ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 38/2016/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 27 tháng 09 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Liên Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2328/TTr-SNN ngày 07 tháng 9 năm
2016, ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 7029/STP-VB ngày 29 tháng
8 năm 2016 và của Sở Nội vụ tại Tờ trình số 3269/TTr-SNV ngày 16 tháng 9 năm
2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2016. Quyết định này thay thế Quyết định số 06/2011/QĐ-UBND ngày
28 tháng 01 năm 2011 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế tổ chức và
hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Thủ trưởng các Sở, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư
pháp;
- TT/TU; TT/HĐND.TP; TT/UBND.TP;
- Ủy ban mặt trận Tổ quốc VN TP;
- VP Thành ủy; Các Ban
Thành ủy;
- Văn phòng
HĐND TP;
- Sở Nội vụ (03 bản);
- VPUB: các PVP, các phòng CV;
- Trung tâm Công báo TP;
- Lưu VT (VX/Đn).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Thanh Liêm
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 38/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân
thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Vị trí
và chức năng
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh (gọi tắt
là Ủy ban nhân dân thành phố) thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân thành phố quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản;
thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực
phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; về các dịch vụ công thuộc
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được cấp kinh phí
hoạt động từ ngân sách, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng
theo quy định của pháp luật.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thành phố Hồ Chí Minh có tên giao dịch bằng tiếng Anh là: HOCHIMINH CITY DEPARTMENT OF AGRICULTURE AND RURAL DEVELOPMENT (Viết tắt là HCMC
D.A.R.D)
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đặt trụ sở tại:
Số 176 Hai Bà Trưng, phường ĐaKao, quận
1, thành phố Hồ Chí Minh,
Điện thoại: 38 297652, 38 297614
Fax: 38 294764;
Email: snn@tphcm.gov.vn
Website:
sonongnghiep.hochiminhcity.gov.vn.
Điều 3. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về tổ chức, biên chế và các
hoạt động công tác của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 4. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng
năm; chương trình, đề án, dự án về:
nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn;
chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; quy
hoạch phòng, chống thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối hợp
công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn Thành phố đặt tại địa bàn huyện với Ủy ban nhân dân huyện; các
nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Ủy ban nhân dân xã.
3. Thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương
trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức
kinh tế-kỹ thuật về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi;
phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi
hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt
và biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên địa bàn Thành phố
theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác giống
cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của
pháp luật;
c) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố chỉ
đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp;
thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật,
thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật
đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa
về động vật, thực vật trên địa bàn Thành phố theo quy định; thực hiện kiểm dịch
cửa khẩu về động vật, thực vật theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng
hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết
mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô
hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách
nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban nhân
dân quận - huyện;
b) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản
lý và quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản
xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực
hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê,
theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng
cho quận - huyện và xã - phường có
rừng sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng,
thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng
trồng cho tổ chức, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về
lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng
và đất để trồng rừng;
d) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố chỉ
đạo Ủy ban nhân dân quận - huyện thực hiện giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia
đình, cá nhân theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về giống cây lâm nghiệp;
tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa
bàn Thành phố. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống
cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo
quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương
án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm sinh; giúp
Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu
nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp phân tán theo
quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra: việc cho phép
mở cửa rừng khai thác và giao kế
hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Ủy ban nhân dân quận - huyện sau khi
được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
quận - huyện, Ủy ban nhân dân phường - xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa
phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá
nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp: Hướng dẫn, kiểm tra việc sản xuất,
thu hoạch, bảo quản, chế biến muối ở địa phương.
7. Về thủy sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi
thủy sản; hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các hình thức
khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác và thời
gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm
sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản được phép khai thác; mùa vụ, ngư trường khai
thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với
hoạt động khai thác nguồn lợi thủy sản của Thành phố;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố về xác lập các khu bảo tồn biển, khu bảo
tồn vùng nước nội địa của Thành phố; quy chế quản lý khu bảo tồn biển, khu bảo
tồn vùng nước nội địa do Thành phố quản lý và quy chế vùng khai thác thủy sản ở
sông, hồ, đầm, phá và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm
vi quản lý của Thành phố theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy sản;
tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản
trên địa bàn Thành phố thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học,
hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy
hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch,
kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý
vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
g) Tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân
thành phố tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển thuộc
Thành phố quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định;
h) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm
dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện
phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn Thành phố theo
quy định;
i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực
hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ, khu
neo đậu tránh, trú bão của tàu cá và đăng kiểm, đăng ký tàu cá thuộc phạm vi quản
lý của Thành phố theo quy định pháp luật; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động
của chợ thủy sản đầu mối;
k) Phối hợp với lực lượng Kiểm ngư của
Trung ương tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật.
8. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của Ủy ban nhân dân thành phố về phân cấp quản lý các hồ chứa nước
thủy lợi, công trình thủy lợi và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông
thôn trên địa bàn Thành phố; hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng, khai thác, sử
dụng và bảo vệ các hồ chứa nước thủy lợi; các công trình thủy lợi thuộc nhiệm vụ
của Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp,
thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về quản lý
sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn Thành phố theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống
thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống
thiên tai trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch
sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch,
biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ
đê điều và ở bãi sông theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; về
hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm lũ
để hộ đê trong phạm vi của Thành phố theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới,
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
9. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân
thành phố về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn;
phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác
xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp gắn
với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp phường - xã. Theo dõi, tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố về phát triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến
di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng
nghề nông thôn gắn với hộ gia đình
và hợp tác xã trên địa bàn Thành phố; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác
xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn Thành phố;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di dân,
tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự
án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng
cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành
phố,
10. Về chế biến và thương mại nông sản, lâm
sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với
sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp,
ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm,
thủy sản và muối; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn
thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Thực hiện công tác dự báo thị trường,
xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý của
Sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ
chức công tác xúc tiến thương mại
đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối.
11. Về chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và
muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện
chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản
và muối trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh
vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, muối;
c) Thực hiện các chương trình giám
sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an
toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn theo
hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động; chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, cấp
giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản thuộc
phạm vi quản lý theo quy định pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ
chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản
và muối theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức
thực hiện công tác khuyến nông theo quy định của pháp luật.
13. Xây dựng
và hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa
phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy
định của pháp luật.
14. Tổ chức
thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi
giấy phép, chứng nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật, phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố và hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
15. Xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy
lợi, diêm nghiệp, phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất
nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng
thủy sản và hoạt động thống kê phục vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
16. Thực
hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô
hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp,
phát triển nông thôn trên địa bàn Thành phố; chịu trách nhiệm thực hiện các
chương trình, dự án được giao.
17. Thực
hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân thành phố, quy định của pháp luật.
18. Hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát
triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối
của Thành phố theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công
do Sở tổ chức thực hiện.
19. Giúp Ủy
ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các
lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp và phát triển
nông thôn theo quy định của pháp luật.
20. Thực
hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và phần vốn nhà nước đầu tư vào các
doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
21. Hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc
Phòng Kinh tế) thuộc Ủy ban nhân
dân quận - huyện, chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân phường - xã và kiểm
tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo
cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố đặt trên địa bàn
quận - huyện với Ủy ban nhân dân quận - huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa
bàn phường - xã với Ủy ban nhân dân phường - xã.
22. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn Thành phố.
23. Thanh
tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm
nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống
thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và
muối trong phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
thành phố.
24. Thực
hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và
phát triển rừng; xây dựng nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn; sa mạc hóa; quản lý buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp
quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa
bàn Thành phố.
25. Chỉ đạo
và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
26. Quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của văn phòng,
phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
27. Quản
lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm,
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong
các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn
làm công tác quản lý về nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi;
phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối
với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối theo quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân thành phố.
28. Quản
lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp
luật, theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
29. Thực
hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện
nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
30. Thực
hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao
và theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 5. Lãnh đạo
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Số lượng
Phó Giám đốc Sở không quá 03 người; số lượng Phó Giám đốc hiện có nhiều hơn so
với quy định thì tiếp tục duy trì để đảm bảo ổn định và chỉ được bổ sung thêm
Phó Giám đốc khi số lượng Phó Giám đốc chưa đạt đủ số lượng theo quy định.
2. Giám đốc
Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố phân công hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội
đồng nhân dân thành phố; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội
đồng nhân dân thành phố về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý;
phối hợp với Giám đốc Sở khác, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội,
các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở;
3. Phó
Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám
đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở;
4. Việc bổ
nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy định của pháp luật.
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không kiêm nhiệm
chức danh Chi cục trưởng các Chi cục trực thuộc. Trường hợp phải kiêm nhiệm thì
thời gian kiêm nhiệm không quá 12 tháng.
5. Việc
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Cơ cấu tổ
chức bộ máy Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Cơ cấu tổ chức bộ máy
a) Các phòng ban chuyên môn Sở: Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ, văn phòng và thanh tra của Sở có 06 phòng, cụ thể:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Tổ chức cán bộ;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý Đầu tư;
- Phòng Khoa học và Công nghệ.
b) Các cơ quan hành chính, gồm:
- Chi cục Kiểm lâm;
- Chi cục Thủy sản;
- Chi cục Thủy lợi;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- Chi cục Phát triển nông thôn;
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật;
- Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm
sản và Thủy sản;
- Văn phòng Điều phối Chương trình
xây dựng nông thôn mới.
c) Các đơn vị sự nghiệp:
- Trung tâm Khuyến nông;
- Trung tâm Công nghệ sinh học;
- Trung tâm Giống cây trồng, vật nuôi
và thủy sản;
- Trung tâm Tư vấn và Hỗ trợ Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp;
- Trường Trung cấp Kỹ thuật Nông nghiệp;
- Ban Quản lý Trung tâm Thủy sản;
- Ban Quản lý Rừng phòng hộ Bình
Chánh - Củ Chi;
2. Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được phân công và ủy quyền, Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp Sở Nội vụ trình, Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét việc thành lập mới, sáp nhập, giải thể, bổ sung, điều chỉnh chức
năng các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm
vụ và biên chế của các phòng chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định phù hợp với chức năng, nhiệm vụ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc
Sở ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Các chức
danh lãnh đạo các phòng ban chuyên môn và các đơn vị trực thuộc Sở do Giám đốc
Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm, trừ các chức danh do Ủy ban nhân dân thành phố, Sở Nội
vụ Thành phố bổ nhiệm theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy
ban nhân dân thành phố.
Điều 7. Biên chế
công chức và số lượng người làm việc
1. Biên
chế công chức các phòng tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở;
các Chi cục thuộc Sở được Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phân bổ hàng năm
trên cơ sở Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức được phê
duyệt.
2. Số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định phân bổ hàng năm trên cơ sở Đề án xác định vị trí việc làm và số lượng người làm việc được phê duyệt.
Chương IV
CÁC MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 8. Đối với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên
môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sở có trách nhiệm báo
cáo kết quả hoạt động và kế hoạch công tác định kỳ hoặc đột xuất, thực hiện ý
kiến chỉ đạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chuyên môn. Tham dự
các Hội nghị, họp, tập huấn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triệu tập.
2. Về các chủ trương lớn của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở phải xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
thành phố để triển khai thực hiện.
3. Về các chủ trương lớn của Ủy ban nhân dân thành
phố có liên quan đến nghiệp vụ quản lý của ngành, Giám đốc Sở phải báo cáo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để có hướng dẫn, chỉ đạo về mặt chuyên môn,
nghiệp vụ.
Điều 9. Đối với
các Ban của Thành ủy
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp của Thành ủy thông qua mối quan hệ
trực tiếp với các Ban thuộc Thành ủy để tiếp nhận ý kiến chỉ đạo của Thành ủy.
Sở có trách nhiệm triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, chỉ thị, nghị
quyết của cơ quan Đảng cấp trên và những vấn đề liên quan đến lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới.
Điều 10. Đối với
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm báo cáo, trình bày, cung cấp
tài liệu cần thiết cho Hội đồng nhân dân thành phố. Giám đốc Sở có trách nhiệm trả lời các chất vấn, kiến
nghị của Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố về những vấn đề liên
quan đến lĩnh vực nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu sự chỉ đạo trực tiếp và quản lý toàn
diện của Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố tình hình và kết quả tổ chức
hoạt động của ngành, dự các cuộc họp do Ủy ban nhân dân thành phố triệu tập, tổ
chức và kiểm tra việc thực hiện các quyết định và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân
thành phố đối với các lĩnh vực Sở được phân công phụ trách.
3. Giám đốc
Sở báo cáo, xin chỉ thị của Ủy ban
nhân dân thành phố để giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền, không được
chuyển các vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở lên Ủy ban nhân dân thành
phố.
4. Khi chỉ
đạo và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chưa phù hợp với
tình hình thực tiễn của thành phố hoặc chưa thống nhất với chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc Sở phải kịp thời báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân
dân thành phố làm việc với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
5. Khi chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân thành phố chưa phù hợp với chuyên môn, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở
phải kịp thời báo cáo và đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố các phương án thực
hiện phù hợp với chuyên môn nghiệp vụ.
Điều 11. Đối với
các Sở, ban, ngành thành phố
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quan hệ với Sở, ban, ngành thành phố thực
hiện theo nguyên tắc phối hợp công việc nhằm hoàn thành nhiệm vụ chung và nhiệm
vụ riêng của từng cơ quan,
2. Khi giải
quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
nhưng có liên quan đến các cơ quan chuyên môn khác thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải trao đổi và lấy ý kiến bằng
văn bản đối với cơ quan chuyên môn đó.
Điều 12. Đối với
Ủy ban nhân dân các quận - huyện
1. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân các quận
- huyện thực hiện các nội dung về nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy
định của pháp luật; Phối hợp để thực hiện tốt nhiệm vụ của địa phương trong phạm vi quản lý của ngành; Chỉ đạo và hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ cho
các Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) các quận - huyện.
2. Khi cần
thiết Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm việc với Ủy ban nhân dân các
quận - huyện để giải quyết các công việc có liên quan đến công tác của ngành tại
địa phương. Trước khi trình Ủy ban nhân dân Thành phố các vấn đề liên quan đến quận - huyện, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cần trao đổi với Ủy
ban nhân dân các quận - huyện.
Điều 13. Đối với
các Đoàn thể và tổ chức xã hội quần chúng
Phối hợp với các tổ chức đoàn thể
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, tạo điều kiện cho các đoàn thể và Hội nghề
nghiệp tham gia ý kiến trong việc xây dựng chính sách, chế độ có liên quan đến lĩnh vực công tác của Sở.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Trách
nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện căn cứ
chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương có trách nhiệm phối hợp thực hiện Quy
chế này.
2. Trong
quá trình thực hiện, nếu xét thấy cần thiết, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với tình hình thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.