Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 4390/QĐ-BVHTTDL Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Bộ Văn hoá, Thể thao và du lịch Người ký: Hoàng Tuấn Anh
Ngày ban hành: 30/12/2014 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO
VÀ DU LỊCH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4390/QĐ-BVHTTDL

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2014

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

Căn cứ Nghị định số 76/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 07 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;

Căn cứ Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;

Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 04 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;

Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;

Căn cứ Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày 4 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nội vụ quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức;

Căn cứ Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21 tháng 9 năm 2010 của Bộ Tài chính quy định việc lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Tài chính, Vụ trưởng Vụ Đào tạo, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Lưu: VT, TCCB, ĐH (100).

BỘ TRƯỞNG




Hoàng Tuấn Anh

QUY CHẾ

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4390/QĐ-BVHTTDL ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Quy chế này quy định các nguyên tắc quản lý và tổ chức triển khai thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Quy chế này áp dụng đối với công chức, viên chức đang làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý doanh nghiệp trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch. Riêng Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam thực hiện quản lý và tổ chức việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động và phát triển của Làng Văn hóa Du lịch các dân tộc Việt Nam theo Quyết định số 39/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong bản Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bộ: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Cơ quan hành chính: Các Tổng cục, Cục, Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ.

3. Đơn vị sự nghiệp: Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và trực thuộc Bộ.

4. Các cơ sở đào tạo của Bộ: Gồm các trường trung học, cao đẳng, đại học, học viện, Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch, các viện nghiên cứu khoa học và đào tạo thuộc Bộ có chức năng tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng.

5. Đào tạo: Là quá trình truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của từng cấp học, bậc học, gắn với việc cấp văn bằng được pháp luật Việt Nam công nhận.

6. Bồi dưỡng: Là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc.

7. Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch và chức danh nghề nghiệp: Là trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định cho ngạch công chức và hạng viên chức.

8. Đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý: Là trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp làm việc theo chương trình quy định cho từng chức vụ lãnh đạo, quản lý.

9. Bồi dưỡng theo vị trí việc làm: Là trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo vị trí việc làm được giao.

10. Thời gian làm việc nghĩa vụ: Tổng thời gian người được cử đi đào tạo phải cam kết làm việc cho Bộ sau khi kết thúc đào tạo.

11. Chi phí đào tạo: Tổng các chi phí trực tiếp cho khóa đào tạo (học phí, sinh hoạt phí, chi phí đi lại,...) và các chi phí liên quan (tiền lương, thưởng, bảo hiểm,...).

12. Đào tạo, bồi dưỡng theo nguyện vọng cá nhân: Là trường hợp công chức, viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng theo nguyện vọng cá nhân nhưng phải được sự chấp thuận của thủ trưởng đơn vị và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch theo phân cấp.

Điều 3. Mục tiêu và nguyên tắc thực hiện đào tạo, bồi dưỡng

1. Mục tiêu: Trang bị kiến thức, kỹ năng và phương pháp thực hiện nhiệm vụ công vụ, góp phần xây dựng đội ngũ công chức, viên chức chuyên nghiệp, từng bước nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của công tác quản lý nhà nước.

2. Nguyên tắc thực hiện:

a) Công tác đào tạo, bồi dưỡng được thực hiện thường xuyên dưới hình thức cập nhật những kiến thức mới trong các chuyên ngành, lĩnh vực do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quản lý.

b) Đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào vị trí việc làm; tiêu chuẩn ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng viên chức; tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và nhu cầu xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của các cơ quan, đơn vị phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ được giao.

c) Bảo đảm nguyên tắc tập trung, thống nhất, kết hợp với cơ chế phân cấp để phát huy tính tự chủ của các đơn vị sử dụng công chức, viên chức trong hoạt động đào tạo, bồi dưỡng.

d) Đề cao vai trò, trách nhiệm và quyền của công chức, viên chức trong việc đào tạo, bồi dưỡng.

e) Bảo đảm tính công khai, minh bạch, hiệu quả.

Điều 4. Cấp độ đào tạo, bồi dưỡng

1. Đào tạo cơ bản: Bổ sung những kiến thức cơ bản, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ mang tính chất bổ trợ cho công việc.

2. Đào tạo nâng cao: Nâng trình độ lên cấp cao hơn, đào tạo chuyên môn sâu, nâng cao kiến thức chuyên ngành.

Chương II

NỘI DUNG, CHƯƠNG TRÌNH, TÀI LIỆU ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 5. Nội dung đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức

1. Lý luận chính trị;

2. Kiến thức quốc phòng, an ninh;

3. Kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch;

4. Kiến thức quản lý hành chính nhà nước, pháp luật và quản lý chuyên ngành thuộc các lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục thể thao và du lịch;

5. Kiến thức bổ trợ theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp;

6. Kiến thức, kinh nghiệm hội nhập quốc tế;

7. Tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc.

Điều 6. Các loại chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

1. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, bao gồm:

a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch cán sự và tương đương;

b) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên và tương đương;

c) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng ngạch chuyên viên chính và tương đương.

2. Chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bao gồm:

a) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng I;

b) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng II;

c) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng III;

d) Chương trình, tài liệu bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng IV.

3. Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý, bao gồm: Chương trình, tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo cấp phòng và tương đương.

4. Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo tiêu chuẩn chuyên ngành, bao gồm:

a) Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên ngành;

b) Các chương trình, tài liệu bồi dưỡng cập nhật theo vị trí việc làm.

Điều 7. Áp dụng chương trình bồi dưỡng

Chương trình bồi dưỡng đối với viên chức làm việc ở các bộ phận hành chính, tổng hợp, quản trị văn phòng, kế hoạch, tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập được áp dụng các chương trình theo tiêu chuẩn ngạch công chức tương ứng.

Điều 8. Phân cấp quản lý chương trình bồi dưỡng

1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Vụ Tổ chức cán bộ) quản lý các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 6 của Quy chế này; chịu trách nhiệm làm đầu mối theo dõi, tổng hợp chung và báo cáo Lãnh đạo Bộ các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng quy định tại Điều 6 của Quy chế này.

2. Các Tổng cục, Cục, Vụ trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm quản lý chương trình, tài liệu bồi dưỡng quy định tại khoản 4 Điều 6 của Quy chế này.

3. Nhiệm vụ quản lý chương trình, tài liệu:

a) Tổ chức biên soạn;

b) Tổ chức thẩm định, đánh giá;

c) Phê duyệt, ban hành và hướng dẫn thực hiện.

Điều 9. Tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng

1. Yêu cầu đối với việc biên soạn chương trình, tài liệu:

a) Chương trình, tài liệu được biên soạn căn cứ vào tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp hạng viên chức, chức vụ lãnh đạo, quản lý và yêu cầu nhiệm vụ.

b) Nội dung các chương trình, tài liệu phải bảo đảm kết hợp giữa lý luận và thực tiễn, kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng thực hành, tính liên thông, không trùng lặp.

c) Chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng phải được bổ sung, cập nhật phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật hiện hành.

2. Việc tổ chức biên soạn các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức được phân cấp như sau:

a) Căn cứ tài liệu mẫu do Bộ Nội vụ ban hành, Vụ Tổ chức cán bộ chủ trì tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch cán sự và tương đương, ngạch chuyên viên và tương đương, ngạch chuyên viên chính và tương đương; chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành văn hóa, thể thao và du lịch; chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng.

Trường hợp chưa đủ điều kiện biên soạn các loại tài liệu quy định tại khoản 1 và 3 Điều 6 Quy chế này thì sử dụng tài liệu mẫu do Bộ Nội vụ ban hành.

b) Các Tổng cục, Cục, Vụ trực thuộc Bộ quản lý các lĩnh vực chuyên ngành chủ trì tổ chức biên soạn chương trình, tài liệu bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý của đơn vị.

Điều 10. Thẩm định chương trình, tài liệu

1. Các chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức quy định tại Điều 6 của Quy chế này đều phải được thẩm định trước khi ban hành sử dụng.

2. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm tổ chức thẩm định, ra quyết định ban hành, sử dụng chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 6 của Quy chế này và các chương trình, tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chuyên ngành do các Tổng cục, Cục, Vụ trực thuộc Bộ biên soạn. Vụ Tổ chức cán bộ là đơn vị giúp việc của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong việc tổ chức thẩm định các chương trình, tài liệu bồi dưỡng.

3. Các Tổng cục tổ chức thẩm định chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng do các đơn vị thuộc Tổng cục biên soạn.

4. Thành phần; nhiệm vụ; chế độ làm việc của Hội đồng thẩm định; quy trình tổ chức thẩm định chương trình, tài liệu bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày 04 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nội vụ Quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức.

Chương III

ĐIỀU KIỆN, TIÊU CHUẨN VÀ QUYỀN LỢI, TRÁCH NHIỆM CỦA CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 11. Điều kiện, tiêu chuẩn để công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung:

a) Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng và có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu của khóa đào tạo, bồi dưỡng.

b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt, không vi phạm kỷ luật, có đủ sức khỏe để tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng.

c) Đáp ứng được những điều kiện, tiêu chuẩn khác (nếu có) của khóa đào tạo, bồi dưỡng.

d) Không cử đi dự tuyển hoặc tham gia 02 khóa đào tạo dài hạn trong cùng một thời gian.

e) Được cử đi dự tuyển nhưng không dự thi (trừ trường hợp có lý do chính đáng) hoặc không trúng tuyển thì không được cử dự tuyển các khóa đào tạo tương tự khác trong vòng 12 tháng tiếp theo.

f) Đối với đào tạo nâng cao, sau khi hoàn thành một bậc đào tạo phải sau 24 tháng mới xem xét cử đi đào tạo ở bậc cao hơn (nếu có), trừ trường hợp được cơ sở đào tạo đề nghị chuyển thẳng và được thủ trưởng đơn vị quản lý, sử dụng đồng ý cử đi đào tạo trên cơ sở các quy định tại Quy chế này.

e) Trường hợp công chức, viên chức từ các cơ quan khác được tiếp nhận về công tác tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, nếu đang theo học các khóa đào tạo, bồi dưỡng dài hạn với chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm thì được tiếp tục theo học và được hỗ trợ một phần chi phí theo quy định hiện hành.

2. Các điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể

2.1. Điều kiện để công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước:

a) Điều kiện để công chức, viên chức được cử đi đào tạo Cao cấp lý luận chính trị theo quy định tại Văn bản số 4741-CV/BTCTW ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Ban Tổ chức Trung ương về một số vấn đề về đào tạo cao cấp lý luận chính trị - hành chính; Văn bản số 5763-CV/BTCTW ngày 07 tháng 11 năm 2013 của Ban Tổ chức Trung ương về việc hướng dẫn một số nội dung về đào tạo cao cấp lý luận chính trị - hành chính.

b) Điều kiện cử đi bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh công chức, viên chức thuộc đối tượng 1, 2, 3 theo quy định tại Luật giáo dục quốc phòng và an ninh; Nghị định số 13/2014/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật giáo dục quốc phòng và an ninh.

c) Điều kiện để công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng cơ bản bổ sung kiến thức chuyên ngành cấp chứng chỉ:

- Còn đủ tuổi công tác ít nhất 01 năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu;

- Không trong thời gian xem xét, thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên;

- Được cơ quan cử đi bồi dưỡng xác nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

- Nội dung khóa bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ công việc.

d) Điều kiện để công chức, viên chức được cử đi đào tạo nâng cao trình độ.

- Điều kiện để công chức, viên chức được cử đi đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học:

+ Cơ quan, đơn vị được tổ chức, sắp xếp lại;

+ Công chức, viên chức được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ lãnh đạo mà chưa đáp ứng tiêu chuẩn trình độ đào tạo theo quy định.

- Điều kiện để công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học:

+ Có thời gian công tác từ đủ 05 năm trở lên;

+ Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm;

+ Có cam kết tiếp tục thực hiện nhiệm vụ sau khi hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian đào tạo đối với công chức, gấp 02 lần thời gian đào tạo đối với viên chức;

+ Có ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt nhiệm vụ.

2.2. Điều kiện để công chức, viên chức được cử đi bồi dưỡng ở nước ngoài:

a) Còn đủ tuổi công tác ít nhất 01 năm tính từ khi khóa bồi dưỡng bắt đầu;

b) Không trong thời gian xem xét, thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên, hoặc không thuộc trường hợp chưa được xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật hiện hành về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;

c) Được cơ quan cử đi bồi dưỡng xác nhận hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;

d) Nội dung khóa bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ công việc.

Trường hợp có nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đặc biệt cần thiết khác với quy định trên sẽ do Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xem xét, quyết định.

2.3. Đào tạo, bồi dưỡng theo nguyện vọng cá nhân:

Trường hợp công chức, viên chức có nguyện vọng nhưng không đủ điều kiện để được cử đi đào tạo, bồi dưỡng thì cấp có thẩm quyền sẽ xem xét cho phép đi đào tạo, bồi dưỡng và tạo điều kiện về thủ tục nếu bảo đảm các yêu cầu sau:

a) Cam kết hoàn thành công việc được giao;

b) Được sự đồng ý của thủ trưởng đơn vị;

c) Tự túc chi phí đào tạo, bồi dưỡng;

d) Trường hợp đi đào tạo trình độ đại học và sau đại học, phải học ngoài giờ hành chính.

Điều 12. Quyền lợi của công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng trong nước:

a) Được cơ quan quản lý, sử dụng bố trí thời gian và kinh phí theo quy định;

b) Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời gian công tác liên tục;

c) Được hưởng nguyên lương, các chế độ phụ cấp khác được hưởng theo quy định của pháp luật;

d) Được biểu dương, khen thưởng về kết quả xuất sắc trong đào tạo, bồi dưỡng.

2. Công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài được hưởng quyền lợi theo quy định của pháp luật và quy chế của cơ quan, đơn vị.

Điều 13. Trách nhiệm của công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Thực hiện nghiêm chỉnh quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng.

2. Sau khi hoàn thành khóa đào tạo, bồi dưỡng, công chức, viên chức phải báo cáo kết quả đào tạo bằng văn bản đối với cấp có thẩm quyền quản lý làm cơ sở xem xét, quyết định các khóa đào tạo, bồi dưỡng tiếp theo; sau khi nhận được văn bằng, chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng phải nộp bản sao công chứng cho đơn vị trực tiếp quản lý theo phân cấp.

3. Công chức, viên chức không hoàn thành khóa học (trừ các trường hợp đặc biệt được cấp có thẩm quyền đồng ý, hoặc tai nạn, thiên tai,...), hoặc đã học xong nhưng chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết mà tự ý bỏ việc phải đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng và phải chịu hình thức kỷ luật theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 14. Kéo dài thời gian đào tạo

1. Trong trường hợp cần thiết kéo dài thời gian đào tạo, công chức, viên chức phải làm thủ tục xin phép Bộ/Thủ trưởng đơn vị xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian đào tạo và chỉ được thực hiện sau khi cấp có thẩm quyền đồng ý.

2. Trong thời gian kéo dài học tập, người đi đào tạo phải tự túc mọi chi phí.

Chương IV

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐÀO TẠO

Điều 15. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức

Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức bao gồm ngân sách nhà nước; kinh phí của cơ quan quản lý, sử dụng công chức, viên chức; kinh phí của công chức, viên chức và các nguồn tài trợ khác.

Điều 16. Nguyên tắc sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức

1. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên hàng năm cho công chức, viên chức các kiến thức: Lý luận chính trị, quản lý hành chính nhà nước, chuyên môn, nghiệp vụ, hội nhập quốc tế, tin học, ngoại ngữ, tiếng dân tộc,... (bao gồm cả tổ chức tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý) cho các đối tượng công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (bao gồm đào tạo trực tiếp tại cơ sở đào tạo của Bộ và cử đi đào tạo tại các cơ sở đào tạo khác).

2. Căn cứ điều kiện cử công chức, viên chức đi đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học và điều kiện để công chức, viên chức được cử đi đào tạo sau đại học theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 11 của Quy chế này;

a) Đối với khối cơ quan hành chính thuộc Bộ: Căn cứ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức được Chính phủ phân bổ (qua Bộ Nội vụ), Bộ quyết định việc cấp hoàn toàn hoặc hỗ trợ một phần chi phí đào tạo cho công chức được cử đi đào tạo.

b) Đối với các đơn vị sự nghiệp: Căn cứ nguồn kinh phí tự chủ của đơn vị để quyết định việc cấp hoàn toàn hoặc hỗ trợ một phần chi phí đào tạo cho viên chức được cử đi đào tạo.

3. Kinh phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức được sử dụng để chi các hoạt động trực tiếp phục vụ cho công tác quản lý đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức; chi các hoạt động quản lý trực tiếp công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.

Chương V

QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG

Điều 17. Công tác lập kế hoạch và phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng

1. Tháng 7 hàng năm, các đơn vị thuộc khối cơ quan hành chính lập kế hoạch về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ; Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành của Bộ gửi về Vụ Tổ chức cán bộ.

2. Trên cơ sở nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng của các đơn vị, Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp, lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và phối hợp với Vụ Kế hoạch, Tài chính dự kiến phân bổ kinh phí đào tạo trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.

Điều 18. Việc chọn cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Lãnh đạo các đơn vị căn cứ vào yêu cầu công việc và quy hoạch cán bộ để tiến hành chọn cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo đúng tiêu chuẩn chức danh, yêu cầu, điều kiện khóa học, bảo đảm tính kế thừa trong công tác cán bộ và chịu trách nhiệm về việc chọn cử người đi đào tạo, bồi dưỡng cũng như sử dụng sau đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức của đơn vị.

2. Hồ sơ cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng do Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đề nghị, gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch (Vụ Tổ chức cán bộ) xem xét gồm:

a) Đơn xin tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng của công chức, viên chức;

b) Công văn đề nghị cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng;

c) Biên bản của tập thể lãnh đạo đơn vị thống nhất ý kiến;

d) Bản nhận xét, đánh giá của tập thể lãnh đạo đối với công chức, viên chức được cử đi đào tạo;

e) Sơ yếu lý lịch theo mẫu 2C/BNV;

f) Bản phôtô Quyết định bổ nhiệm vào ngạch công chức, viên chức;

g) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu khóa học;

h) Các văn bản có liên quan của khóa học;

k) Bản cam kết thực hiện thời gian làm việc nghĩa vụ (đối với đào tạo nâng cao).

Điều 19. Thẩm quyền quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng

1. Quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng

a) Bộ trưởng:

- Đối với tất cả các loại hình đào tạo, bồi dưỡng cho công chức khối cơ quan hành chính; lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp trực thuộc Bộ trên cơ sở đề nghị của Thủ trưởng đơn vị; giao Vụ Tổ chức cán bộ làm đầu mối phối hợp với các Cục, Vụ chức năng liên quan để thẩm định hồ sơ và trình ký.

- Đào tạo cao cấp lý luận chính trị; đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài tất cả các loại hình đối với toàn thể công chức, viên chức của Bộ; giao Vụ Tổ chức cán bộ làm đầu mối phối hợp với các Cục, Vụ chức năng liên quan để thẩm định hồ sơ và trình ký.

b) Bộ trưởng ủy quyền cho các Tổng Cục trưởng ký quyết định cử công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng ở trong nước (Riêng đối với đào tạo cao cấp lý luận chính trị và đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại Khoản a Điều này).

c) Bộ trưởng ủy quyền cho Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ ký quyết định cử công chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng trong nước có thời gian đào tạo, bồi dưỡng từ 6 tháng trở xuống.

d) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp quyết định cử viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng bằng nguồn kinh phí tự chủ của đơn vị (Riêng đối với đào tạo cao cấp lý luận chính trị và đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại Khoản a Điều này; đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên thực hiện theo Quyết định số 12/QĐ-BVHTTDL ngày 06 tháng 01 năm 2015 về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và nhân sự).

2. Bộ có quyền không chấp nhận cán bộ, công chức, viên chức do các đơn vị cử đi đào tạo hoặc yêu cầu cử cán bộ, công chức, viên chức khác thay thế nếu xét thấy cán bộ, công chức, viên chức dự kiến cử đi đào tạo không đáp ứng được yêu cầu về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và các yêu cầu khác của khóa đào tạo hoặc vi phạm quy chế đào tạo từ khóa đào tạo trước đó hoặc không phù hợp với quy hoạch cán bộ, nhu cầu cần sử dụng.

Điều 20. Quản lý, tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng

Để quản lý tốt khóa đào tạo, bồi dưỡng, cần tiến hành thành lập Ban Tổ chức khóa đào tạo, bồi dưỡng; Ban Cán sự khóa học; phân tổ, nhóm học tập; ban hành, phổ biến nội quy khóa học; phân công nhiệm vụ, kiểm tra việc thực hiện của các tổ chức, cá nhân; tổ chức thực hiện theo chương trình của khóa học.

Điều 21. Cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng

Điều kiện được cấp chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng; loại chứng chỉ, thẩm quyền in, cấp và quản lý chứng chỉ được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức; Thông tư số 19/2014/TT-BNV ngày 04 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nội vụ quy định, hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên chức.

Điều 22. Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng

Việc đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng được tiến hành 03 tháng, 06 tháng và 01 năm trên cơ sở đánh giá kết quả của các khóa học trong thời gian đó và đánh giá khả năng ứng dụng kiến thức, kỹ năng được học của học viên vào công việc.

Điều 23. Quản lý, lưu trữ hồ sơ các khóa đào tạo, bồi dưỡng

1. Toàn bộ hồ sơ, tài liệu liên quan đến khóa đào tạo, bồi dưỡng được lưu trữ tại đơn vị, cơ sở đào tạo theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

2. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng của công chức, viên chức được thông báo về đơn vị quản lý, sử dụng công chức, viên chức.

3. Đơn vị quản lý hồ sơ công chức, viên chức theo phân cấp có trách nhiệm cập nhật kết quả đào tạo và bản sao chứng chỉ khóa đào tạo vào hồ sơ công chức, viên chức và phần mềm quản lý công chức, viên chức (nếu có).

Điều 24. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ

1. Vụ Tổ chức cán bộ:

a) Làm đầu mối tổng hợp nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Bộ; phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức dài hạn, trung hạn, hằng năm trình Bộ trưởng phê duyệt;

b) Phối hợp với Vụ Kế hoạch, Tài chính lập kế hoạch phân bổ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cho các đơn vị trình Bộ trưởng phê duyệt;

c) Tổ chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định; báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hàng năm với Bộ Nội vụ (theo yêu cầu);

d) Phối hợp với các đơn vị trong việc cử công chức, viên chức đi đào tạo; theo dõi, đôn đốc công chức, viên chức sau khi kết thúc khóa học phải bổ sung văn bằng, chứng chỉ vào hồ sơ cá nhân đang lưu giữ theo phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ của Bộ.

2. Vụ Kế hoạch, Tài chính:

a) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng dự toán ngân sách hàng năm dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức;

b) Chịu trách nhiệm thực hiện các thủ tục lập dự toán, tạm ứng, thanh toán, quyết toán chi phí đào tạo, bồi dưỡng theo quy định của pháp luật hiện hành;

c) Chủ trì hướng dẫn việc tính và thu hồi chi phí đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức đối với các trường hợp vi phạm Quy chế tại Điều 13 của Quy chế này.

3. Trường Cán bộ quản lý văn hóa, thể thao và du lịch:

a) Tổ chức rà soát nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hằng năm báo cáo Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) để xem xét, phê duyệt;

b) Tổ chức triển khai Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hằng năm đã được Bộ phê duyệt và báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức về Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ).

4. Lãnh đạo các đơn vị thuộc Bộ:

a) Tạo điều kiện cho công chức, viên chức tham dự đầy đủ khóa đào tạo, bồi dưỡng khi có quyết định của các cấp thẩm quyền;

b) Căn cứ vào nhu cầu công việc và quy hoạch cán bộ, điều kiện của khóa học tiến hành chọn cử công chức, viên chức đi đào tạo theo đúng hướng sử dụng, đảm bảo tính kế thừa trong công tác cán bộ, chịu trách nhiệm về việc đề cử và bố trí sắp xếp cán bộ sau khi kết thúc đào tạo;

c) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Thi đua, Khen thưởng trong việc đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức đi đào tạo và bổ sung văn bằng, chứng chỉ vào hồ sơ cá nhân đang lưu giữ theo phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ của Bộ;

d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm của đơn vị và tổ chức thực hiện đối với đội ngũ công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.

Chương VII

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 25. Trách nhiệm thi hành

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm thực hiện đầy đủ Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bị bãi bỏ.

3. Trong quá trình thực hiện, nếu có những điều chưa phù hợp hoặc mới phát sinh, kịp thời kiến nghị Bộ trưởng xem xét sửa đổi, bổ sung.

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 4390/QĐ-BVHTTDL ngày 30/12/2014 về Quy chế đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


39

DMCA.com Protection Status
IP: 18.222.113.153
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!