải có biện pháp xử lý, kịp thời thông báo cho cơ quan, đơn
vị, địa phương xác định bí mật nhà nước và Công an tỉnh biết để có biện pháp khắc phục, xác minh, điều tra làm rõ.
Điều 20. Thành lập,
kiện toàn Ban Chỉ đạo và phân công cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Kiện toàn Ban Chỉ đạo công tác bảo
vệ bí mật nhà nước của tỉnh Lào Cai, trong đó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh làm Trưởng Ban Chỉ đạo; Giám đốc Công an tỉnh là Phó Trưởng
Ban thường trực và thành viên là đại diện lãnh đạo các sở, ban, ngành liên
quan, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định khoản 3, Điều 24 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công cán bộ chuyên trách theo dõi, tham mưu, thực hiện công tác bảo vệ bí
mật nhà nước. Các cơ quan, đơn vị, địa phương phân công cán bộ kiêm nhiệm theo
dõi, tham mưu công tác bảo vệ bí mật nhà nước tại Văn phòng hoặc phòng hành
chính, tổng hợp.
Việc phân công cán bộ thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ bí mật nhà nước phải thể hiện bằng văn bản và đảm bảo các quy định tại
Điều 7 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 21. Trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý bí mật
nhà nước
1. Ban hành nội quy bảo vệ bí mật nhà
nước trong cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện các quy định của pháp luật và quy chế, nội quy về bảo vệ bí mật nhà nước
trong cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
3. Chỉ đạo xử lý và kịp thời thông
báo với Công an tỉnh khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
4. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc,
chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công
tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
Điều 22. Chế độ
báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương phải thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong
phạm vi quản lý gửi Công an tỉnh để tổng hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, báo cáo Bộ Công an, Thủ tướng Chính phủ theo thời hạn như sau:
a) Báo cáo tổng kết năm năm một lần;
báo cáo sơ kết một năm một lần;
b) Báo cáo đột xuất được thực hiện
ngay sau khi phát hiện vụ lộ, mất bí mật nhà nước hoặc hành vi vi phạm pháp luật
về bảo vệ bí mật nhà nước hoặc theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh;
c) Thời hạn chốt số liệu trong chế độ
báo cáo hằng năm: Tính từ ngày 01 tháng 11 năm trước đến ngày 01 tháng 11 của
năm báo cáo;
d) Thời hạn gửi báo cáo hàng năm: Thời
hạn cơ quan, đơn vị, địa phương gửi báo cáo định kỳ hằng năm cho Công an tỉnh
chậm nhất trước ngày 15 tháng 11 của năm báo cáo.
2. Nội dung báo cáo về công tác bảo vệ
bí mật nhà nước
a) Phân tích, đánh giá tình hình liên
quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Kết quả thực
hiện công tác bảo vệ bí mật nhà nước; ưu điểm, hạn chế, khó
khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện;
c) Tình hình, số liệu các vụ lộ, mất
bí mật nhà nước; nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu quả;
d) Dự báo tình hình; dự kiến công tác
trọng tâm bảo vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết 05 năm một lần, sơ kết
01 năm một lần về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 23. Trách
nhiệm thi hành
1. Giao Công an tỉnh (Cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước tỉnh) chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Quy chế này.
2. Đối với các cơ quan, tổ chức Trung
ương đóng trên địa bàn tỉnh sẽ áp dụng Quy chế bảo vệ bí mật nhà nước của các
cơ quan, tổ chức Trung ương và Quy chế này.
3. Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với Công an tỉnh và các đơn vị liên quan tham mưu tăng cường hướng dẫn, kiểm
tra trên lĩnh vực thông tin truyền thông, hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin
của các cơ quan, đơn vị, địa phương để kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý, khắc
phục sự cố an ninh mạng, đảm bảo tuyệt đối an toàn, an ninh và bảo mật thông
tin trên môi trường mạng máy tính và mạng Internet.
4. Sở Tài chính tham mưu, bố trí kinh
phí hàng năm phục vụ công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong dự toán chi ngân
sách của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo quy định.
5. Căn cứ Quy chế này, các cơ quan,
đơn vị, địa phương có trách nhiệm xây dựng nội quy và tổ chức thực hiện công
tác bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý. Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy chế, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời
phản ánh bằng văn bản về Công an tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định./.