ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2016/QĐ-UBND
|
Lạng
Sơn, ngày 19 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH KINH PHÍ TỔ CHỨC LỄ TANG, LỄ VIẾNG ĐỐI VỚI
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện
Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
105/2012/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ về tổ chức lễ tang cán bộ,
công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số
74/2013/TT-BTC ngày 04/6/2013 của Bộ Tài chính Quy định các khoản chi phí và thực
hiện việc cấp, quyết toán ngân sách nhà nước phục vụ Lễ Quốc tang, Lễ tang cấp
Nhà nước, Lễ tang cấp cao;
Căn cứ Nghị quyết số
11/2016/NQ-HĐND ngày 29/7/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ban hành Quy định
kinh phí tổ chức lễ tang, lễ viếng đối với cán bộ, công chức, viên chức trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn;
Theo đề nghị của Sở Tài chính
tỉnh tại Tờ trình số 229/TTr-STC ngày 14/9/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định kinh phí tổ chức lễ tang, lễ viếng đối với cán bộ,
công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/10/2016 và
thay thế Quyết định số 19/2015/QĐ-UBND ngày 22/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quy định tổ chức lễ tang và chi phí phúng viếng đám tang đối với cán bộ,
công chức, viên chức Nhà nước khi từ trần trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan thuộc khối Đảng,
đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Các huyện ủy, thành ủy;
- HĐND các huyện, thành phố;
- PCVP UBND tỉnh, các phòng CV;
- Công báo tỉnh, Báo Lạng Sơn;
- Lưu: VT, KTTH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Trưởng
|
QUY ĐỊNH
KINH PHÍ TỔ CHỨC LỄ TANG, LỄ VIẾNG ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 44/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về kinh phí tổ chức lễ
tang, lễ viếng đối với lễ tang cấp cao, lễ tang cán bộ, công chức, viên chức
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ KINH PHÍ TỔ
CHỨC LỄ TANG
Điều 2. Đối với Lễ tang cấp
cao
1. Những chức danh sau đây khi từ trần được tổ
chức Lễ tang cấp cao:
a) Cán bộ, công chức đương chức, thôi giữ chức
thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng quản lý: Ủy viên Trung ương
Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cán bộ hoạt động cách mạng trước ngày 01
tháng 01 năm 1945 (Lão thành cách mạng) hoặc cán bộ hoạt động ở miền Nam suốt
thời kỳ chống Mỹ (1954 - 1975) được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất
trở lên;
c) Các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học
tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) và được tặng
thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên;
d) Các nhà hoạt động xã hội, văn hóa, khoa học
tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải thưởng cá nhân) là Anh hùng
Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động đang công tác hoặc nghỉ hưu.
2. Đối với trường hợp người từ trần giữ một
trong các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này mà bị kỷ luật bằng hình thức
giáng chức hoặc cách chức thì không áp dụng hình thức tổ chức Lễ tang cấp cao
mà áp dụng hình thức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.
3. Nội dung chi và mức hỗ trợ Ban tổ chức lễ
tang:
a) Nội dung chi:
- Các khoản chi mang tính cố định:
+ Chi mua quan tài.
+ Chi làm bàn thờ.
+ Chi xây vỏ mộ.
+ Chi mua vải liệm, đồ khâm liệm, băng tang.
- Các khoản chi Ban tổ chức xem xét quyết định:
+ Chi làm 02 vòng hoa tiêu biểu, 15 vòng hoa
luân chuyển.
+ Chi thuê xe phục vụ tang lễ.
+ Chi quay video, chụp ảnh.
+ Chi phục vụ lễ tang.
b) Mức hỗ trợ:
Ngoài chế độ mai táng phí theo quy
định của Luật bảo hiểm xã hội và các quy định khác của nhà nước, ngân sách tỉnh
hỗ trợ cho Ban tổ chức Lễ tang, số tiền: 35 triệu đồng/lễ tang.
4. Nguồn kinh phí:
Kinh phí hỗ trợ Ban Tổ chức Lễ
tang do Ban Tổ chức Tỉnh ủy trình cấp có thẩm quyền bổ sung kinh phí từ nguồn dự
phòng ngân sách nhà nước.
Điều 3. Đối
với Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức
1. Nội dung chi tổ chức lễ tang:
a) Chi đăng tin buồn, lời cảm
ơn.
b) Trang trí lễ đài (Phông nền
lễ đài, ảnh người từ trần, bàn thờ, lư hương…).
c) Vòng hoa trang trí lễ đài và
luân chuyển.
d) Lễ viếng cố định và luân
chuyển.
đ) Chi mua quan tài.
e) Chi thuê xe tang.
g) Các chi phí khác liên quan đến
lễ tang.
2. Đối tượng, mức chi hỗ trợ và
nguồn kinh phí thực hiện:
a) Lễ tang đối với cán bộ lãnh đạo
tỉnh, lão thành cách mạng khi từ trần:
- Những chức danh sau đây khi từ
trần được tổ chức Lễ tang đối với cán bộ lãnh đạo tỉnh, lão thành cách mạng:
+ Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng
Đoàn và Phó Trưởng Đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh, cán bộ hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi
nghĩa 19/8/1945 đang công tác hoặc nghỉ hưu khi từ trần.
+ Trường hợp người từ trần giữ một
trong các chức danh quy định tại điểm này mà bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức
hoặc cách chức thì không áp dụng hình thức tổ chức Lễ tang đối với cán bộ lãnh
đạo tỉnh, lão thành cách mạng mà áp dụng hình thức Lễ tang cán bộ, công chức,
viên chức.
- Kinh
phí hỗ trợ Ban Tổ chức Lễ tang:
Ngoài chế độ mai táng phí theo quy
định của Luật bảo hiểm xã hội và các quy định khác của nhà nước, ngân sách hỗ
trợ kinh phí cho Ban tổ chức Lễ tang số tiền là: 10 triệu đồng/lễ tang.
- Nguồn kinh phí:
+ Đối với người từ trần thuộc khối
Đảng, Đoàn thể: Kinh phí hỗ trợ tổ chức Lễ tang do Ban Tổ chức Tỉnh ủy thực hiện
chi hỗ trợ từ nguồn đảm bảo xã hội khác ngân sách tỉnh.
+ Đối với người từ trần thuộc khối
chính quyền: Kinh phí hỗ trợ tổ chức Lễ tang do Sở Nội vụ thực hiện chi hỗ trợ
từ nguồn đảm bảo xã hội khác ngân sách tỉnh.
b) Lễ tang đối với lãnh đạo các Sở,
ngành tỉnh, lãnh đạo cấp huyện và tương đương:
- Những chức danh sau đây khi từ
trần được tổ chức Lễ tang đối với lãnh đạo các Sở, ngành tỉnh, lãnh đạo cấp huyện
và tương đương:
+ Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh;
Lãnh đạo các Ban Xây dựng Đảng; Lãnh đạo các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và
tương đương; Lãnh đạo huyện, thành phố (gồm: Bí thư, Phó Bí thư huyện, thành ủy;
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Ủy viên Ban Thường vụ;
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc) đang công tác hoặc nghỉ hưu khi từ trần.
+ Trường hợp người từ trần giữ một
trong các chức danh quy định tại điểm này mà bị kỷ luật bằng hình thức giáng chức
hoặc cách chức thì không áp dụng hình thức tổ chức Lễ tang đối với lãnh đạo các
Sở, ngành tỉnh, lãnh đạo cấp huyện và tương đương mà áp dụng hình thức Lễ tang
cán bộ, công chức, viên chức.
- Mức
hỗ trợ Ban Tổ chức Lễ tang:
Ngoài chế độ mai táng phí theo quy
định của Luật bảo hiểm xã hội và các quy định khác của nhà nước, ngân sách hỗ
trợ kinh phí cho Ban tổ chức Lễ tang số tiền là: 5 triệu đồng/lễ tang.
- Nguồn
kinh phí:
+ Đối với những người từ trần là Ủy
viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đang công tác: Kinh phí hỗ trợ tổ chức Lễ tang
do Ban Tổ chức tỉnh ủy thực hiện chi hỗ trợ từ nguồn đảm bảo xã hội khác ngân
sách tỉnh.
+ Đối với các chức danh còn lại
đang công tác hoặc đã nghỉ hưu từ trần:
Các chức danh ở tỉnh: Kinh phí hỗ
trợ tổ chức Lễ tang do Ban Tổ chức tỉnh ủy (nếu người từ trần làm việc ở khối Đảng,
Đoàn thể) và Sở Nội vụ (nếu người từ trần làm việc ở khối chính quyền) thực hiện
chi hỗ trợ từ nguồn đảm bảo xã hội khác ngân sách tỉnh.
- Lãnh đạo huyện, thành phố: Do
các huyện, thành phố chi hỗ trợ từ nguồn đảm bảo xã hội khác ngân sách huyện,
thành phố.
c) Lễ tang đối với cán bộ, công chức,
viên chức:
- Đối tượng được tổ chức lễ tang đối
với cán bộ, công chức, viên chức:
+ Cán bộ, công chức, viên chức
(bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã) đang công tác hoặc nghỉ hưu trên địa bàn
tỉnh khi từ trần, không bao gồm những chức danh được quy định được tổ chức Lễ
tang cấp cao, Lễ tang đối với cán bộ lãnh đạo tỉnh, lão thành cách mạng khi từ
trần và Lễ tang đối với lãnh đạo các Sở, ngành tỉnh, lãnh đạo cấp huyện và
tương đương nêu trên.
+ Đối với trường hợp cán bộ, công
chức, viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc, Lễ tang không tổ chức
theo hình thức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.
- Mức hỗ trợ Ban Tổ chức Lễ
tang:
Ngoài chế độ mai táng phí theo quy
định của Luật bảo hiểm xã hội và các quy định khác của nhà nước, các cơ quan, tổ
chức trực tiếp quản lý đối tượng, các huyện, thành phố cân đối ngân sách cho
các xã, phường, thị trấn hỗ trợ một phần kinh phí cho Ban tổ chức Lễ tang theo
khả năng nguồn kinh phí của các cơ quan, đơn vị và khả năng cân đối ngân sách của
các huyện, thành phố.
- Nguồn kinh phí:
+ Người từ trần đang công tác:
Kinh phí hỗ trợ tổ chức Lễ tang do cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý đối tượng
bố trí sắp xếp trong dự toán được ngân sách nhà nước giao hàng năm của đơn vị.
Trường hợp không sắp xếp được
trong dự toán ngân sách hàng năm thì cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý đối tượng
lập dự toán gửi cơ quan tài chính đồng cấp để trình cấp có thẩm quyền bổ sung
kinh phí từ nguồn đảm bảo xã hội theo quy định.
+ Người từ trần đã nghỉ hưu: Kinh
phí hỗ trợ tổ chức lễ tang do Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người từ trần cư trú
thực hiện chi hỗ trợ từ nguồn đảm bảo xã hội do ngân sách huyện, thành phố cân
đối.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ KINH
PHÍ TỔ CHỨC LỄ VIẾNG
Điều 4. Đoàn
viếng của tỉnh
1. Mức tiền phúng viếng:
a) Đối với Lễ tang cấp cao: 3 triệu
đồng
b) Đối với Lễ tang cán bộ lãnh đạo
tỉnh, lão thành cách mạng: 2 triệu đồng.
c) Đối với Lễ tang lãnh đạo các Sở,
ngành tỉnh, lãnh đạo cấp huyện và tương đương: 1 triệu đồng.
2. Kinh phí thanh toán công tác
phí, phương tiện đi lại: Đối với Đoàn viếng đi viếng ở xa được thanh toán công
tác phí, phương tiện đi lại theo quy định của Bộ Tài chính và của tỉnh.
3. Nguồn kinh phí:
Chi từ nguồn đảm bảo xã hội ngân
sách tỉnh và hằng năm được cấp qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy (nếu người từ trần làm
việc ở khối Đảng, Đoàn thể) và Sở Nội vụ (nếu người từ trần làm việc ở khối
chính quyền).
Điều 5. Đoàn
viếng của cơ quan có cán bộ, công chức, viên chức đang công tác hoặc đã nghỉ
hưu từ trần và các đoàn khác (đối với các đoàn viếng thuộc các đơn vị dự toán
ngân sách nhà nước)
1. Mức tiền phúng viếng:
a) Cơ quan cấp tỉnh: 500 nghìn đồng.
b) Cơ quan cấp huyện: 400 nghìn đồng.
c) Cơ quan thuộc cấp xã: 300 nghìn
đồng.
2. Kinh phí thanh toán công tác phí, phương tiện
đi lại: Đối với Đoàn viếng đi viếng ở xa được thanh toán công tác phí, phương
tiện đi lại theo quy định của Bộ Tài chính và của tỉnh.
3. Nguồn kinh phí:
Chi từ nguồn kinh phí chi thường xuyên đã giao
trong dự toán hằng năm của các cơ quan, đơn vị và nguồn quỹ phúc lợi của cơ
quan, đơn vị (nếu có).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan thuộc khối Đảng,
đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan hàng năm xây dựng dự toán và quyết toán kinh phí ngân sách nhà
nước phục vụ lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức khi từ trần đảm bảo kịp
thời đúng định mức, chế độ quy định./.