QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC LỄ TANG ĐỐI VỚI CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC KHI TỪ TRẦN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 19 /2015/QĐ-UBND ngày 22 /7/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng
đối với việc tổ chức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh
đang làm việc hoặc nghỉ hưu khi từ trần (sau đây gọi chung là người từ trần).
2. Cán bộ, công chức,
viên chức bị kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc khi từ trần Lễ tang không tổ
chức theo Quy định này.
Điều
2. Nguyên tắc tổ chức Lễ tang
1. Việc tổ chức Lễ
tang đối với người từ trần, thể hiện sự trân trọng của Đảng, Nhà nước và Nhân
dân, cơ quan, đơn vị đối với công lao, cống hiến của cán bộ, công chức, viên chức
trong quá trình làm việc, hoạt động cách mạng, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
2. Việc tổ chức Lễ
tang đối với người từ trần phải trang trọng, văn minh, kế thừa nét đẹp văn hóa
truyền thống của dân tộc, tiết kiệm, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của
tỉnh; từng bước loại bỏ những tập quán lạc hậu, mê tín dị đoan, phô trương, lãng
phí.
Điều
3. Hình thức Lễ tang
1. Lễ tang cấp cao.
2. Lễ tang cán bộ,
công chức, viên chức.
Điều
4. Một số quy định chung
1. Lễ viếng tổ chức tại
nhà tang lễ, Lễ đưa tang và Lễ an táng thực hiện trong cùng một ngày.
2. Trường hợp tổ chức
Lễ viếng tại gia đình thì tùy theo phong tục địa phương và gia đình, thi hài
người từ trần phải được khâm liệm vào linh cữu và bảo đảm vệ sinh, nhất là đối
với người có bệnh lây nhiễm. Linh cữu được để không quá 48 (bốn mươi tám) giờ,
kể từ khi khâm liệm đến khi tổ chức Lễ an táng. Không cử nhạc tang trước 06 giờ
sáng và sau 22 giờ đêm; âm thanh đảm bảo không vượt quá độ ồn cho phép theo quy
định; không sử dụng các nhạc khúc không phù hợp trong lễ tang.
3. Linh cữu người từ
trần đặt tại nhà tang lễ hoặc tại gia đình không để ô cửa có lắp kính trên nắp
quan tài.
4. Không rắc vàng mã,
các loại tiền do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và ngoại tệ trong quá
trình đưa tang từ nhà tang lễ hoặc từ gia đình đến nơi an táng; không đốt đồ mã
tại nơi an táng.
5. Chỉ các thành viên
Ban tổ chức Lễ tang đeo băng tang đen theo quy định.
6. Các đoàn đến viếng
sử dụng lễ và vòng hoa do Ban tổ chức Lễ tang chuẩn bị sẵn, chỉ mang băng vải
đen, kích thước 1,2 m x 0,2 m, với dòng chữ trắng ghi “Kính viếng” dưới có dòng
chữ nhỏ ghi tên cơ quan, tổ chức để gắn vào vòng hoa.
7. Đoàn viếng đại diện
cấp ủy, chính quyền, đoàn thể cấp tỉnh, huyện, xã và đoàn viếng của cơ quan chủ
quản người từ trần phát biểu chia buồn tại Lễ tang; các đoàn khác khi đến viếng
không thực hiện phát biểu chia buồn tại Lễ tang.
Chương
II
LỄ TANG CẤP
CAO
Điều
5. Chức danh được tổ chức Lễ tang cấp cao
1. Những chức danh sau
đây khi từ trần được tổ chức Lễ tang cấp cao
a) Cán bộ, công chức
đương chức, thôi giữ chức thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng
quản lý: Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Phó Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch
Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cán bộ hoạt động
cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 (Lão thành cách mạng) hoặc cán bộ hoạt
động ở miền Nam suốt thời kỳ chống Mỹ (1954 - 1975) được tặng thưởng Huân
chương Độc lập hạng Nhất trở lên;
c) Các nhà hoạt động
xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải
thưởng cá nhân) và được tặng thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất trở lên;
d) Các nhà hoạt động
xã hội, văn hóa, khoa học tiêu biểu (được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh - giải
thưởng cá nhân) là Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, Anh hùng Lao động đang
công tác hoặc nghỉ hưu.
2. Đối với trường hợp
người từ trần giữ một trong các chức danh quy định tại Khoản 1 Điều này mà bị kỷ
luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức thì không áp dụng hình thức tổ chức
Lễ tang cấp cao mà áp dụng hình thức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức.
Điều
6. Tổ chức Lễ tang cấp cao
Lễ tang cấp cao được
thực hiện theo quy định từ Điều 35 đến Điều 46 Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày
17/12/2012 của Chính phủ.
Việc đưa tin buồn ở địa
phương: Đưa tin trên Báo Lạng Sơn và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
Ban Tổ chức Tỉnh ủy
tham mưu đề xuất với Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tổ chức Lễ tang cấp cao tại tỉnh Lạng
Sơn.
Chương
III
LỄ TANG CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều
7. Tổ chức Lễ tang đối với cán bộ lãnh đạo tỉnh, lão thành cách mạng khi từ trần
1. Chức danh được tổ
chức Lễ tang
a) Ủy viên Ban Thường
vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy viên Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng Đoàn và Phó Trưởng
Đoàn Đại biểu Quốc hội chuyên trách, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, cán
bộ hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19/8/1945
đang công tác hoặc nghỉ hưu khi từ trần.
b) Trường hợp người từ
trần giữ một trong các chức danh quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này mà bị kỷ
luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức thì không áp dụng hình thức tổ chức
Lễ tang đối với cán bộ lãnh đạo tỉnh, lão thành cách mạng mà áp dụng hình thức
Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Điều 9 Quy định này.
2. Báo, đưa tin buồn
và lời cảm ơn
a) Báo tin buồn:
Gia đình báo tin cho
cơ quan nơi làm việc của người từ trần; cơ quan báo tin cho Ban Tổ chức Tỉnh uỷ
(nếu người từ trần làm việc ở khối Đảng, Đoàn thể), báo cho Sở Nội vụ (nếu người
từ trần làm việc ở khối chính quyền) và báo tin cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi
người từ trần cư trú.
b) Đưa tin buồn
Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh đứng tên đưa tin buồn.
c) Lời cảm ơn
Ban Tổ chức Lễ tang có
trách nhiệm đăng lời cảm ơn sau khi Lễ an táng kết thúc.
d) Nơi đăng tin buồn
và lời cảm ơn.
- Việc đưa tin buồn
trên Báo Nhân dân thực hiện theo Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17/12/2012 của
Chính phủ.
- Đưa tin buồn ở địa
phương: Trên Báo Lạng Sơn và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
3. Ban Tổ chức Lễ tang
a) Ban Tổ chức Lễ tang
do Ban Thường vụ Tỉnh ủy quyết định thành lập gồm từ 10 (mười) đến 15 (mười
lăm) thành viên đại diện Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các đoàn thể tỉnh; đại diện đơn vị, tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc cơ quan chủ quản, địa phương cùng đại diện
gia đình của người từ trần.
b) Trưởng Ban Tổ chức
Lễ tang là lãnh đạo Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc 01 Ủy
viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
4. Tổ chức Lễ tang và
chuẩn bị lời điếu
a) Ban Tổ chức Tỉnh ủy
phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Ban Tổ chức Lễ tang tổ chức tang lễ và
chuẩn bị lời điếu đối với người từ trần thuộc khối Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh;
b) Sở Nội vụ phối hợp
với các cơ quan liên quan giúp Ban Tổ chức Lễ tang tổ chức tang lễ và chuẩn bị
lời điếu đối với người từ trần thuộc khối chính quyền cấp tỉnh.
5. Đoàn viếng
a) Đoàn của tỉnh: Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh cử đại diện
tham gia đoàn viếng hoặc ủy nhiệm Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với người từ trần đã
công tác ở cơ quan thuộc khối Đảng, Đoàn thể), Sở Nội vụ (đối với người từ trần
đã công tác ở cơ quan thuộc khối chính quyền) tổ chức đoàn đến viếng.
b) Đoàn cơ quan nơi
người từ trần công tác và các đoàn khác: Do người đứng đầu hoặc cấp phó của người
đứng đầu và đại diện cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan đến viếng.
6. Nơi tổ chức Lễ tang
và nơi an táng
a) Lễ tang tổ chức tại
Nhà tang lễ hoặc tại gia đình. Nếu người từ trần nghỉ hưu ở địa phương khác thì
thực hiện theo quy định Lễ tang của địa phương đó.
b) An táng tại nghĩa
trang địa phương, nghĩa trang khác hoặc theo nguyện vọng của gia đình.
7. Trang trí lễ đài
Việc trang trí Lễ đài
thực hiện trên cơ sở Điều 52 Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17/12/2012 của
Chính phủ, do gia đình và Ban Tổ chức Lễ tang thống nhất.
8. Vòng hoa viếng, lễ
viếng
a) Vòng hoa viếng: Ban
Tổ chức Lễ tang chuẩn bị 07 (bảy) vòng hoa để luân chuyển tại đám tang.
b) Lễ viếng: Ban Tổ chức
Lễ tang sắp xếp các đoàn vào viếng theo thứ tự như sau: 02 (hai) người mặc
trang phục sẫm màu đưa vòng hoa đi đầu, tiếp theo là Trưởng đoàn và các thành
viên trong đoàn viếng. Sau khi viếng, Trưởng đoàn ghi sổ tang (nếu có).
9. Lễ truy điệu
Thực hiện theo quy định
tại Điều 43 Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17/12/2012 của Chính phủ.
10. Lễ đưa tang và an
táng
a) Thành phần dự Lễ
đưa tang như thành phần dự Lễ truy điệu.
b) Việc di chuyển linh
cữu từ nơi tổ chức lễ tang đến nơi an táng, hoàn thiện mộ phần do gia đình chủ
động thực hiện có sự hỗ trợ của Ban Tổ chức Lễ tang.
Điều
8. Tổ chức lễ tang đối với lãnh đạo các Sở, ngành tỉnh, lãnh đạo cấp huyện và
tương đương khi từ trần
1. Chức danh được tổ
chức Lễ tang
a) Ủy viên Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh; Lãnh đạo các Ban Xây dựng Đảng; Lãnh đạo các Sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh và tương đương; Lãnh đạo huyện, thành phố (gồm: Bí thư, Phó Bí
thư huyện, thành ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Ủy viên Ban Thường vụ; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc) đang công tác hoặc nghỉ
hưu khi từ trần.
b) Trường hợp người từ
trần giữ một trong các chức danh quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này mà bị kỷ
luật bằng hình thức giáng chức hoặc cách chức thì không áp dụng hình thức tổ chức
Lễ tang đối với lãnh đạo các Sở, ngành tỉnh, lãnh đạo cấp huyện và tương đương
mà áp dụng hình thức Lễ tang cán bộ, công chức, viên chức theo quy định tại Điều
9 Quy định này.
2. Báo, đưa tin buồn
và lời cảm ơn
a) Báo tin buồn: Gia
đình báo tin cho cơ quan nơi làm việc của người từ trần; cơ quan báo tin cho
Ban Tổ chức Tỉnh uỷ (nếu người từ trần làm việc ở khối Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh),
báo cho Sở Nội vụ (nếu người từ trần làm việc ở khối chính quyền cấp tỉnh), báo
cho Huyện ủy, Thành ủy (nếu người từ trần là cán bộ lãnh đạo khối Đảng, Đoàn thể
cấp huyện), báo cho Ủy ban nhân dân cấp huyện (nếu người từ trần là cán bộ lãnh
đạo khối chính quyền cấp huyện) và báo tin cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người
từ trần cư trú.
b) Đưa tin buồn: Cơ
quan chủ quản (đối với người từ trần đang công tác) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi người từ trần cư trú (đối với người từ trần đã nghỉ hưu) phối hợp cùng gia
đình của người từ trần thống nhất đứng tên đưa tin buồn.
c) Lời cảm ơn: Ban Tổ
chức Lễ tang có trách nhiệm đăng lời cảm ơn sau khi lễ an táng kết thúc.
d) Nơi đăng tin buồn
và lời cảm ơn:
- Việc đưa tin buồn
trên Báo Nhân dân thực hiện theo Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17/12/2012 của
Chính phủ;
- Đưa tin buồn ở địa
phương: Trên Báo Lạng Sơn và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
3. Ban Tổ chức Lễ tang
a) Ban Tổ chức Lễ
tang:
- Do Ban Thường vụ Tỉnh
ủy quyết định thành lập gồm từ 07 đến 10 thành viên đại diện đơn vị, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc cơ quan chủ quản, địa phương, cùng
đại diện gia đình đối với người từ trần là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
đang công tác;
- Do lãnh đạo cấp ủy,
chính quyền cấp huyện, cơ quan chủ quản quyết định thành lập gồm từ 07 đến 10
thành viên đại diện đơn vị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc
cơ quan chủ quản, địa phương, cùng đại diện gia đình đối với các chức danh còn
lại đang công tác hoặc đã nghỉ hưu khi từ trần.
b) Trưởng Ban Tổ chức
Lễ tang:
- Là 01 Ủy viên Ban
Thường vụ Tỉnh ủy đối với người từ trần là Ủy viên Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
đang công tác;
- Là lãnh đạo cấp ủy,
chính quyền cấp huyện, lãnh đạo cơ quan chủ quản đối với các chức danh còn lại
đang công tác hoặc đã nghỉ hưu khi từ trần.
4. Tổ chức Lễ tang và
chuẩn bị lời điếu
Việc tổ chức Lễ tang
và chuẩn bị lời điếu do Ban Tổ chức Lễ tang cùng gia đình thực hiện.
5. Đoàn viếng
a) Đoàn của tỉnh:
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh cử đại diện tham gia đoàn viếng
đối với người từ trần là lãnh đạo các sở, ngành tỉnh, lãnh đạo cấp huyện và
tương đương đang công tác.
Ủy nhiệm Ban Tổ chức Tỉnh
ủy tổ chức đoàn viếng đối với người từ trần là lãnh đạo các cơ quan thuộc khối
Đảng, Đoàn thể cấp tỉnh đã nghỉ hưu; Sở Nội vụ tổ chức đoàn viếng đối với người
từ trần là lãnh đạo các cơ quan thuộc khối chính quyền cấp tỉnh đã nghỉ hưu;
Huyện ủy, Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức đoàn
viếng đối với người từ trần là lãnh đạo huyện, thành phố đã nghỉ hưu.
b) Đoàn cơ quan nơi
người từ trần công tác và các đoàn khác: Do người đứng đầu hoặc cấp phó của người
đứng đầu và đại diện cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan đến viếng.
6. Nơi tổ chức Lễ
tang, nơi an táng; trang trí lễ đài; vòng hoa viếng, Lễ viếng; Lễ truy điệu; Lễ
đưa tang và an táng thực hiện như quy định tại Khoản 6, 7, 8, 9, 10 Điều 7 Quy
định này.
Điều
9. Tổ chức Lễ tang đối với cán bộ, công chức, viên chức
1. Chức danh được tổ
chức Lễ tang
Cán bộ, công chức,
viên chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã) đang công tác hoặc nghỉ hưu
trên địa bàn tỉnh khi từ trần, không bao gồm những chức danh được quy định tại
Điều 5 và Điểm a Khoản 1 Điều 7, Điểm a Khoản 1 Điều 8 Quy định này.
2. Báo, đưa tin buồn
và lời cảm ơn
a) Báo tin buồn: Gia
đình báo tin cho cơ quan chủ quản người từ trần và Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú;
b) Đưa tin buồn: Cơ
quan chủ quản (đối với người từ trần đang công tác) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã
nơi người từ trần cư trú (đối với người từ trần đã nghỉ hưu) phối hợp cùng gia
đình của người từ trần thống nhất đứng tên đưa tin buồn;
c) Lời cảm ơn: Ban Tổ
chức Lễ tang có trách nhiệm đăng lời cảm ơn sau khi lễ an táng kết thúc;
d) Nơi đăng tin buồn
và lời cảm ơn:
- Việc đưa tin buồn
trên Báo Nhân dân thực hiện theo Nghị định số 105/2012/NĐ-CP ngày 17/12/2012 của
Chính phủ;
- Đưa tin buồn ở địa
phương: Trên Báo Lạng Sơn và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
3. Ban Tổ chức Lễ tang
a) Do lãnh đạo cơ quan
chủ quản (đối với người từ trần đang công tác) hoặc cấp ủy, chính quyền cấp xã
(đối với người từ trần đã nghỉ hưu) quyết định thành lập gồm từ 05 đến 07 thành
viên đại diện đơn vị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thuộc cơ
quan chủ quản, địa phương, cùng đại diện gia đình của người từ trần;
b) Trưởng Ban Tổ chức
Lễ tang:
- Là lãnh đạo cơ quan
nơi người từ trần làm việc đối với người từ trần đang công tác;
- Là đại diện lãnh đạo
cấp ủy, chính quyền cấp xã nơi người từ trần cư trú đối với người từ trần đã
nghỉ hưu.
4. Tổ chức Lễ tang và
chuẩn bị lời điếu
Việc tổ chức Lễ tang
và chuẩn bị lời điếu do Ban Tổ chức Lễ tang cùng gia đình thực hiện.
5. Đoàn viếng
Đoàn của cơ quan nơi
người từ trần công tác và các đoàn khác: Do người đứng đầu hoặc cấp phó của người
đứng đầu và đại diện cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan đến viếng.
6. Nơi tổ chức Lễ
tang, nơi an táng; trang trí lễ đài; vòng hoa viếng, Lễ viếng; Lễ truy điệu; Lễ
đưa tang và an táng thực hiện như quy định tại Khoản 6, 7, 8, 9, 10 Điều 7 Quy
định này.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
10. Tổ chức thực hiện
1. Các Sở, Ban, ngành
của tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; đề nghị các Ban của Đảng, Huyện ủy,
Thành ủy có trách nhiệm phổ biến và tổ chức thực hiện Quyết định này.
2. Sở Văn hóa - Thể
thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tuyên truyền
việc thực hiện Quyết định này.
3. Bộ Chỉ huy quân sự
tỉnh và Công an tỉnh tổ chức Lễ tang theo quy định của lực lượng vũ trang đối với
sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
4. Sở Tài chính đề xuất
Ủy ban nhân dân tỉnh quy định kinh phí tổ chức phục vụ lễ tang cho các đơn vị đứng
ra thực hiện và kinh phí phục vụ các Đoàn phúng viếng.
5. Trong quá trình tổ
chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, các cơ quan, tổ chức trực tiếp phản
ánh bằng văn bản đến các cơ quan chức năng có liên quan, báo cáo Sở Nội vụ tổng
hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.