ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2022/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 154/2020/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 120/2020/NĐ-CP
ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải
thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Liên Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2663/TTr-SNN ngày 27 tháng 10
năm 2022; ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số 4075/BC-STP-KTrVB ngày
05 tháng 9 năm 2022 và của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 5221/TTr-SNV ngày 07 tháng
11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
Quy định
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
2. Quyết định này thay thế Quyết định
số 38/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám
đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ngành Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ NNPTNT;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư
pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQVN Thành phố;
- VPUB: PCVP;
- Các Phòng NCTH;
- TTCB Thành phố;
- Lưu VT, (VX/Đn).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 45/2022/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm
2022 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây
gọi tắt là Ủy ban nhân dân Thành phố), thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp;
thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an
toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; về các dịch vụ công
thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được cấp kinh phí hoạt động từ
ngân sách, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của
pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế và các hoạt
động công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Tên
giao dịch
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Thành phố Hồ Chí Minh có tên giao dịch bằng tiếng Anh là: HOCHIMINH CITY
DEPARTMENT OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT (Viết tắt là HCMC D.A.R.D).
Điều 3. Trụ sở
làm việc
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đặt trụ sở tại địa chỉ:
176 Hai Bà Trưng,
phường ĐaKao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh;
2. Điện thoại: 028.38297614;
3. Email: snn@tphcm.gov.vn;
4. Website: sonongnghiep.hochiminhcity.gov.vn.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 4. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố
a) Dự thảo quyết định của Ủy ban nhân
dân Thành phố liên quan đến ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở và các
văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành,
lĩnh vực; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh
vực trên địa bàn Thành phố trong phạm vi quản lý của sở;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy
quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho sở, Ủy ban nhân dân
thành phố Thủ Đức, Ủy ban nhân dân quận, huyện thuộc Thành phố Hồ Chí Minh (sau
đây gọi chung là cấp huyện);
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở; dự thảo quyết định quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của chi cục;
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội
hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp
trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; dự thảo quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc sở;
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối hợp
công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn Thành phố đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã - phường (gọi tắt là cấp xã) với Ủy ban
nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về: nông
nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn;
phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, bảo vệ
thực vật, chăn nuôi, thú y)
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt
và biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố
theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác giống
cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của
pháp luật;
c) Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ
đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp;
thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật,
thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật
đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa
về động vật, thực vật trên địa bàn Thành phố theo quy định; thực hiện kiểm dịch
cửa khẩu về động vật, thực vật theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng
hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân
dân Thành phố phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết
mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô
hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách
nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
b) Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản
lý và quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản
xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực
hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê,
theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng
cho cấp huyện và cấp xã có rừng sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận
quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê
rừng và đất để trồng rừng;
d) Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ
đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia
đình, cá nhân theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây
mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn Thành phố. Xây dựng phương án, biện
pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật
tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh
gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương
án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm sinh; giúp
Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu
nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp phân tán theo
quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra: việc cho phép
mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Ủy
ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về
trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản
lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện
của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và
phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp: Hướng dẫn, kiểm
tra việc sản xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến muối ở địa phương.
7. Về thủy sản
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi
thủy sản; hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức
khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác và thời
gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm
sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản
được phép khai thác; mùa vụ, ngư trường khai thác; khu vực cấm khai thác và khu
vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thủy
sản của Thành phố;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố về xác lập các khu bảo tồn biển, khu bảo
tồn vùng nước nội địa của Thành phố; quy chế quản lý khu bảo tồn biển, khu bảo
tồn vùng nước nội địa do Thành phố quản lý và quy chế vùng khai thác thủy sản ở
sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của
Thành phố theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy sản;
tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản
trên địa bàn Thành phố thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học,
hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy
hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch,
kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
g) Tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân
Thành phố tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển thuộc
Thành phố quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định;
h) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm
dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện
phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn Thành phố theo
quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ, khu
neo đậu tránh, trú bão của tàu cá và đăng kiểm, đăng ký tàu cá thuộc phạm vi quản
lý của Thành phố theo quy định pháp luật; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động
của chợ thủy sản đầu mối;
k) Phối hợp với lực lượng Kiểm ngư của
Trung ương tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm
pháp luật.
8. Về thủy lợi
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của Ủy ban nhân dân Thành phố về phân cấp quản lý các hồ chứa nước
thủy lợi, công trình thủy lợi và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông
thôn trên địa bàn Thành phố; hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng, khai thác, sử
dụng và bảo vệ các hồ chứa nước thủy lợi; các công trình thủy lợi thuộc nhiệm vụ
của Ủy ban nhân dân Thành phố; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp,
thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản lý
sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn
Thành phố theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống
thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống
thiên tai trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch
sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch,
biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ
đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; về
hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ
để hộ đê trong phạm vi của Thành phố theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới,
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
9. Về phát triển nông thôn
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
Thành phố về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn;
phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác
xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa
bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố về phát triển
nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến
di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng
nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn Thành phố; chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn Thành phố;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di dân,
tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự
án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn
mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
10. Về chế biến và thương mại nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với
sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp,
ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình
hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy sản
và muối; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn thuộc phạm
vi quản lý của sở;
c) Thực hiện công tác dự báo thị trường,
xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý
của sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ
chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản
và muối.
11. Về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện
chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản
và muối trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh
vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, muối;
c) Thực hiện các chương trình giám
sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an
toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn theo
hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an
toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ
chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản
và muối theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện công tác
khuyến nông theo quy định của pháp luật.
13. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm
nghiệp, thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng
sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng nhận,
chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của sở theo quy định của pháp luật,
phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
15. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp, phát
triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm
nghiệp, đất diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản và hoạt động
thống kê phục vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
16. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư
xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp, phát triển nông thôn trên
địa bàn Thành phố; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được
giao.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân Thành phố, quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống
thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và
muối của Thành phố theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ
công do Sở tổ chức thực hiện.
19. Giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp
luật.
20. Thực hiện quyền, trách nhiệm và
nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân
Thành phố đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước
làm chủ sở hữu và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định
của pháp luật.
21. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối
với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện, chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và kiểm
tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo
cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố đặt trên địa bàn
cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp
xã với Ủy ban nhân dân cấp xã.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn trên địa bàn Thành phố.
23. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản,
thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực
phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối trong phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
24. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường
trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng
nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; sa mạc hóa; quản lý
buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch
bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn Thành phố.
25. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt.
26. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của Ủy ban nhân dân Thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
27. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân Thành phố; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và
cán bộ không chuyên trách cấp xã làm công tác quản lý về nông nghiệp; lâm nghiệp;
diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai;
chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân Thành phố.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
29. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
30. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao và theo quy định của
pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 5. Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám
đốc.
2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành
phố do Hội đồng nhân dân Thành phố bầu, là người đứng đầu Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở và thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố theo Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân Thành phố và Quyết định phân công công tác đối với thành
viên Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bổ nhiệm theo đề nghị
của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do
Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn không kiêm nhiệm người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở, trừ những trường hợp pháp luật có quy định khác.
4. Việc bổ nhiệm lại, điều động, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố quyết định theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 6. Cơ cấu tổ
chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn gồm các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc như sau:
1. Các phòng chuyên môn thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Tổ chức cán bộ;
d) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
đ) Phòng Quản lý đầu tư;
e) Phòng Khoa học và Công nghệ.
2. Các cơ quan hành chính trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chi cục Kiểm lâm;
b) Chi cục Thủy
sản;
c) Chi cục Thủy lợi;
d) Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
đ) Chi cục Phát
triển nông thôn;
e) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật;
g) Văn phòng Điều phối Chương trình
xây dựng Nông thôn mới.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Trung tâm Khuyến nông;
b) Trung tâm Công nghệ sinh học;
c) Trung tâm Giống cây trồng, vật
nuôi và thủy sản;
d) Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ Chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp;
đ) Trường Trung cấp Kỹ thuật Nông
nghiệp;
e) Ban Quản lý Trung tâm Thủy sản;
g) Ban Quản lý Rừng phòng hộ Bình
Chánh - Củ Chi.
4. Các cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, phương tiện, biên chế, kinh phí hoạt
động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật. Quản lý về tổ chức,
bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản được giao; thực hiện chế độ, chính sách đối
với công chức, viên chức và người lao động của cơ quan theo phân cấp của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của pháp luật.
5. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được phân công và ủy quyền, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
phối hợp Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét việc thành lập mới,
sáp nhập, giải thể, bổ sung, điều chỉnh chức năng các cơ quan, đơn vị thuộc và
trực thuộc theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Người đứng
đầu, cấp phó người đứng đầu các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Người đứng đầu, cấp phó người đứng
đầu (gọi tắt là cấp phó) của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo quy định của Đảng và Nhà nước.
2. Người đứng đầu của các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện chức
trách, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Cấp phó của các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là
người giúp người đứng đầu phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở, trước người đứng đầu và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công. Khi người đứng đầu vắng mặt, người đứng đầu ủy nhiệm cho một
cấp phó để điều hành các hoạt động của cơ quan, đơn vị.
4. Số lượng cấp phó của các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thực hiện theo quy định.
Điều 8. Biên chế
công chức và số lượng người làm việc
1. Biên chế công chức các phòng tham
mưu chuyên môn, nghiệp vụ và các Chi cục trực thuộc Sở được Ủy ban nhân dân
Thành phố quyết định phân bổ hàng năm trên cơ sở Đề án xác định vị trí việc làm
và cơ cấu ngạch công chức được phê duyệt.
2. Số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định phân bổ hàng
năm trên cơ sở xác định Đề án vị trí việc làm và số lượng người làm việc được
phê duyệt.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
VÀ CÁC MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 9. Chế độ
làm việc
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố làm việc theo chế độ
thủ trưởng và theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố, bảo đảm
nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Căn cứ quy định của pháp luật và
phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ban hành Quy chế làm việc của Sở và chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
quy định.
3. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật
về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn trên địa bàn Thành phố và các công việc được Ủy ban
nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phân công hoặc ủy quyền;
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm khi để xảy ra tham
nhũng, gây thiệt hại trong cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
4. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo
công tác trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; Bộ,
cơ quan ngang Bộ về tổ chức, hoạt động của Sở; báo cáo công tác trước Ủy ban
nhân dân Thành phố, Hội đồng nhân dân Thành phố khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu
cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân Thành phố; trả lời kiến nghị của cử
tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố về những vấn đề trong phạm
vi quản lý; phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân Thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện, người đứng đầu các tổ chức chính trị
- xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở;
5. Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cho từ chức, chuyển ngạch, xếp lương, nâng bậc lương, điều động, biệt
phái, luân chuyển, cho thôi việc, nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật và các nội
dung quản lý khác đối với công chức các phòng chuyên môn thuộc quyền quản lý trực
tiếp và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn theo quy định của Pháp luật và phân công, ủy quyền của Ủy
ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 10. Đối với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn. Sở có trách nhiệm báo cáo kết quả hoạt động và kế hoạch
công tác định kỳ hoặc đột xuất, thực hiện ý kiến chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về chuyên môn. Tham dự các Hội nghị, họp, tập huấn do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triệu tập.
2. Về
các chủ trương lớn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở phải
xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố để triển khai thực hiện. Về
các chủ trương lớn của Ủy ban nhân dân Thành phố có liên quan đến nghiệp vụ quản
lý của ngành, Giám đốc Sở phải báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
có hướng dẫn, chỉ đạo về mặt chuyên môn, nghiệp vụ.
3. Khi chỉ đạo và hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chưa phù hợp với tình hình thực tiễn của
Thành phố hoặc chưa thống nhất với chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc Sở phải kịp thời báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xin ý kiến với
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Khi chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành
phố chưa phù hợp với chuyên môn, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Giám đốc Sở phải kịp thời báo cáo và đề xuất với Ủy ban nhân dân
Thành phố các phương án thực hiện phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ.
Điều 11. Đối với
các Ban của Thành ủy Thành phố Hồ Chí Minh
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp của Thành ủy thông qua mối quan hệ
trực tiếp với các Ban thuộc Thành ủy để tiếp nhận ý kiến chỉ đạo của Thành ủy.
Sở có trách nhiệm triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, chỉ thị, nghị
quyết của cơ quan Đảng cấp trên và những vấn đề liên quan đến lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
Điều 12. Đối với
Hội đồng nhân dân Thành phố và Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm báo cáo, trình bày, cung cấp tài liệu cần thiết cho Hội đồng
nhân dân Thành phố khi có yêu cầu. Giám đốc Sở có trách nhiệm trả lời các chất
vấn, kiến nghị của Đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố về những vấn đề liên
quan đến lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu sự chỉ đạo trực tiếp và quản lý toàn diện của Ủy ban nhân dân Thành
phố, Giám đốc Sở báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố tình hình và kết quả tổ chức,
hoạt động của ngành, dự các cuộc họp do Ủy ban nhân dân Thành phố triệu tập, tổ
chức và kiểm tra việc thực hiện các quyết định và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
Thành phố đối với các lĩnh vực Sở được phân công phụ trách.
3. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn báo cáo, xin ý kiến của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố để giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền của Sở. Đối
với những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn mà các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện còn ý kiến
khác nhau thì Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo đầy đủ những ý kiến đóng góp cùng với kiến nghị của sở, ngành để Ủy
ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
Điều 13. Đối với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Mối quan hệ giữa Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố
thực hiện theo nguyên tắc phối hợp và tạo điều kiện cho nhau thực hiện tốt các
nhiệm vụ quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực công tác và đúng chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của từng cơ quan được Ủy ban nhân dân Thành phố giao.
2. Trước khi trình Ủy ban nhân dân
Thành phố những vấn đề về chủ trương, chính sách có liên quan đến sở, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải trao đổi ý
kiến với các cơ quan này.
Điều 14. Đối với
Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các nội dung về
nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; phối hợp để thực
hiện tốt nhiệm vụ của địa phương trong phạm vi quản lý của ngành; chỉ đạo và hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho các Phòng Kinh tế (hoặc Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn) cấp huyện.
2. Khi cần thiết, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn làm việc với Ủy ban nhân dân cấp huyện để giải quyết các
công việc có liên quan đến công tác của ngành tại địa phương. Trước khi trình Ủy
ban nhân dân Thành phố các vấn đề liên quan đến địa phương, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cần trao đổi với Ủy ban nhân dân cấp huyện, nếu có ý kiến
khác nhau, Giám đốc Sở báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết
định.
Điều 15. Đối với
các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội quần chúng
Phối hợp với các tổ chức đoàn thể
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, tạo điều kiện cho các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội quần chúng và Hội nghề nghiệp tham gia ý kiến trong việc
xây dựng chính sách, chế độ có liên quan đến lĩnh vực công tác của sở.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 16. Trách
nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp thực hiện Quy định
này.
2. Trong quá trình thực hiện,
nếu xét thấy cần thiết, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề xuất,
kiến nghị Ủy ban nhân dân Thành phố điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy định cho
phù hợp với tình hình thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.