ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 456/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 18
tháng 03 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN TỔ CHỨC LẠI TRUNG TÂM Y TẾ
CẤP HUYỆN, TRỰC THUỘC SỞ Y TẾ VỀ TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH
PHỐ
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị quyết số
99/2023/QH15 ngày 24/6/2023 của Quốc hội về giám sát chuyên đề về việc huy
động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác phòng, chống dịch
COVID-19; việc thực hiện chính sách, pháp luật về y tế cơ sở, y tế dự phòng;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức
lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số
1676/QĐ-TTg ngày 25/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh
Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Thông tư số
07/2021/TT-BYT ngày 27/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế về hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư
số 37/2021/TT-BYT ngày 21/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
Thực hiện Chỉ thị số
25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng
cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới;
Thực hiện Kế hoạch số
194-KH/TU ngày 13/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Chỉ
thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện,
nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 196/TTr-SNV ngày 11 tháng 3 năm năm 2024.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án tổ chức lại Trung tâm Y tế cấp huyện, trực thuộc Sở Y tế về trực
thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Sơn La (có Đề án kèm
theo).
Điều 2. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp
tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc Trung tâm y tế
các huyện, thành phố; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ban hành./.
Nơi nhận:
-
TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;- Như Điều 2;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX, NC.Hằng.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng
Quốc
Khánh
|
ĐỀ
ÁN
TỔ CHỨC LẠI TRUNG TÂM Y TẾ CẤP HUYỆN TRỰC
THUỘC SỞ Y TẾ VỀ TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quyết định số 456/QĐ-UBND ngày 18/03/2024 của
UBND tỉnh)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
Thực hiện Kế hoạch số
194-KH/TU ngày 13/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Chỉ
thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện,
nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới. UBND tỉnh ban
hành "Đề án tổ chức lại Trung tâm Y tế cấp huyện trực thuộc Sở Y tế về trực
thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố” như sau:
I.
SỰ CẦN THIẾT
Sơn La là tỉnh miền
núi, biên giới, phía Tây Bắc của Tổ quốc, diện tích rộng, địa hình chia cắt, có
vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh và đối
ngoại. Tỉnh có diện tích 14.174 km², dân số toàn tỉnh có trên 1,3 triệu người,
trong đó khoảng 82% là dân tộc thiểu số; 79% sinh sống ở khu vực nông thôn;
tỉnh có có 12 đơn vị hành chính (11 huyện, 01 thành phố); 204
xã, phường, thị trấn; 2.247 bản, tiểu khu, tổ dân phố; có 06 huyện biên giới
với 17 xã và 73 bản giáp biên; có 02 huyện, 126 xã, 1.449 bản đặc biệt khó
khăn.
Thực hiện Nghị quyết
số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, các văn bản
chỉ đạo của Chính phủ, của Tỉnh ủy và UBND tỉnh, hệ thống các đơn vị sự nghiệp
y tế đã thực hiện rà soát, sắp xếp lại theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả. Với chức năng nhiệm vụ được giao, các đơn vị sự nghiệp lĩnh vực
y tế đã góp phần tích cực trong thực hiện cung cấp các dịch vụ công, thực hiện
nhiệm vụ y tế dự phòng trên địa bàn toàn tỉnh, có đóng góp quan trọng vào việc
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân. Đặc
biệt giai đoạn năm 2020 - 2022, đối phó với tình hình dịch bệnh Covid-19 trên
địa bàn tỉnh.
Về hệ thống quản lý,
Trung tâm y tế các huyện, thành phố đang dưới sự quản lý về tổ chức bộ máy,
biên chế, tài chính, chuyên môn nghiệp vụ của Sở Y tế; Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện quản lý nhà nước chính quyền địa phương cấp huyện; Ban Thường
vụ các huyện, thành ủy quản lý tổ chức đảng ở các Trung tâm Y tế huyện, thành
phố và Trạm y tế các xã thuộc địa bàn hành chính các huyện, thành phố. Thực
trạng hệ thống quản lý cho thấy chủ thể quản lý gồm nhiều đối tượng và tầng,
nấc.
Hiện trạng cơ sở hạ
tầng y tế, trang thiết bị, nhân lực y tế còn thiếu và yếu ở một số nơi, trong
khi nhu cầu chăm sóc sức khỏe của Nhân dân ngày càng cao đã tạo áp lực không
nhỏ đến công tác quản lý nhà nước của ngành y tế.
Nhằm kịp thời thực
hiện chủ trương của Đảng, Quốc hội, triển khai thực hiện hiệu quả Chỉ thị số
25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng
cao chất lượng của y tế cơ sở trong tình hình mới; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của BCHTW khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập… ;
việc tổ chức lại Trung tâm Y tế cấp huyện, trực thuộc Sở Y tế về trực thuộc Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố không làm tăng lên số lượng đơn vị sự nghiệp
của tỉnh; nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả, thu gọn chủ thể quản lý, nâng cao
chất lượng y tế dự phòng, cung cấp dịch vụ công cho xã hội, khai thác và sử
dụng hiệu quả hơn cơ sở vật chất hiện có và từng bước đổi mới phương thức quản
lý tài chính, nhân lực đối với Trung tâm y tế các huyện, thành phố là hết sức
cần thiết.
II.
CƠ SỞ PHÁP LÝ
1. Các văn bản của đảng
- Nghị quyết số
19-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tiếp tục đổi
mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp;
- Chỉ thị số 25-CT/TW
ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất
lượng của y tế cơ sở trong tình hình mới;
- Kế hoạch số
194-KH/TU ngày 13/12/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về triển khai thực hiện Chỉ
thị số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện,
nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới;
- Kết luận số
1038-KL/TU ngày 31/01/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về công tác tổ chức, bộ
máy.
2. Các văn bản của
Nhà nước
- Luật Tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019; Luật Viên chức năm
2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và luật Viên
chức năm 2019;
- Nghị quyết số
99/2023/NQ-UBTVQH15 ngày 24/6/2023 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giám sát
chuyên đề về việc huy động, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác
phòng, chống dịch COVID-19; việc thực hiện chính sách, pháp luật về y tế cơ sở,
y tế dự phòng;
- Nghị định số
115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý
viên chức; Nghị định số 85/2023/NĐ-CP ngày 07/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ
về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
- Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức
lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
- Quyết định số
1676/QĐ-TTg ngày 25/12/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tỉnh
Sơn La thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Thông tư số
07/2021/TT-BYT ngày 27/5/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
- Thông tư số
37/2021/TT-BYT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Y tế thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
Phòng Y tế thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố
thuộc thành phố trực thuộc Trung ương;
- Quyết định số
08/2021/QĐ-UBND ngày 26/5/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định phân cấp
quản lý tổ chức bộ máy các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập trên địa bàn tỉnh;
- Quyết định số
09/2021/QĐ-UBND ngày 26/5/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định phân cấp
quản lý biên chế, cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn
tỉnh;
- Quyết định số
20/2022/QĐ-UBND ngày 13/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế;
- Quyết định số
2268/QĐ-UBND ngày 01/11/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế các huyện,
thành phố;
- Công văn số
582/UBND-NC ngày 06/02/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La về việc sắp xếp tổ
chức bộ máy thuộc cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
Phần thứ hai
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM Y
TẾ CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
I.
THỰC TRẠNG
1.
Số lượng:
Trung
tâm y tế các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Sơn La gồm có 12 Trung tâm và
204 trạm y tế xã trực thuộc. Cụ thể: (1) Trung tâm Y tế Thành phố, có 12 trạm y
tế xã, phường; (2) Trung tâm Y tế huyện Thuận Châu, có 29 trạm y tế xã, thị
trấn; (3) Trung tâm Y tế huyện Quỳnh Nhai, có 11 trạm y tế xã; (4) Trung tâm Y
tế huyện Mường La, có 16 trạm y tế xã, thị trấn; (5) Trung tâm Y tế huyện Mai
Sơn, có 22 trạm y tế xã, thị trấn; (6) Trung tâm Y tế huyện Yên Châu, có 15
trạm y tế xã, thị trấn; (7) Trung tâm Y tế huyện Sông Mã, có 19 trạm y tế xã,
thị trấn; (8) Trung tâm Y tế huyện Sốp Cộp, có 8 trạm y tế xã; (9) Trung tâm Y
tế huyện Mộc Châu, có 15 trạm y tế xã, thị trấn; (10) Trung tâm Y tế huyện Vân
Hồ, có 14 trạm y tế xã; (11) Trung tâm Y tế huyện Bắc Yên, có 16 trạm y tế xã,
thị trấn; (12) Trung tâm Y tế huyện Phù Yên, có 27 trạm y tế xã, thị trấn.
2.
Loại hình:
Đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Y tế.
3. Vị trí, c hức năng
và nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Y tế huyện, thành phố
3.1. Vị trí, chức năng
- Trung tâm Y tế
huyện, thành phố (gọi tắt là Trung tâm Y tế huyện) là đơn vị sự
nghiệp y tế công lập trực thuộc Sở Y tế, có tư cách pháp nhân, trụ sở, con dấu,
tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
- Trung tâm Y tế chịu
sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, nhân lực, hoạt động, tài chính và cơ
sở vật chất của Sở Y tế; chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ
của các đơn vị y tế, dân số tuyến tỉnh, Trung ương và chịu sự quản lý nhà nước
của UBND huyện, thành phố theo quy định của pháp luật.
- Trung tâm Y tế
huyện có chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng, khám
bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, an toàn thực phẩm, dân số và các dịch vụ y
tế khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chức năng khám bệnh, chữa bệnh
để cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, khám sàng lọc, khám tư vấn,
các dịch vụ y tế khác theo quy định của pháp luật và quản lý hoạt động của các
trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
3.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
- Thực hiện các hoạt
động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng;
- Thực hiện các hoạt
động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi
chức năng;
- Thực hiện các hoạt
động cung cấp dịch vụ về chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe sinh sản;
- Thực hiện các hoạt
động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về an toàn thực phẩm;
- Thực hiện các hoạt
động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về dân số;
- Thực hiện các xét
nghiệm chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng phục vụ cho hoạt động chuyên
môn, kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm và nhu cầu của người dân;
tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn sinh hoạt tại phòng xét nghiệm
và an toàn bức xạ theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các hoạt
động dịch vụ y tế trong phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa và
đáp ứng tình trạng khẩn cấp về y tế;
- Tuyên truyền, cung
cấp thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tổ
chức các hoạt động tư vấn, giáo dục, truyền thông, vận động nhân dân tham gia
các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe, công tác dân số và phát
triển địa bàn;
- Quản lý, hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ;
- Đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ;
- Thực hiện việc tiếp
nhận, cung ứng, bảo quản, cấp phát, sử dụng thuốc, phương tiện tránh thai, vắc
xin, sinh phẩm y tế, hóa chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động chuyên môn
theo quy định của cấp có thẩm quyền ở địa phương và quy định của pháp luật;
- Triển khai thực
hiện các dự án, chương trình y tế, dân số theo quy định của cấp có thẩm quyền ở
địa phương; thực hiện kết hợp quân – dân y theo đặc điểm, tình hình thực tế và
theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện ký hợp
đồng với cơ quan bảo hiểm xã hội để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
tại Trung tâm Y tế huyện và các đơn vị y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện theo quy
định của pháp luật;
- Nghiên cứu và tham
gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; ứng dụng phát triển khoa học kỹ
thuật trong hoạt động chuyên môn;
- Thực hiện chế độ
thống kê, báo cáo; xây dựng, tổng hợp, cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về y
tế, dân số theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện quản lý
nhân lực, tài chính, tài sản theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn khác do Giám đốc Sở Y tế và Chủ tịch UBND cấp huyện giao.
(chi tiết tại Điều 2, Quyết
định số 2268/QĐ-UBND ngày 01/11/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La).
4. Cơ chế tài chính: Ngân sách Nhà nước
đảm bảo chi thường xuyên.
5. Thực trạng số
lượng người làm việc theo cơ cấu tổ chức và nhóm vị trí việc làm
5.1. Trung tâm Y tế thành phố và các trạm
y tế xã, phường (được giao 130 người làm việc; đang thực hiện 130
người)
(1) Trung tâm Y tế
thành phố được giao: 36 người làm việc; đang thực hiện 33 người; chưa thực
hiện: 03 người; đang thực hiện 02 hợp đồng hỗ trợ phục vụ theo Nghị định số
111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022.
a) Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo quản lý, điều hành: 11 người, trong đó: Lãnh đạo
Trung tâm: 03 người; trưởng, phó các khoa, phòng thuộc Trung tâm: 08 người;
b) Nhóm vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 19 người.
c) Nhóm vị trí việc
làm chức danh chuyên môn dùng chung: 03 người.
d) Nhóm vị trí việc
làm hỗ trợ, phục vụ (hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày
30/12/2022): 02 người.
(2) Các trạm y tế xã,
phường thuộc trạm y tế thành phố được giao: 94 người làm việc; đang thực hiện
97 người (03 người đang thực hiện biên chế của Trung tâm y tế Thành phố, lý
do: Tại Quyết định số 2774/QĐ-UBND ngày 20/12/2023 của UBND tỉnh giao các Trạm
Y tế thuộc Trung tâm y tế Thành phố là 94 người tuy nhiên đơn vị đang thực hiện
97/97 người được giao theo Quyết định số 2705/QĐ-UBND ngày 24/12/2022; từ tháng
12/2023 đến tháng 01/2024 đơn vị đang triển khai xây dựng đề án vị trí việc làm
đồng thời trình đề nghị giao cơ cấu ngạch viên chức năm 2024 tuy nhiên đến ngày
06/02/2024 UBND tỉnh đã ban hành công văn số 582/UBND-NC về việc sắp xếp tổ chức
bộ máy thuộc cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập theo đó đã chỉ đạo
“Trong quá trình xây dựng, triển khai Đề án “Tổ chức lại trung tâm y tế cấp huyện
trực thuộc Sở Y tế về trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện thành phố” không thực
hiện tiếp nhận, điều động, chuyển công tác viên chức tại các Trung tâm Y tế tuyến
huyện, Trạm y tế xã, phường, thị trấn để đảm bảo thực hiện bàn giao nguyên trạng
số người làm việc, viên chức tại Trung tâm Y tế huyện, thành phố, các Trạm y tế
xã, phường, thị trấn do Sở Y tế quản lý về UBND các huyện, thành phố quản lý
theo đúng quy định”. Do đó, Sở Y tế chưa thực hiện luân chuyển, điều động viên
chức. Đề xuất sau khi hoàn thành việc tổ chức lại UBND thành phố sẽ thực hiện
luân chuyển, điều động để đảm bảo thực hiện theo đúng số lượng người làm việc
được giao tại Quyết định số 2774/QĐ-UBND ngày 20/12/2023 của UBND tỉnh.
a) Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo quản lý, điều hành: 20 người.
b) Nhóm vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 77 người.
5.2. Trung tâm Y tế huyện Thuận Châu và
các trạm y tế xã (được giao 234 người làm việc; đang thực hiện 229
người)
(1) Trung tâm Y tế
huyện được giao: 41 người làm việc, đang thực hiện 41 người; 02 hợp đồng hỗ trợ
phục vụ theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022.
a) Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo quản lý, điều hành: 09 người, trong đó: Lãnh đạo
Trung tâm: 03 người; trưởng, phó các khoa, phòng thuộc Trung tâm: 06 người;
b) Nhóm vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 28 người.
c) Nhóm vị trí việc
làm chức danh chuyên môn dùng chung: 04 người.
d) Nhóm vị trí việc
làm hỗ trợ, phục vụ (hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP
ngày 30/12/2022): 02 người.
(2) Các trạm y tế xã
được giao: 193 người làm việc; đang thực hiện 188 người; chưa thực hiện: 05
người.
a) Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo quản lý, điều hành: 43 người.
b) Nhóm vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 145 người.
5.3. Trung tâm Y tế huyện Mường La và
các trạm y tế xã (được giao 144 người làm việc; đang thực hiện 139
người)
(1) Trung tâm Y tế
huyện được giao: 36 người làm việc, đang thực hiện 33 người, chưa thực hiện: 03
người; đang thực hiện 02 hợp đồng hỗ trợ phục vụ theo Nghị định số
111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022.
a) Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo quản lý, điều hành: 09 người.Trong đó: Lãnh đạo
Trung tâm: 02 người. Trưởng, phó các khoa, phòng thuộc Trung tâm: 07 người.
b) Nhóm vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 21 người.
c) Nhóm vị trí việc
làm chức danh chuyên môn dùng chung: 03 người.
d) Nhóm vị trí việc
làm hỗ trợ, phục vụ (hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP
ngày 30/12/2022): 02 người.
(2) Các trạm y tế xã
được giao: 108 người làm việc; đang thực hiện 106 người; chưa thực hiện: 02
người.
a) Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo quản lý, điều hành: 21 người.
b) Nhóm vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 85 người.
5.4. Trung tâm Y tế huyện Quỳnh Nhai và
các trạm y tế xã (được giao 114 người làm việc; đang thực hiện 112
người)
(1) Trung tâm Y tế
huyện được giao: 35 người làm việc, đang thực hiện 34 người làm việc, chưa thực
hiện, 01 người; đang thực hiện 02 hợp đồng hỗ trợ phục vụ theo Nghị định số
111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022.
a) Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo quản lý, điều hành: 09 người.Trong đó: Lãnh đạo
Trung tâm: 03 người. Trưởng, phó các khoa, phòng thuộc Trung tâm: 06 người.
b) Nhóm vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 21 người.
c) Nhóm vị trí việc
làm chức danh chuyên môn dùng chung: 04 người.
d) Nhóm vị trí việc
làm hỗ trợ, phục vụ (hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP
ngày 30/12/2022): 02 người.
(2) Các trạm y tế xã
được giao: 79 người làm việc; đang thực hiện 78 người; chưa thực hiện: 01
người.
a) Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo quản lý, điều hành: 19 người.
b) Nhóm vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 59 người.
5.5. Trung tâm Y tế huyện Mai Sơn và
các trạm y tế xã (được giao 192 người làm việc; đang thực hiện 188
người)
(1) Trung tâm Y tế
huyện được giao: 37 người làm việc, đang thực hiện 35 người làm việc, chưa thực
hiện: 02 người; đang thực hiện 01 hợp đồng hỗ trợ phục vụ theo Nghị định số
111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022.
a) Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo quản lý, điều hành: 10 người, trong đó: Lãnh đạo
Trung tâm: 03 người; trưởng, phó các khoa, phòng thuộc Trung tâm: 07 người;
b) Nhóm vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 20 người.
c) Nhóm vị trí việc
làm chức danh chuyên môn dùng chung: 05 người.
d) Nhóm vị trí việc
làm hỗ trợ, phục vụ (hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP
ngày 30/12/2022): 01 người.
(2) Các trạm y tế xã
được giao: 155 người làm việc; đang thực hiện 153 người; chưa thực hiện: 02
người.
a) Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo quản lý, điều hành: 41 người.
b) Nhóm vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 112 người.
5.6. Trung tâm Y tế huyện Yên Châu và
các trạm y tế xã (được giao 142 người làm việc; đang thực hiện 139
người)
(1) Trung tâm Y tế
huyện được giao: 38 người làm việc, đang thực hiện 37 người làm việc, chưa thực
hiện: 01 người; đang thực hiện 01 hợp đồng hỗ trợ phục vụ theo Nghị định số
111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022.
a) Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo quản lý, điều hành: 12 người, trong đó: Lãnh đạo
Trung tâm: 03 người; trưởng, phó các khoa, phòng thuộc Trung tâm: 09 người;
b) Nhóm vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 21 người.
c) Nhóm vị trí việc
làm chức danh chuyên môn dùng chung: 04 người.
d) Nhóm vị trí việc
làm hỗ trợ, phục vụ (hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP
ngày 30/12/2022): 01 người.
(2) Các trạm y tế xã
được giao: 104 người làm việc; đang thực hiện 102 người; chưa thực hiện: 02
người.
a) Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo quản lý, điều hành: 23 người.
b) Nhóm vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 79 người.
5.7. Trung tâm Y tế huyện Sông Mã và
các trạm y tế xã (được giao 173 người làm việc; đang thực hiện 173 người)
(1) Trung tâm Y tế
huyện được giao: 38 người làm việc, đang thực hiện 38 người làm việc; đang thực
hiện 02 hợp đồng hỗ trợ phục vụ theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày
30/12/2022.
a) Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo quản lý, điều hành: 11 người.Trong đó: Lãnh đạo
Trung tâm: 03 người. Trưởng, phó các khoa, phòng thuộc Trung tâm: 08 người.
b) Nhóm vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 23 người.
c) Nhóm vị trí việc
làm chức danh chuyên môn dùng chung: 04 người.
d) Nhóm vị trí việc
làm hỗ trợ, phục vụ (hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP
ngày 30/12/2022): 02 người.
(2) Các trạm y tế xã
được giao: 135 người làm việc; đang thực hiện 135 người.
a) Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo quản lý, điều hành: 35 người.
b) Nhóm vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 100 người.
5.8. Trung tâm Y tế huyện Mộc Châu và
các trạm y tế xã (được giao 151 người làm việc; đang thực hiện 148 người)
(1) Trung tâm Y tế
huyện được giao: 43 người làm việc, đang thực hiện 43 người làm việc; đang thực
hiện 03 hợp đồng hỗ trợ phục vụ theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày
30/12/2022.
a) Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo quản lý, điều hành: 09 người, trong đó: Lãnh đạo
Trung tâm: 03 người; trưởng, phó các khoa, phòng thuộc Trung tâm: 06 người;
b) Nhóm vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 32 người.
c) Nhóm vị trí việc
làm chức danh chuyên môn dùng chung: 02 người.
d) Nhóm vị trí việc
làm hỗ trợ, phục vụ (hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP
ngày 30/12/2022): 03 người.
(2) Các trạm y tế xã
được giao: 108 người làm việc; đang thực hiện 105 người; chưa thực hiện: 03
người.
a) Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo quản lý, điều hành: 26 người.
b) Nhóm vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 79 người.
5.9. Trung tâm Y tế huyện Sốp Cộp và
các trạm y tế xã (được giao 102 người làm việc; đang thực hiện 102
người)
(1) Trung tâm Y tế
huyện được giao: 33 người làm việc, đang thực hiện 33 người làm việc; đang thực
hiện 02 hợp đồng hỗ trợ phục vụ theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày
30/12/2022.
a) Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo quản lý, điều hành: 10 người, trong đó: Lãnh đạo
Trung tâm: 03 người; trưởng, phó các khoa, phòng thuộc Trung tâm: 07 người;
b) Nhóm vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 20 người.
c) Nhóm vị trí việc
làm chức danh chuyên môn dùng chung: 03 người.
d) Nhóm vị trí việc
làm hỗ trợ, phục vụ (hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP
ngày 30/12/2022): 02 người.
(2) Các trạm y tế xã
được giao: 69 người làm việc; đang thực hiện 69 người.
a) Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo quản lý, điều hành: 14 người.
b) Nhóm vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 55 người.
5.10. Trung tâm Y tế huyện Vân Hồ và các
trạm y tế xã (được giao 110 người làm việc; đang thực hiện 108 người)
(1) Trung tâm Y tế
huyện được giao: 32 người làm việc, đang thực hiện 32 người; đang thực hiện 01
hợp đồng hỗ trợ phục vụ theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022.
a) Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo quản lý, điều hành: 11 người, trong đó: Lãnh đạo
Trung tâm: 03 người; trưởng, phó các khoa, phòng thuộc Trung tâm: 08 người;
b) Nhóm vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 19 người.
c) Nhóm vị trí việc
làm chức danh chuyên môn dùng chung: 02 người.
d) Nhóm vị trí việc
làm hỗ trợ, phục vụ (hợp đồng lao động theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP
ngày 30/12/2022): 01 người.
(2) Các trạm y tế xã
được giao: 78 người làm việc; đang thực hiện 76 người; chưa thực hiện: 02
người.
a) Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo quản lý, điều hành: 26 người.
b) Nhóm vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 50 người
5.11. Trung tâm Y tế huyện Phù Yên và
các trạm y tế xã (được giao 212 người làm việc; đang thực hiện 199 người)
(1) Trung tâm Y tế
huyện được giao: 41 người làm việc, đang thực hiện 39 người,chưa thực hiện 02
người; đang thực hiện 02 hợp đồng hỗ trợ phục vụ theo Nghị định số
111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022.
a) Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo quản lý, điều hành: 11 người, trong đó: Lãnh đạo
Trung tâm: 03 người; trưởng, phó các khoa, phòng thuộc Trung tâm: 08 người;
b) Nhóm vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 21 người.
c) Nhóm vị trí việc
làm chức danh chuyên môn dùng chung: 07 người.
d) Nhóm vị trí việc
làm hỗ trợ, phục vụ (hợp đồng lao động theo Nghị định số
111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022): 02 người.
(2) Các trạm y tế xã
được giao: 171 người làm việc; đang thực hiện 160 người; chưa thực hiện: 11
người.
a) Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo quản lý, điều hành: 51 người.
b) Nhóm vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 109 người.
5.12. Trung tâm Y tế huyện Bắc Yên và
các trạm y tế xã, thị trấn (được giao 133 người làm việc; đang thực
hiện 126 người)
(1) Trung tâm Y tế
huyện được giao: 29 người làm việc, đang thực hiện 29 người; đang thực hiện 02
hợp đồng hỗ trợ phục vụ theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022.
a) Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo quản lý, điều hành: 10 người, trong đó: Lãnh đạo
Trung tâm: 03 người; trưởng, phó các khoa, phòng thuộc Trung tâm: 07 người;
b) Nhóm vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 16 người.
c) Nhóm vị trí việc
làm chức danh chuyên môn dùng chung: 03 người.
d) Nhóm vị trí việc
làm hỗ trợ, phục vụ (hợp đồng lao động): 0 người.
(2) Các trạm y tế xã
được giao: 104 người làm việc, đang thực hiện 97 người, chưa thực hiện, 07
người.
a) Nhóm vị trí việc
làm gắn với công việc lãnh đạo quản lý, điều hành: 14 người.
b) Nhóm vị trí việc
làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành: 83 người.
6. Cơ cấu tổ chức và
số lượng người làm việc
Tổ chức bộ máy hiện
có (Theo Quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày 01/11/2022 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Sơn La) gồm:
6.1. Lãnh đạo: Gồm
Giám đốc Trung tâm và không quá 02 Phó Giám đốc;
6.2. Các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ:
a) Phòng chức năng:
Phòng Hành chính - Tổng hợp;
b) Các khoa chuyên
môn:
- Khoa Khám bệnh -
Xét nghiệm - Dược.
- Khoa Truyền nhiễm -
Kiểm soát bệnh tật & HIV/AIDS.
- Khoa Y tế công cộng
- Dinh dưỡng & An toàn thực phẩm.
- Khoa Dân số - Truyền
thông - Chăm sóc sức khỏe sinh sản.
6.3. Các Trạm Y tế
xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện, thành phố.
6.4. Số lượng người
làm việc
Tại Quyết định số
2774/QĐ-UBND ngày 20/12/2023 của UBND tỉnh về việc giao số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên của tỉnh
Sơn La năm 2024 giao số lượng người làm việc đối với các Trung tâm y tế huyện,
thành phố và các Trạm y tế xã, phường, thị trấn là: 1.837 biên chế, số
hiện có tại thời điểm 20/02/2024 là: 1.793 biên chế; số chưa thực hiện 44
biên chế; số hợp đồng không trong biên chế là 20 người.
(Chi
tiết
từ Phụ lục I.1 đến I.12 kèm theo)
7. Tổ chức đảng, công
đoàn
a) Tổ chức đảng:
- Đối với Trung tâm y
tế huyện, thành phố: Có 12 tổ chức đảng (chi bộ) đang hoạt động,
tương ứng mỗi Trung tâm y tế huyện, thành phố có 01 tổ chức đảng trực thuộc
đảng bộ huyện, thành phố.
- Đối với Trạm y tế
xã, phường, thị trấn: Có 204 chi bộ, tương ứng mỗi xã, phường, thị trấn có 01
tổ chức đảng (chi bộ) đang hoạt động, trực thuộc đảng bộ xã,
phường, thị trấn.
b) Tổ chức Công đoàn:
Mỗi Trung tâm Y tế huyện, thành phố[1] đều có 01 tổ chức
Công đoàn cơ sở; mỗi Trạm Y tế xã, phường, thị trấn[2] có Tổ công đoàn trực
thuộc Công đoàn cơ sở Trung tâm y tế huyện, thành phố đang hoạt động; Công đoàn
cơ sở Trung tâm y tế huyện, thành phố chịu sự lãnh đạo, quản lý trực tiếp của
Liên đoàn lao động huyện, thành phố.
8. Thực trạng về cơ
sở vật chất, trang thiết bị
Có 12/12 Trung tâm Y
tế đang hoạt động cơ bản đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị:
Trụ sở, số phòng làm việc để bố trí các phòng chức năng, các khoa chuyên môn
phục vụ công tác khám, điều trị, chăm sóc và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của
trung tâm (hiện có Trung tâm Y tế huyện Yên Châu
chưa được xây dựng trụ sở riêng, đang hoạt động, làm việc
tại một khu nhà của Bệnh viện đa khoa huyện
Yên Châu); có 204 Trạm y tế xã, phường, thị trấn đã và đang được xây dựng,
cơ bản đảm bảo điều kiện về cơ sở vật chất, thực hiện công tác công tác khám,
chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân. Cụ thể:
8.1. Trung tâm Y tế
Thành phố: Chi tiết tại Phụ lục II.1 và Phụ lục III.1 kèm theo.
8.2. Trung tâm Y tế
huyện Thuận Châu: Chi tiết tại Phụ lục II.2 và Phụ lục III.2 kèm theo.
8.3. Trung tâm Y tế
huyện Quỳnh Nhai: Chi tiết tại Phụ lục II.3 và Phụ lục III.3 kèm theo.
8.4. Trung tâm Y tế
huyện Mường La: Chi tiết tại Phụ lục II.4 và Phụ lục III.4 kèm theo.
8.5. Trung tâm Y tế
huyện Mai Sơn: Chi tiết tại Phụ lục II.5 và Phụ lục III.5 kèm theo.
8.6. Trung tâm Y tế
huyện Yên Châu: Chi tiết tại Phụ lục II.6 và Phụ lục III.6 kèm theo.
8.7. Trung tâm Y tế
huyện Sông Mã: Chi tiết tại Phụ lục II.7 và Phụ lục III.7 kèm theo.
8.8. Trung tâm Y tế
huyện Sốp Cộp: Chi tiết tại Phụ lục II.8 và Phụ lục III.8 kèm theo.
8.9. Trung tâm Y tế
huyện Mộc Châu: Chi tiết tại Phụ lục II.9 và Phụ lục III.9 kèm theo.
8.10. Trung tâm Y tế
huyện Vân Hồ: Chi tiết tại Phụ lục II.10 và Phụ lục III.10 kèm theo.
8.11. Trung tâm Y tế
huyện Bắc Yên: Chi tiết tại Phụ lục II.11 và Phụ lục III.11 kèm theo.
8.12. Trung tâm Y tế
huyện Phù Yên: Chi tiết tại Phụ lục II.12 và Phụ lục III.12 kèm theo.
II.
ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM Y TẾ CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
1. Ưu điểm
Các Trung tâm Y tế
huyện, thành phố từ khi được thành lập luôn nhận được sự quan tâm, chỉ đạo sát
sao của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố và sự quan tâm
của các sở, ban, ngành trong tỉnh. Về cơ bản các Trung tâm Y tế huyện, thành
phố đã có cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực để tổ chức hoạt động, thực
hiện chức năng, nhiệm vụ và các nhiệm vụ chuyên môn theo quy định.
Sở Y tế đã thực hiện
tốt chức năng quản lý nhà nước trong đảm bảo chế độ chính sách đối với viên
chức; kịp thời bố trí, điều chuyển nhân sự và đội ngũ lãnh đạo quản lý đảm bảo
nhu cầu giữa các Trung tâm Y tế cấp huyện, Trạm y tế cấp xã; kịp thời điều tiết
trang thiết bị, vật tư, hóa chất giữa các đơn vị và xử lý, giải quyết hiệu quả
nhiệm vụ đột xuất, cấp bách phát sinh đối với Trung tâm Y tế các huyện, thành
phố.
Mặc dù còn gặp nhiều
khó khăn do nguồn nhân lực, trang thiết bị phục vụ chuyên môn, các Trung tâm Y
tế huyện, thành phố đã nâng cao công tác quản lý, chỉ đạo điều hành, xây dựng
kế hoạch sát với tình hình thực tế; hoạt động của các khoa, phòng và Trạm Y tế
các xã, thị trấn từng bước đi vào nề nếp; hệ thống giám sát dịch được củng cố,
chủ động triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh và các Chương trình Y tế
Quốc gia nhằm làm tốt công tác chăm sóc sức khỏe, khám, chữa bệnh cho Nhân dân.
Nhất là trong thời điểm bùng phát dịch bệnh Covid 19; sau khi dịch bệnh Covid
19 được đẩy lùi và kiểm soát, các Trung tâm Y tế cấp huyện đã xây dựng kế hoạch,
đưa nhân lực, vật lực xuống các Trạm Y tế, khám bệnh, tư vấn sức khỏe sau nhiễm
Covid 19 cho người bệnh. Góp phần quan trọng để Tỉnh ủy, UBND tỉnh lãnh đạo
nhân dân phát triển sản xuất, ổn định tình hình sau dịch, nâng cao đời sống,
tinh thần của Nhân dân.
2. Khó khăn, hạn chế và
nguyên nhân
Định mức biên chế
giao hàng năm đối với Trung tâm Y tế huyện, thành phố còn thấp so với định mức
số lượng người làm việc tối thiểu trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định
tại Thông tư 03/2023/TT-BYT ngày 17/02/2023 của Bộ Y tế. Do đó, ảnh hưởng đến
chất lượng hoạt động chuyên môn, tạo áp lực không nhỏ trong công tác chỉ đạo,
điều hành, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn tại các cơ sở y tế.
Vị trí địa lý, địa
bàn tỉnh Sơn La rộng, địa hình hiểm trở, hệ thống giao thông đến xã, bản vùng
sâu, vùng xa, biên giới còn khó khăn (đặc biệt vào mùa mưa, lũ) nên việc nắm
bắt, quản lý trực tiếp về tổ chức hoạt động, nhân lực của Trung tâm Y tế cấp
huyện, Trạm Y tế xã, thị trấn đối với Sở Y tế còn hạn chế.
Việc phối hợp, trao đổi
thông tin trong nắm tình hình hoạt động của Trung tâm Y tế huyện, thành phố
giữa Sở Y tế, Ban Thường vụ các huyện ủy, thành ủy và UBND cấp huyện còn chưa
thường xuyên.
Phần thứ ba
PHƯƠNG ÁN CHUYỂN TRUNG TÂM Y TẾ TRỰC THUỘC SỞ
Y TẾ VỀ TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
I.
QUAN ĐIỂM
1. Thực hiện nghiêm
túc chủ trương của Đảng tại Nghị quyết 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần
thứ 6 BCHTW Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng
cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; Chỉ thị
số 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện,
nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới. Đảm bảo thực
hiện đúng các quy định của Trung ương; phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa
phương.
2. Việc tổ chức lại
các đơn vị sự nghiệp công lập phải bảo đảm đúng điều kiện, trình tự, thủ tục và
thẩm quyền quy định tại Nghị định số 120/2020/NĐ-CP của Chính phủ (trường hợp
pháp luật chuyên ngành có quy định khác thì thực hiện theo quy định của pháp luật
chuyên ngành).
3. Việc tổ chức lại
Trung tâm Y tế cấp huyện, trực thuộc Sở Y tế về trực thuộc Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố không làm tăng thêm số lượng đơn vị sự nghiệp công lập trên
địa bàn tỉnh; tăng số lượng người hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt, bảo đảm thực hiện đúng quy định về số lượng cấp phó
của đơn vị, thực hiện tinh giản biên chế theo quy định; đảm bảo khách quan,
công khai, dân chủ, khoa học, chặt chẽ, không làm ảnh hưởng đến việc thực hiện
nhiệm vụ đang triển khai thực hiện; phải bảo đảm tinh gọn, hiệu quả, gắn với cơ
cấu lại đội ngũ viên chức.
II.
PHƯƠNG ÁN THỰC HIỆN
1.
Tên gọi, loại hình
1.1. Tên gọi: Trung
tâm y tế huyện, thành phố (12 trung tâm y tế có tên tương ứng 12 huyện,
thành phố).
1.2. Loại hình: Là
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng hoạt động theo quy định của pháp luật;
Trung tâm y tế chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế và hoạt
động của Ủy ban nhân dân cấp huyện; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Y tế, của các cơ quan chức năng
của tỉnh và các cơ quan khác có thẩm quyền.
2.
Về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
2.1. Chức năng
Trung tâm y tế huyện
có chức năng cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng, khám bệnh,
chữa bệnh, phục hồi chức năng, an toàn thực phẩm, dân số và các dịch vụ y tế
khác theo quy định của pháp luật; thực hiện chức năng khám bệnh, chữa bệnh để
thực hiện cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú, khám sàng lọc, khám
tư vấn, các dịch vụ y tế khác, quản lý các bệnh không lây nhiễm tại cộng đồng
và quản lý hoạt động của các trạm y tế xã, phường, thị trấn trên địa bàn.
2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
2.2.1. Thực hiện các
hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về y tế dự phòng[3]
2.2.2. Thực hiện các
hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về khám bệnh, chữa bệnh, phục
hồi chức năng[4].
2.2.3. Thực hiện các
hoạt động cung cấp dịch vụ về chuyên môn, kỹ thuật về chăm sóc sức khỏe sinh
sản[5].
2.2.4. Thực hiện các
hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về an toàn thực phẩm[6]
2.2.5. Thực hiện các
hoạt động cung cấp dịch vụ chuyên môn, kỹ thuật về dân số[7]
2.2.6. Thực hiện các
xét nghiệm chẩn đoán hình ảnh và thăm dò chức năng phục vụ cho hoạt động chuyên
môn, kỹ thuật theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm và nhu cầu của người dân;
thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn sinh học tại phòng xét nghiệm và an
toàn bức xạ theo quy định của pháp luật.
2.2.7. Thực hiện các
hoạt động dịch vụ y tế trong phòng, chống khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa
và đáp ứng tình trạng khẩn cấp về y tế.
2.2.8. Tuyên truyền,
cung cấp thông tin về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
và tổ chức các hoạt động tư vấn, giáo dục, truyền thông, vận động nhân dân tham
gia các hoạt động bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe, công tác dân số và phát
triển địa bàn.
2.2.9. Quản lý, hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ[8]
2.2.10. Đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ[9]
2.2.11. Thực hiện
việc tiếp nhận, cung ứng, bảo quản, cấp phát, sử dụng thuốc, phương tiện tránh
thai, vắc xin, sinh phẩm ý tế, hóa chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động
chuyên môn theo quy định của cấp có thẩm quyền ở địa phương và quy định của
pháp luật.
2.2.12. Triển khai
thực hiện các dự án, chương trình y tế, dân số theo quy định của cấp có thẩm
quyền ở địa phương; thực hiện kết hợp quân - dân y theo đặc điểm, tình hình
thực tế và theo quy định của pháp luật.
2.2.13. Thực hiện ký
hợp đồng với cơ quan bảo hiểm xã hội để tổ chức khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y
tế tại Trung tâm Y tế huyện và các đơn vị y tế thuộc Trung tâm Y tế huyện theo
quy định của pháp luật.
2.2.14. Nghiên cứu và
tham gia nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; ứng dụng phát triển khoa
học kỹ thuật trong hoạt động chuyên môn.
2.2.15. Thực hiện chế
độ thống kê, báo cáo; xây dựng, tổng hợp, cung cấp thông tin cơ sở dữ liệu về y
tế, dân số theo quy định của pháp luật.
2.2.16. Thực hiện
quản lý nhân lực, tài chính, tài sản theo phân cấp và theo quy định của pháp
luật.
2.2.17. Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chủ tịch UBND cấp huyện và Giám đốc Sở Y tế giao.
Phối hợp với Văn
phòng UBND và các tổ chức hành chính cùng cấp có liên quan, tham mưu UBND huyện
thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về y tế, dân số, an ninh, an toàn thực
phẩm trên địa bàn; có nhiệm vụ quản lý, hướng dẫn nâng cao chất lượng nguồn lực
và tổ chức hoạt động chuyên môn của y tế xã, phường, thị trấn nhằm thực hiện
hiệu quả mục tiêu bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.
3.
Về cơ cấu tổ chức
Về cơ cấu tổ chức của
Trung tâm Y tế cấp huyện (thống nhất theo 01 mô hình chung).
a) Lãnh đạo: Gồm Giám
đốc Trung tâm và không quá 02 Phó Giám đốc;
b) Các khoa, phòng
chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng chức năng:
Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Các khoa chuyên
môn:
+ Khoa Khám bệnh -
Xét nghiệm - Dược.
+ Khoa Truyền nhiễm -
Kiểm soát bệnh tật & HIV/AIDS.
+ Khoa Y tế công cộng
- Dinh dưỡng & An toàn thực phẩm.
+ Khoa Dân số -
Truyền thông - Chăm sóc sức khỏe sinh sản.
c) Các Trạm Y tế xã,
phường, thị trấn trên địa bàn huyện, thành phố: Thực hiện nhiệm vụ theo quy
định, hướng dẫn của Bộ Y tế và quy định hiện hành của văn bản pháp luật có liên
quan.
4.
Về tài chính, tài sản và cơ sở vật chất, trang thiết bị
- Sở Y tế trình cấp
có thẩm quyền điều chuyển toàn bộ đất đai (bao gồm đất đã rõ pháp
lý và các loại đất khác đang thuộc phạm vi quản lý hoặc
trách nhiệm quản lý của Trung tâm Y tế cấp
huyện), tài sản công (nhà, ô tô, trang thiết bị,
tài sản khác, công cụ, dụng cụ) của Trung tâm Y
tế huyện, thành phố, cho UBND huyện, thành phố thực hiện tiếp nhận, quản lý.
- Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố thực hiện tiếp nhận nguyên trạng các nội dung sau:
+ Về tài chính, tài
sản: Tiếp nhận, bàn giao toàn bộ tài chính, tài sản và trang thiết bị hoạt động
hiện có của Trung tâm Y tế huyện, thành phố; tài chính, tài sản và trang thiết
bị các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn thuộc phạm vi quản lý của Trung tâm y tế
huyện, thành phố; các khoản vay, nợ phải trả (nếu có).
+ Về đất đai: Tiếp
nhận, bàn giao nguyên trạng đất thuộc sở hữu của Trung tâm Y tế huyện, thành
phố và đất tại các Trạm y tế thuộc Trung tâm Y tế cấp huyện (bao gồm đất
đã rõ pháp lý và các loại đất khác đang thuộc phạm vi quản lý
hoặc trách nhiệm quản lý của Trung tâm Y tế cấp
huyện).
+ Về cơ sở vật chất:
Tiếp nhận, bàn giao nguyên trạng cơ sở vật chất của 12 Trung tâm Y tế huyện,
thành phố và cơ sở vật chất của 204 Trạm Y tế xã, phường thuộc Trung tâm Y tế
huyện, thành phố quản lý.
5.
Về phương án nhân sự
Thực hiện tiếp nhận,
bàn giao nguyên trạng số người làm việc tại các Trung tâm Y tế huyện, thành phố
và Trạm Y tế xã, phường, thị trấn trực thuộc giao tại Quyết định số
2774/QĐ-UBND ngày 20/12/2023 của UBND tỉnh về việc giao số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự đảm bảo chi thường xuyên của tỉnh
Sơn La năm 2024 từ Sở Y tế về UBND huyện, thành phố quản lý là: 1.837 biên
chế đã bao gồm cả viên chức quản lý và viên chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
theo chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm Y tế huyện, thành phố và Trạm Y tế xã,
phường, thị trấn; số hiện có tại thời điểm 20/02/2024 là: 1.793 biên
chế. Cụ thể:
(1) Trung tâm Y tế
Thành phố: được giao 130 biên chế; đang thực hiện: 130 biên chế (trong đó
Trung tâm y tế: được giao 36; đang thực hiện 33; Trạm y tế: được giao
94; đang thực hiện: 97). Sau khi tiếp nhận, UBND Thành phố thực hiện
điều động, chuyển công tác đảm bảo số lượng theo đúng Quyết định số 2774/QĐ-
UBND ngày 20/12/2023 của UBND tỉnh và 02 hợp đồng lao động theo Nghị định số
111/2022/NĐ-CP ngày 30/12/2022 .
(2) Trung tâm Y tế
huyện Thuận Châu: được giao 234 biên chế; đang thực hiện: 229 biên chế;
(3) Trung tâm Y tế
huyện Quỳnh Nhai: được giao 114 biên chế; đang thực hiện: 112 biên chế;
(4) Trung tâm Y tế
huyện Mường La: được giao 144 biên chế; đang thực hiện: 139 biên chế;
(5) Trung tâm Y tế
huyện Mai Sơn: được giao 192 biên chế; đang thực hiện: 188 biên chế;
(6) Trung tâm Y tế
huyện Yên Châu: được giao 142 biên chế; đang thực hiện: 139 biên chế;
(7) Trung tâm Y tế
huyện Sông Mã: được giao 173 biên chế; đang thực hiện: 173 biên chế;
(8) Trung tâm Y tế
huyện Sốp Cộp: được giao 102 biên chế; đang thực hiện: 102 biên chế;
(9) Trung tâm Y tế
huyện Mộc Châu: được giao 151 biên chế; đang thực hiện: 148 biên chế;
(10) Trung tâm Y tế
huyện Vân Hồ: được giao 110 biên chế; đang thực hiện: 108 biên chế;
(11) Trung tâm Y tế
huyện Bắc Yên: được giao 133 biên chế; đang thực hiện: 126 biên chế;
(12) Trung tâm Y tế
huyện Phù Yên: được giao 212 biên chế; đang thực hiện: 199 biên chế.
Việc tiếp nhận, bàn
giao không làm phát sinh biên chế, đảm bảo giảm biên chế theo lộ trình giai
đoạn 2023 – 2026 theo Đề án ban hành kèm theo Quyết định số 557/QĐ-UBND ngày
14/4/2023 của UBND tỉnh.
6.
Về cơ chế tài chính
Thực hiện theo quy
định tại Điều 7, Thông tư số 07/2021/TT-BYT ngày 27/5/2021 của Bộ Y tế gồm:
- Ngân sách nhà nước
cấp kinh phí bảo đảm cho các hoạt động thường xuyên thực hiện nhiệm vụ về y tế
dự phòng, an toàn thực phẩm, dân số; thực hiện các nhiệm vụ không thường xuyên
(nếu có), gồm: Kinh phí th ực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; kinh phí các
chương trình mục tiêu quốc gia; chương trình, dự án, đề án khác; kinh phí đối
ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm quyền; vốn đầu tư phát
triển; kinh phí mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án
được cấp có thẩm quyền phê duyệt; kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp
có thẩm quyền giao.
- Nguồn thu từ hoạt
động dịch vụ sự nghiệp công.
- Nguồn thu phí theo
pháp luật về phí, lệ phí được để lại chi theo quy định.
- Nguồn ngân sách nhà
nước hỗ trợ một phần chi phí chưa kết cấu trong giá, phí dịch vụ sự nghiệp
công.
- Nguồn viện trợ, tài
trợ theo quy định của pháp luật.
- Nguồn thu khác theo
quy định của pháp luật (nếu có).
7.
Phương án bố trí các tổ chức chính trị, xã hội
Giữ nguyên hiện trạng
tổ chức Đảng, tổ chức Công đoàn đang hoạt động của Trung tâm Y tế huyện, thành
phố và Trạm Y tế xã, phường, thị trấn được nêu tại mục 7, phần II của Đề án. Do
việc tổ chức lại Trung tâm Y tế cấp huyện không có biến động về đơn vị hành
chính và phạm vi quản lý của Đảng bộ các huyện ủy, thành ủy và Liên đoàn Lao
động các huyện, thành phố.
III.
KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Đảm bảo thực hiện
kịp thời, đúng chủ trương chỉ đạo của Đảng, Nghị quyết của Quốc hội, Kế hoạch
của Chính phủ và chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
2. Đồng bộ chủ thể
quản lý nhà nước của chính quyền địa phương cấp huyện, cấp ủy huyện đối với đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND huyện; tăng cường phân cấp và nâng cao
hoạt động quản lý nhà nước về y tế, nhất là y tế dự phòng cấp huyện và cơ sở.
IV.
VỀ TIÊU CHÍ, ĐIỀU KIỆN CỦA TRUNG TÂM Y TẾ HUYỆN, THÀNH PHỐ SAU KHI TỔ CHỨC LẠI
1. Trung tâm Y tế
huyện, thành phố đáp ứng đầy đủ các tiêu chí về tổ chức lại đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật chuyên ngành và quy định tại Điều 4 và
khoản 2, Điều 5, Nghị định số 120/2020/NĐ-CP ngày 07/10/2020 của Chính phủ.
2. Đảm bảo số lượng
người làm việc tối thiểu theo quy định; cơ bản đảm bảo về quỹ đất, cơ sở vật
chất, trang thiết bị.
3. Đảm bảo việc thực
hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
V.
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Trình UBND tỉnh,
báo cáo Ban cán sự đảng UBND tỉnh, cho chủ trương xây dựng Đề án, hoàn thành
trong tháng 01/2024 (đã hoàn thành).
2. UBND tỉnh chỉ đạo
Sở Y tế phối hợp với Sở Nội vụ hoàn thiện nội dung đề án, hoàn thành trong
tháng 02/2024 (đã hoàn thành).
3. UBND tỉnh ban hành
Quyết định phê duyệt đề án, Quyết định chuyển Trung tâm y tế huyện, thành phố
trực thuộc Sở Y tế về trực thuộc UBND cấp huyện, hoàn thành trong tháng
03/2024.
4. Thực hiện bàn giao
nguyên trạng cơ sở vật chất, tài chính, tài sản, thiết bị, đất đai, nhân sự và
các vấn đề khác có liên quan, hoàn thành trong tháng 5/2024.
5. UBND tỉnh ban hành
các văn bản liên quan đến phân cấp quản lý nhà nước, tổ chức và hoạt động của
các Trung tâm Y tế từ khi trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện kể từ ngày
01/6/2024.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1.
Sở Y tế
1.1. Là cơ quan
thường trực tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức thực hiện Đề án sau khi được phê
duyệt; tham mưu Kế hoạch thực hiện chuyển Trung tâm Y tế huyện, thành phố trực
thuộc Sở Y tế về trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý.
1.2. Chủ trì, phối
hợp với UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành liên quan trong thực hiện
bàn giao, tiếp nhận, quản lý và sử dụng tài chính, tài sản, trang thiết bị, cơ
sở vật chất, đội ngũ viên chức, lao động hợp đồng và các vấn đề khác có liên
quan theo đúng quy định hiện hành.
1.3. Chủ trì phối hợp
với UBND các huyện, thành phố, Sở Nội vụ, tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế
phối hợp hoạt động giữa Sở Y tế và UBND các huyện, thành phố trong chỉ đạo,
hướng dẫn nhiệm vụ chuyên môn đối với Trung tâm Y tế các huyện, thành phố.
1.4. Chủ trì, phối
hợp với Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh sửa đổi Quyết định số 20/2022/QĐ-UBND ngày
13/7/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế; Quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày 01/11/2022
của Chủ tịch UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế các huyện, thành phố để đúng với phân cấp
quản lý nhà nước và chức năng, nhiệm vụ của Sở Y tế.
1.5. Chỉ đạo Trung
tâm Y tế huyện, thành phố thực hiện kiểm kê tài chính, tài sản, trang thiết bị
và cơ sở vật chất; đội ngũ viên chức, lao động hợp đồng; hồ sơ, tài liệu,… để
tham mưu thực hiện việc bàn giao về Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý khi có
quyết định của UBND tỉnh.
1.6. Thực hiện xét
duyệt quyết toán NSNN kinh phí chi thường xuyên và kinh phí Chương trình mục
tiêu quốc gia năm 2023 của Trung tâm y tế các huyện, thành phố; tổng hợp quyết
toán gửi Sở Tài chính thẩm định quyết toán năm 2023 hoàn thành trước ngày
27/3/2024; chỉ đạo Trung tâm Y tế các huyện, thành phố phối hợp với Kho bạc
nhà nước đối chiếu số liệu dự toán thu, chi đến: 31/3/2024; đồng thời thực hiện
xét duyệt quyết toán NSNN kinh phí chi thường xuyên và kinh phí Chương trình
mục tiêu Quốc gia năm 2024 của Trung tâm y tế các huyện, thành phố; tổng hợp
quyết toán gửi Sở Tài chính thẩm định quyết toán năm 2024 (số liệu chốt đến
thời điểm 31/03/2024), hoàn thành trước 15/4/2024.
1.7. Phối hợp với Kho
bạc nhà nước đối chiếu, xác nhận số dư dự toán của các đơn vị trực thuộc gửi Sở
Tài chính trình UBND tỉnh thu hồi kinh phí còn dư năm 2023, 2024 về ngân sách
tỉnh theo quy định”.
1.8. Kịp thời phối
hợp với UBND các huyện, thành phố và các sở, ngành có liên quan báo cáo, đề
xuất UBND tỉnh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong triển khai, tổ chức thực
hiện Đề án.
2.
Sở Nội vụ
2.1. Thẩm định, trình
UBND tỉnh phê duyệt Đề án; theo dõi, đôn đốc và hướng dẫn việc triển khai, tổ
chức thực hiện Đề án.
2.2. Thẩm định, trình
Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Quyết định chuyển Trung tâm Y tế cấp huyện, trực
thuộc Sở Y tế về trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý.
2.3. Phối hợp với Sở
Y tế trình UBND tỉnh sửa đổi Quyết định số 20/2022/QĐ-UBND ngày 13/7/2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Y tế; Quyết định số 2268/QĐ-UBND ngày 01/11/2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ
chức của Trung tâm Y tế các huyện, thành phố để đúng với phân cấp quản lý nhà
nước và chức năng, nhiệm vụ của Sở Y tế; Quy chế phối hợp hoạt động giữa Sở Y
tế và UBND các huyện, thành phố trong chỉ đạo, hướng dẫn nhiệm vụ chuyên môn
đối với Trung tâm Y tế các huyện, thành phố.
2.4. Chủ trì phối hợp
với Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh chuyển 1.837 biên
chế giao tại Quyết định số 2774/QĐ-UBND ngày 20/12/2023 của UBND tỉnh đối với Trung
tâm Y tế huyện, thành phố và Trạm Y tế xã, phường, thị trấn về UBND các huyện,
thành phố quản lý; thẩm định giao mã số, hạng chức danh nghề nghiệp, thực hiện
phê duyệt cơ cấu ngạch viên chức theo quy định.
3.
Sở Tài chính
3.1. Chủ trì phối hợp
với Sở Y tế hướng dẫn các nội dung xử lý tài chính, tài sản của các đơn vị sau
khi có Quyết định của UBND tỉnh chuyển Trung tâm Y tế huyện, thành phố trực
thuộc Sở Y tế về trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý.
3.2. Thực hiện thẩm
định quyết toán NSNN với Sở Y tế kinh phí chi thường xuyên và kinh phí Chương
trình mục tiêu Quốc gia năm 2023 của Trung tâm Y tế các huyện, thành phố hoàn
thành trước ngày 20/4/2024; thực hiện thẩm định quyết toán NSNN với Sở Y tế
kinh phí chi thường xuyên và kinh phí Chương trình mục tiêu Quốc gia năm 2024
của Trung tâm y tế các huyện, thành phố năm 2024 (số liệu chốt
đến thời điểm 31/03/2024), hoàn thành trước ngày 29/04/2024.
3.3. Tổng hợp dự toán
chưa sử dụng năm 2024 của các Trung tâm y tế, tham mưu trình UBND tỉnh thu hồi
sự toán của Sở Y tế về Ngân sách tỉnh; đồng thời bổ sung cân đối cho ngân sách
các huyện, thành phố sau khi chuyển về trực thuộc UBND các huyện, thành phố
theo quy định; hướng dẫn việc quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp
luật.
4.
Kho bạc Nhà nước tỉnh Sơn La
Phối hợp với Sở Y tế
trong tổ chức thực hiện Đề án; chỉ đạo Kho bạc Nhà nước huyện phối hợp, đối
chiếu, xác nhận số dư dự toán của các Trung tâm Y tế huyện, thành phố kinh phí
còn dư năm 2023, 2024, để Sở Y tế tổng hợp gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh thu
hồi kinh phí còn dư năm 2023, 2024 về ngân sách tỉnh theo quy định.
5.
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
5.1. Phối hợp chặt
chẽ với Sở Y tế, Sở Nội vụ và sở, ngành có liên quan trong việc tổ chức triển
khai thực hiện Đề án.
5.2. Thực hiện tiếp
nhận nguyên trạng tài chính, tài sản và cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân
lực và các vấn đề khác có liên quan theo quy định của pháp luật sau khi UBND
tỉnh ban hành Quyết định chuyển Trung tâm Y tế cấp huyện, trực thuộc Sở Y tế về
trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản lý.
5.3. Chỉ đạo Trung
tâm Y tế các huyện, thành phố rà soát, thực hiện nộp, đăng ký mẫu dấu mới, và
thay biển tên trụ sở Trung tâm Y tế huyện, thành phố để đồng bộ với phân cấp
quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
5.4. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Trung tâm Y tế các huyện, thành
phố theo quy định.
5.5. Phối hợp chặt
chẽ với Sở Y tế, Sở Nội vụ trong tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp
hoạt động giữa Sở Y tế và UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn nhiệm vụ
chuyên môn đối với Trung tâm Y tế các huyện, thành phố.
5.6. Sau khi tiếp
nhận, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm rà soát, bố trí ổn định đội ngũ
viên chức quản lý, viên chức chuyên môn và lao động hợp đồng (nếu
có); thận trọng trong việc kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy và điều động,
tiếp nhận, tuyển dụng viên chức; không làm phát sinh thêm nhiệm vụ và không ảnh
hưởng đến việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của các Trung tâm Y tế cũng như
nhiệm vụ chuyên môn của các Trạm y tế xã, phường, thị trấn.
6.
Trách nhiệm của các Trung tâm y tế huyện, thành phố
6.1. Chấp hành nghiêm
chỉ đạo của cấp có thẩm quyền trong việc triển khai, tổ chức thực hiện Đề án và
quán triệt, thực hiện nghiêm túc một số nội dung sau:
- Đảm bảo hoạt động
ổn định cơ sở y tế, làm tốt công tác tư tưởng, tuyên truyền, không để ảnh hưởng
tới tâm lý của đội ngũ viên chức, tạo sự đồng thuận cao khi tổ chức triển khai
thực hiện Đề án, đảm bảo tính công khai, dân chủ, minh bạch, công bằng, đúng
pháp luật.
- Thực hiện kiểm kê
tài chính, tài sản, trang thiết bị và cơ sở vật chất; đội ngũ viên chức, lao
động hợp đồng; hồ sơ, tài liệu,… ; kiểm kê, phân loại đối với tài sản thuộc
quyền quản lý, sử dụng của đơn vị; chịu trách nhiệm xử lý tài sản phát hiện
thừa/thiếu qua kiểm kê theo quy định của pháp luật; đối với tài sản không phải
của đơn vị (tài sản nhận giữ hộ, tài sản mượn,
tài sản thuê của tổ chức, cá nhân khác), đơn vị
thực hiện xử lý theo quy định của pháp luật, báo cáo Sở Y tế để thực hiện việc
bàn giao về Ủy ban nhân dân huyện khi có Quyết định của UBND tỉnh.
6.2. Chịu trách nhiệm
lập hồ sơ, trình Sở Y tế tổng hợp trình cấp có thẩm quyền điều chuyển toàn bộ
đất đai (bao gồm đất đã rõ pháp lý và các loại đất khác đang thuộc
phạm vi quản lý hoặc trách nhiệm quản lý của
Trung tâm Y tế cấp huyện), tài sản công (nhà, ô tô,
trang thiết bị, tài sản khác, công cụ dụng cụ)
của Trung tâm Y tế huyện, thành phố, cho Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
thực hiện tiếp nhận, quản lý.”.
6.3. Ban hành quy chế
làm việc quy định về chế độ, lề lối làm việc, mối quan hệ công tác giữa các
phòng, bộ phận trực thuộc; kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc để cấp có
thẩm quyền xem xét, tháo gỡ, giải quyết trong triển khai, tổ chức thực hiện Đề
án.
6.4. Thực hiện rà
soát, nộp, đăng ký mẫu dấu mới, và thay biển tên trụ sở Trung tâm Y tế huyện,
thành phố để đồng bộ với phân cấp quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Trên đây là Đề án tổ
chức lại Trung tâm Y tế cấp huyện, trực thuộc Sở Y tế về trực thuộc Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương nghiêm túc
triển khai, thực hiện./.