ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2021/QĐ-UBND
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 08 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11
tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp Công dân ngày 25
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 12 tháng 6
năm 2018;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham
nhũng ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 86/2011/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP
ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, được sửa đổi, bổ sung bởi
Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 31/2019/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp tổ chức thi hành Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 59/2019/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành của Luật Khiếu nại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra
Thành phố tại Tờ trình số 05/TTr-TTTP-VP ngày 09 tháng 8 năm 2021, ý kiến của Sở
Nội vụ tại Công văn số 1674/SNV-TCBC&TCPCP ngày 12 tháng 5 năm 2021, ý kiến
thẩm định của Sở Tư pháp tại Công văn số 3030/STP-KTrVB ngày 23 tháng 7 năm
2021;
Căn cứ kết quả lấy ý kiến của
Thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố về việc thông qua Dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật và Công văn số 1622/TTTP-VP ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Thanh tra
Thành phố.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
Quy chế
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
chế tổ chức và hoạt động của Thanh tra Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành
ngày 18 tháng 12 năm 2021 và thay thế Quyết định số 19/2016/QĐ-UBND ngày 25
tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế
tổ chức và hoạt động của Thanh tra Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố Hồ Chí Minh, Chánh Thanh tra Thành phố Hồ Chí Minh, Thủ trưởng các sở,
ngành Thành phố Hồ Chí Minh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thành phố
Thủ Đức và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- VPUB: CVP, các PCVP;
- Các Phòng CV, Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT,(PC/L)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phan Văn Mãi
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THANH TRA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Kèm theo Quyết định số 43/2021/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Vị trí,
chức năng
Thanh tra Thành phố Hồ Chí Minh (sau
đây gọi là Thanh tra Thành phố) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân Thành phố) có chức năng
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và tiếp công dân; tiến
hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy
định của pháp luật.
Thanh tra Thành phố chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố mà trực
tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công
tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Tư cách
pháp lý
Thanh tra Thành phố có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng mở tại Kho bạc nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Trụ sở làm việc của Thanh tra Thành
phố đặt tại số 13 đường Trần Quốc Thảo, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ
Chí Minh.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thanh tra Thành phố
Thanh tra Thành phố thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm
và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó của Văn phòng
và các phòng thuộc Thanh tra Thành phố; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở;
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra quận, huyện, thành phố Thủ Đức.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra hàng
năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra Thành phố.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức, Giám đốc sở, ngành trong việc
thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công
tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với
Thanh tra sở, ngành, quận, huyện, thành phố Thủ Đức.
6. Về thanh tra:
a) Yêu cầu các sở, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức báo cáo về
công tác thanh tra; tổng hợp, báo cáo kết quả về công tác thanh tra;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở,
ngành, quận, huyện, thành phố Thủ Đức;
c) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của các sở, ngành thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức; thanh tra vụ việc phức tạp có liên
quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức;
thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
quyết định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc
đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố giao;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh Thanh
tra Thành phố và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố;
e) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp
của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức, Chánh Thanh tra
sở, ngành, quận, huyện, thành phố Thủ Đức khi cần thiết;
g) Tổng hợp kết quả thực hiện kết luận,
kiến nghị, Quyết định xử lý về thanh tra của Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra
Chính phủ và các Bộ ngành Trung ương khi được giao.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn các sở, ngành thuộc Ủy
ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức, thực hiện
việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
thực hiện việc tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của
Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức
trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp
để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố. Trường hợp phát hiện hành vi vi phạm pháp luật
về khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, quyền, lợi ích hợp
pháp của công dân, cơ quan, tổ chức thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố hoặc kiến nghị người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm
dứt vi phạm, xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người vi phạm;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc
giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết
tố cáo mà Giám đốc sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố
Thủ Đức đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ
cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố đã có hiệu lực pháp luật;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
g) Tổng hợp, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra các vụ việc đã có Kết luận, chỉ đạo giải quyết của Thủ tướng Chính phủ, Bộ
ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân Thành phố, các vụ việc tồn đọng, phức tạp
kéo dài.
8. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
trong việc quản lý nhà nước về tiếp công dân theo quy định.
9. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của các sở, ngành, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức; của các
doanh nghiệp, tổ chức xã hội khu vực ngoài nhà nước theo tiêu chí được xác định
tại Mục 2 Chương VII Nghị định số 59/2019/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2019 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Phòng, chống
tham nhũng;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà
nước, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong việc phát
hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản,
thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết
quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản,
thu nhập trong phạm vi địa phương mình; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra
Chính phủ;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng;
đ) Kiểm soát tài sản, thu nhập của
người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương, trừ trường hợp là
đối tượng được kiểm soát bởi Thanh tra Chính phủ.
10. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện
quyền hạn của Thanh tra Thành phố theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ
quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các Đoàn
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh
vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố,
Thanh tra Chính phủ.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước
và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
13. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của Ủy ban nhân dân Thành phố và Thanh tra Chính phủ.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra Thành phố; quản lý biên
chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh
tra Thành phố theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành
phố.
15. Phối hợp với Giám đốc sở, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức trong việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức các chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa
thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh tra sở, ngành,
Thanh tra quận, huyện và thành phố Thủ Đức.
16. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân Thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chánh Thanh tra Thành phố
1. Chánh Thanh tra Thành phố có nhiệm
vụ sau đây:
a) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra công
tác thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Thành phố;
lãnh đạo Thanh tra Thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của
pháp luật;
b) Chủ trì xử lý việc chồng chéo về phạm
vi, đối tượng, nội dung, thời gian thanh tra giữa các Thanh tra sở, giữa Thanh
tra sở với Thanh tra quận, huyện, thành phố Thủ Đức; chủ trì phối hợp với Chánh
Thanh tra bộ xử lý việc chồng chéo về phạm vi, đối tượng, nội dung, thời gian
thanh tra trên địa bàn Thành phố;
c) Xem xét xử lý vấn đề mà Chánh
Thanh tra sở không nhất trí với Giám đốc sở, Chánh Thanh tra quận, huyện, thành
phố Thủ Đức không nhất trí với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố
Thủ Đức về công tác thanh tra. Trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện, thành phố Thủ Đức không đồng ý với kết quả xử lý của Chánh Thanh
tra Thành phố thì Chánh Thanh tra Thành phố báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố xem xét, quyết định;
d) Quy định cụ thể việc thực hiện trách
nhiệm giải trình trong nội quy, quy chế làm việc của cơ quan; phân công cá nhân
hoặc bộ phận có trách nhiệm tiếp nhận yêu cầu giải trình; tổ chức, chỉ đạo, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm giải trình và xử lý vi phạm theo thẩm
quyền;
đ) Giải trình về quyết định, hành vi
của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ được giao khi có yêu cầu của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân bị tác động trực tiếp bởi quyết định, hành vi đó
theo quy định của pháp luật.
2. Chánh Thanh tra Thành phố có quyền
hạn sau đây:
a) Quyết định việc thanh tra khi phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố về quyết định của mình;
b) Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Giám đốc sở, ngành kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao; quyết định thanh tra lại vụ
việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức, Chánh
Thanh tra sở, ngành, Chánh Thanh tra quận, huyện, thành phố Thủ Đức kết luận
nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Yêu cầu Giám đốc sở, ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức thanh tra trong phạm vi quản lý
của sở, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức khi phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thành phố Thủ Đức không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố;
d) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố giải quyết vấn đề về công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó
không được chấp nhận thì báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ;
đ) Kiến nghị với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý;
kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác
thanh tra;
e) Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc
không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu
cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ
quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không
thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra;
g) Thanh tra trách nhiệm của Giám đốc
sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức trong việc thực hiện
pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng;
h) Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức và cơ quan, tổ chức hữu quan
trong việc xác định cơ cấu, tổ chức, biên chế, chế độ, chính sách đối với Thanh
tra sở, Thanh tra quận, huyện và thành phố Thủ Đức.
Điều 5. Nhiệm vụ
và quyền hạn của thanh tra viên, cán bộ thanh tra, cộng tác viên thanh tra
Thanh tra viên, cán bộ thanh tra, cộng
tác viên thanh tra thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của pháp luật
về cán bộ, công chức, thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng. Trong quá trình thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ, bên cạnh
quy định pháp luật chuyên ngành nêu trên, thanh tra viên, cán bộ thanh tra, cộng
tác viên thanh tra cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật thuộc lĩnh vực
được giao tham mưu, xử lý.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY,
BIÊN CHẾ
Điều 6. Cơ cấu tổ
chức của Thanh tra Thành phố
1. Thanh tra Thành phố gồm: Chánh
Thanh tra và không quá 04 Phó Chánh Thanh tra, công chức giữ các ngạch thanh
tra và công chức khác.
2. Thanh tra Thành phố làm việc theo
chế độ thủ trưởng, đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy tính chủ động,
sáng tạo và trách nhiệm cá nhân của các Phó Chánh Thanh tra và đội ngũ cán bộ
thanh tra.
3. Chánh Thanh tra Thành phố:
a) Là người đứng đầu cơ quan Thanh tra
Thành phố, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra Thành
phố;
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh
Thanh tra Thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất
với Tổng Thanh tra Chính phủ;
c) Việc miễn nhiệm, cách chức Chánh
Thanh tra Thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo quy định
của pháp luật sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
4. Phó Chánh Thanh tra Thành phố:
a) Giúp Chánh Thanh tra Thành phố thực
hiện nhiệm vụ được Chánh Thanh tra phân công phụ trách từng lĩnh vực công tác
và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra Thành phố và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công. Khi Chánh Thanh tra Thành phố vắng mặt, một Phó Chánh Thanh
tra Thành phố được Chánh Thanh tra Thành phố ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Thanh tra Thành phố;
b) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó Chánh
Thanh tra Thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo tiêu
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của
Chánh Thanh tra Thành phố;
c) Việc miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh
Thanh tra Thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo quy định
của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra Thành phố.
5. Các chức danh khác của Thanh tra Thành
phố thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức của Ủy ban nhân dân Thành
phố.
6. Việc khen thưởng, kỷ luật và các
chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra Thành phố
thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Tổ chức,
bộ máy và biên chế cơ quan Thanh tra Thành phố
1. Các tổ chức của Thanh tra Thành phố
gồm:
a) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo số 1 (gọi tắt là Phòng 1);
b) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo số 2 (gọi tắt là Phòng 2);
c) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo số 3 (gọi tắt là Phòng 3);
d) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo số 4 (gọi tắt là Phòng 4);
đ) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo số 5 (gọi tắt là Phòng 5);
e) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo số 6 (gọi tắt là Phòng 6);
g) Phòng Thanh tra phòng, chống tham
nhũng (gọi tắt là Phòng 7);
h) Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý
sau thanh tra (gọi tắt là Phòng 8);
i) Văn phòng.
2. Chánh Thanh tra Thành phố có trách
nhiệm ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, cơ quan, đơn vị thuộc Thanh tra
Thành phố.
3. Việc thành lập hoặc tổ chức lại
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ do Chánh Thanh tra Thành phố chủ trì phối hợp
Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định.
4. Biên chế công chức của Thanh tra
Thành phố:
a) Biên chế công chức của Thanh tra
Thành phố được Ủy ban nhân dân Thành phố giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính của Thành phố;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Thanh tra Thành phố xây dựng kế hoạch biên chế công
chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 8. Mối quan
hệ với Thanh tra Chính phủ
Thanh tra Thành phố chịu sự chỉ đạo về
công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ; có trách nhiệm
báo cáo tình hình, kết quả hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và kiến nghị, đề xuất cho Thanh tra Chính
phủ theo quy định.
Điều 9. Mối quan
hệ với Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Thanh tra Thành phố chịu sự giám
sát của Hội đồng nhân dân Thành phố; có trách nhiệm báo cáo hoạt động thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng cho
Hội đồng nhân dân Thành phố khi có yêu cầu; trả lời các chất vấn, kiến nghị của
đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố về những vấn đề liên quan đến lĩnh vực
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định;
tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện chế độ thông tin định
kỳ về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng
chống tham nhũng cho Thủ tướng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ theo quy định.
2. Thanh tra Thành phố chịu sự chỉ đạo,
điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ, đột xuất cho Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
theo quy định.
Điều 10. Mối
quan hệ với các cơ quan Tư pháp và Kiểm toán nhà nước
Thanh tra Thành phố phối hợp chặt chẽ
với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa
án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi
tham nhũng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận, quyết định của mình
trong quá trình thanh tra vụ việc tham nhũng theo quy định và Quy chế phối hợp
công tác với các cơ quan có liên quan.
Điều 11. Mối
quan hệ với các cơ quan Đảng thuộc Thành ủy và các cơ quan khác
Thanh tra Thành phố phối hợp chặt chẽ
với Ban Tổ chức Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy, Ban Tuyên giáo Thành ủy,
Ban Nội chính Thành ủy, Ban Dân vận Thành ủy, Đảng ủy Khối Dân - Chính - Đảng
Thành phố, Đảng ủy Quân sự Thành phố, Đảng ủy Bộ đội biên phòng Thành phố, Đảng
ủy Công an Thành phố, Sở Ngoại vụ Thành phố theo các Quy chế phối hợp do Thành Ủy
ban hành và theo chỉ đạo của Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 12. Mối
quan hệ với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện và thành phố Thủ Đức
1. Phối hợp, hợp tác chặt chẽ với các
sở, ngành, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức để thực hiện nhiệm vụ
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn kiểm tra, giám sát việc chấp hành, thực
hiện các quy định về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong ngành Thanh tra.
2. Phối hợp với Giám đốc các sở,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức và cơ quan, tổ
chức có liên quan trong việc xác định cơ cấu, tổ chức, biên chế, chế độ, chính
sách đối với Thanh tra sở, ngành, Thanh tra quận, huyện, thành phố Thủ Đức.
3. Phối hợp với Giám đốc các sở,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức trong việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức và thuyên chuyển, điều động, bố trí
Chánh Thanh tra Sở, Chánh Thanh tra quận, huyện, thành phố Thủ Đức và các chức
danh thanh tra.
Điều 13. Mối
quan hệ với Thanh tra sở, ngành và Thanh tra quận, huyện, thành phố Thủ Đức
1. Hướng dẫn, bồi dưỡng, tập huấn
chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về thanh tra, tiếp công dân,
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
2. Phối hợp tiến hành thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo kế hoạch và quyết định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; chỉ đạo, sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm
về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
3. Phối hợp thực hiện chế độ thông
tin báo cáo về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 14. Tổ chức
thực hiện
1. Căn cứ Quy chế này, Chánh Thanh
tra Thành phố có trách nhiệm xây dựng Quy chế làm việc của cơ quan Thanh tra
Thành phố và hướng dẫn Thanh tra sở, ngành, Thanh tra quận, huyện, thành phố Thủ
Đức xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của từng đơn vị.
2. Giám đốc các sở, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm phối hợp với Thanh tra Thành phố tổ chức quán triệt, chấp
hành thực hiện Quy chế này.
Điều 15. Sửa đổi,
bổ sung, thay thế
Khi nội dung văn bản không còn phù hợp
quy định pháp luật, tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố, Chánh Thanh tra
Thành phố phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban
nhân dân Thành phố xem xét quyết định việc sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy chế
này./.