ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2021/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 16 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC,
VIÊN CHỨC TỈNH CAO BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008; Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010; Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức ngày 25 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 10/2017/TT-BNV
ngày 29 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định về đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-BNV
ngày 08 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số điều của Nghị
định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Thông tư số 36/2018/TT-BTC
ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán,
quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí dành cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị quyết số
06/2019/NQ-HĐND ngày 12 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng quy
định một số chế độ, chính sách hỗ trợ cán bộ, công
chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng tại các cơ sở đào tạo trong nước và nước
ngoài;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế Quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 11 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- Sở Nội vụ
- LĐVP UBND tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trường chính trị Hoàng Đình Giong;
- Báo Cao Bằng, Đài PTTH Cao Bằng;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Ánh
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TỈNH CAO BẰNG
(Kèm theo Quyết định số 42/2021/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định chi tiết một số
nội dung về tổ chức và quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ quan Đảng Cộng sản Việt
Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi tắt
là các cơ quan Đảng, đoàn thể), các cơ quan hành chính nhà nước ở cấp tỉnh, huyện,
thành phố (sau đây gọi tắt là cấp huyện), xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt
là cấp xã) và các đơn vị sự nghiệp công lập.
b) Cán bộ, công chức đang công tác tại
các cơ quan Đảng, đoàn thể và các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã.
c) Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp
công lập.
(Các đối tượng tại điểm b, c gọi
chung là cán bộ, công chức, viên chức).
Điều 2. Điều kiện
chung để được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Cán bộ, công chức, viên chức đã được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức.
2. Có phẩm chất chính trị, tư cách đạo
đức tốt, có tinh thần trách nhiệm trong công tác và ý thức tổ chức kỷ luật tốt.
3. Không trong thời hạn xử lý kỷ luật,
đang bị điều tra, truy tố, xét xử.
4. Có đủ sức khỏe và các điều kiện,
tiêu chuẩn theo yêu cầu của khóa đào tạo, bồi dưỡng.
5. Có vị trí việc làm phù hợp với nội
dung, chương trình của khóa đào tạo, bồi dưỡng, gắn với quy hoạch, kế hoạch sắp
xếp, bố trí, luân chuyển đối với cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn
vị, địa phương.
Điều 3. Đối tượng
ưu tiên trong cử đi đào tạo, bồi dưỡng
Trường hợp số lượng cán bộ, công chức,
viên chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện đi học nhiều hơn số chỉ
tiêu được cử đi học thì sẽ thực hiện xét theo thứ tự ưu tiên như sau:
1. Cán bộ, công chức, viên chức đang
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý; trong quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý của
cơ quan, đơn vị.
2. Đối tượng được tuyển dụng theo
chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ
khoa học trẻ.
3. Cán bộ, công chức, viên chức là
người dân tộc Lô Lô, Sán Chỉ, Dao, Mông.
4. Cán bộ, công chức, viên chức có
thành tích xuất sắc hơn trong quá trình công tác.
5. Cán bộ, công chức, viên chức là nữ.
6. Cán bộ, công chức, viên chức có thời
gian công tác lâu hơn.
7. Cán bộ, công chức, viên chức nhiều
tuổi hơn.
Chương II
ĐÀO TẠO CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 4. Đối tượng,
điều kiện đào tạo về chuyên môn
Thực hiện theo đúng quy định tại Điều
5, Điều 6 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 5. Đào tạo
ngoài giờ hành chính, tự túc kinh phí
1. Khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức tham gia các khóa đào tạo để nâng cao trình độ, năng lực làm việc; đảm
bảo đáp ứng điều kiện về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm.
2. Đối với cán bộ, công chức, viên chức
có nhu cầu tham gia các khóa đào tạo chuyên môn theo nguyện vọng cá nhân, học
ngoài giờ hành chính, tự túc kinh phí thì trước khi dự tuyển phải được sự nhất trí bằng văn bản của cơ quan, đơn vị theo phân cấp quản lý cán bộ,
công chức, viên chức và cam kết việc học tập không ảnh hưởng đến thời gian thực
hiện nhiệm vụ được giao.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
trách nhiệm tạo điều kiện, bố trí thời gian để cán bộ, công chức, viên chức
tham gia khóa học theo quy định.
4. Cán bộ, công chức, viên chức đi
đào tạo ngoài giờ hành chính, tự túc kinh phí không phải thực hiện quy định
theo Điều 4, Quy chế này.
Điều 6. Đền bù
chi phí đào tạo
1. Việc đền bù chi phí đào tạo thực
hiện theo quy định tại Điều 7, 8, 9, 14 Nghị định số
101/2017/NĐ-CP .
2. Thẩm quyền thành lập Hội đồng xét
đền bù
a) Sở Nội vụ có trách nhiệm thành lập
Hội đồng xét đền bù đối với cán bộ, công chức, viên chức được Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cử đi đào tạo.
b) Sở Y tế có trách nhiệm thành lập Hội
đồng xét đền bù kinh phí đào tạo (sau khi có ý kiến nhất trí bằng văn bản của Sở
Nội vụ) đối với công chức, viên chức thuộc diện đào tạo bác sĩ theo địa chỉ sử
dụng (đào tạo nguồn nhân lực của tỉnh) được cử đi học theo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh Cao Bằng.
c) Cơ quan, đơn vị quyết định cử cán
bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, hoặc cơ quan, đơn vị quản lý, sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức sau đào tạo thành lập Hội đồng xét đền bù kinh phí đào tạo
đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp.
3. Quy trình hoạt động của Hội đồng
xét đền bù thực hiện theo quy định tại Điều 10, 11, 12, 13 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP.
Chương III
BỒI DƯỠNG CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 7. Bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức
Thực hiện theo quy định tại Điều 15,
16, 17, 18, 31, 32 Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ; Điều 3 Thông
tư số 01/2018/TT-BNV ngày 08/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo từng giai đoạn.
Điều 8. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị, cơ sở đào tạo được giao tổ chức bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị khi
được giao tổ chức mở lớp bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành phải chịu trách nhiệm về nội dung tài liệu bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng
chuyên ngành cho cán bộ, công chức, viên chức trừ các tài liệu bồi dưỡng đã được
các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng bộ, ngành biên soạn và phê
duyệt theo quy định.
2. Xây dựng kế hoạch
tổ chức mở lớp và gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với các cơ quan Đảng, đoàn thể)
hoặc Sở Nội vụ (đối với các cơ quan Nhà nước) để thẩm định các nội dung về đối
tượng, số lớp, số học viên, hình thức, nội dung, thời gian bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức.
3. Gửi thông báo chiêu sinh, tài liệu
bồi dưỡng trước ngày khai giảng ít nhất 02 tuần đến cơ quan, đơn vị sử dụng cán
bộ, công chức, viên chức, đồng thời gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với các cơ
quan Đảng, đoàn thể) hoặc Sở Nội vụ (đối với các cơ quan Nhà nước) để theo dõi,
tổng hợp.
4. Bố trí giảng viên tham gia giảng dạy
đảm bảo đủ các điều kiện, tiêu chuẩn của giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định hiện hành của Trung ương
và của tỉnh.
5. Cấp chứng chỉ theo thẩm quyền hoặc
cấp giấy chứng nhận cho học viên đã hoàn thành khóa học; thông báo cho cơ quan
quản lý cán bộ, công chức, viên chức đối với những học viên không chấp hành nội
quy, không hoàn thành khóa học.
6. Khảo sát, đánh giá kết quả bồi dưỡng
sau khi kết thúc khóa bồi dưỡng theo quy định tại Thông tư số 10/2017/TT-BNV
ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức; Sau khi kết thúc khóa bồi dưỡng báo cáo kết quả tổ chức về
Sở Nội vụ.
7. Thanh toán, quyết toán kinh phí tổ
chức lớp theo hướng dẫn của cơ quan tài chính cùng cấp.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 9. Xây dựng
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hằng năm
1. Trước ngày 01 tháng 9 hằng năm,
các địa phương, đơn vị xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kèm theo dự toán
kinh phí các lớp đào tạo, bồi dưỡng của năm tiếp theo, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh (qua Sở Nội vụ đối với các cơ quan Nhà nước, qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy đối với
các cơ quan Đảng, đoàn thể để thẩm định, tổng hợp).
2. Trước ngày 01 tháng 10 hằng năm, Sở
Nội vụ chủ trì xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng của tỉnh gồm chỉ tiêu đào tạo,
bồi dưỡng của các cơ quan Nhà nước và các cơ quan Đảng, đoàn thể đã được thẩm định
theo quy định tại khoản 1 Điều này, kèm dự toán kinh phí gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, tổng
hợp Kế hoạch sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt, ban hành.
4. Sở Tài chính thẩm định dự toán
kinh phí, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 10. Điều chỉnh
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
1. Hằng năm, trong quá trình thực hiện
Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nếu có nội dung cần điều chỉnh cho phù hợp với thực
tiễn, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố được giao chủ
trì tổ chức thực hiện trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định (qua Sở Nội
vụ đối với các cơ quan Nhà nước, qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy đối với các cơ quan Đảng,
đoàn thể để thẩm định).
2. Văn bản đề nghị điều chỉnh Kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng của các cơ quan, đơn vị, địa phương cần
nêu rõ lý do điều chỉnh, nội dung điều chỉnh và dự toán các nội dung điều chỉnh
(trường hợp phát sinh thêm hoặc chuyển kinh phí triển khai thực hiện).
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
trên địa bàn toàn tỉnh.
2. Tham mưu trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng
theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.
3. Thẩm định về đối tượng, số lớp, số
học viên, hình thức, nội dung, thời gian đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức theo kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hằng
năm của Ủy ban nhân dân tỉnh do các các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao
chủ trì thực hiện.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng, cơ quan, đơn vị tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn ngạch và vị trí việc làm cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các
chính sách thuộc lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định hiện hành.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc thực hiện nhiệm vụ
đào tạo, bồi dưỡng, chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức trên địa bàn tỉnh theo quy định.
7. Khi phát hiện các vấn đề phát sinh
hoặc vi phạm của tổ chức, cá nhân trong công tác đào tạo, bồi dưỡng kịp thời
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật.
8. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị theo dõi, tổng hợp, báo cáo Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về
kết quả thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên
địa bàn tỉnh theo quy định.
Điều 12. Trách
nhiệm của Sở Kế hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì thẩm định, tổng hợp kế hoạch
sự nghiệp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hằng năm trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các cơ quan có liên quan tổng hợp, cân đối, lồng ghép và huy động nguồn vốn
đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ
quan chức năng theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố.
Điều 13. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Phối hợp với các cơ quan liên quan
tổng hợp và thẩm định dự toán chi ngân sách cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức hằng năm.
2. Hằng năm căn cứ khả năng ngân
sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị theo chỉ tiêu kế hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành các chính sách thuộc
lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo quy định hiện
hành.
4. Kiểm tra, giám sát và thực hiện
thanh quyết toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đối với
các cơ quan, đơn vị theo đúng quy định.
Điều 14. Trách
nhiệm các cơ quan, đơn vị và các huyện, thành phố
1. Hằng năm, xây dựng kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý (gửi Sở
Nội vụ hoặc Ban Tổ chức Tỉnh ủy tổng hợp) trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt;
tổ chức thực hiện hoặc đặt hàng cơ sở đào tạo triển khai các nội dung đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hằng năm.
2. Công khai kế hoạch; quyết định cử
cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng theo phân cấp quản lý cán bộ,
công chức, viên chức hiện hành; tạo điều kiện thuận lợi để cán bộ, công chức,
viên chức thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch, chức danh,
vị trí việc làm; quy định chế độ hỗ trợ, khuyến khích cán bộ, công chức, viên
chức đi đào tạo, bồi dưỡng trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị theo quy định
hiện hành; bố trí, sắp xếp công việc phù hợp với trình độ
chuyên môn cho cán bộ, công chức, viên chức sau đào tạo, bồi dưỡng.
3. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết
quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức định kỳ hằng năm hoặc đột
xuất (qua Sở Nội vụ đối với cơ quan Nhà nước; qua Ban Tổ chức Tỉnh ủy đối với
cơ quan Đảng, đoàn thể).
4. Đối với các cơ quan, đơn vị tổ chức
thực hiện đào tạo, bồi dưỡng không sử dụng nguồn ngân sách của tỉnh: Chủ động
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về
chương trình tài liệu bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng chuyên ngành cho
cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan đơn vị mình.
Điều 15. Trách
nhiệm của các cơ sở đào tạo được giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức trên địa bàn tỉnh
1. Tổ chức các lớp
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo kế hoạch được Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo đặt hàng của các cơ quan,
đơn vị, địa phương.
2. Xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy (đối với các lớp đào tạo Lý luận chính trị) và Sở Nội
vụ (đối với các lớp bồi dưỡng theo ngạch, chức danh) để thẩm định các nội dung
về đối tượng, số lớp, số học viên, thời gian bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức.
3. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ
quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đã được
phê duyệt.
4. Đảm bảo nội dung, chương trình đào
tạo bồi dưỡng theo quy định.
5. Nghiên cứu đổi mới nội dung,
chương trình, nâng cao chất lượng giảng dạy; đổi mới phương thức đào tạo, bồi
dưỡng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế.
6. Nghiên cứu biên soạn giáo trình,
chương trình đào tạo kỹ năng chuyên ngành theo chức danh và các yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
7. Sau khi kết thúc các khóa đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực
hiện (qua Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp).
Điều 16. Trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Thực hiện các quy định về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Cán bộ, công chức, viên chức đang giữ chức
vụ và thuộc ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức nào thì phải đi
đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng các tiêu chuẩn quy định của từng chức vụ, ngạch,
chức danh đó; đồng thời, phải bồi dưỡng theo yêu cầu vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hằng năm theo quy định.
2. Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải chấp hành tốt nội quy, quy chế và chịu sự quản lý
của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng và cơ quan, đơn vị được giao phối hợp tổ chức (nếu
có) trong thời gian tham gia khóa học; đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ học tập.
3. Sau khi hoàn thành các lớp đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức phải báo cáo kết quả học tập và nộp bản
sao văn bằng, chứng chỉ về bộ phận tổ chức của cơ quan, đơn vị để cập nhật hồ
sơ cán bộ, công chức, viên chức; chấp hành sự phân công, bố trí công tác của cơ
quan có thẩm quyền.
4. Cán bộ, công chức, viên chức được
cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
5. Thực hiện đúng cam kết về thời
gian công tác sau khi hoàn thành khóa học; thực hiện đền bù chi phí đào tạo
theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Đề nghị
Ban Tổ chức Tỉnh ủy
1. Tham mưu Thường trực Tỉnh ủy hướng
dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng theo Quy
chế này đối với các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, đoàn thể.
2. Trực tiếp tổng hợp, thẩm định kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hằng năm của các cơ quan
Đảng, đoàn thể; đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị cho cán bộ, công chức, viên
chức và cán bộ, công chức cấp xã; phối hợp với Sở Nội vụ và các sở ngành liên
quan tổng hợp xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
của tỉnh hằng năm báo cáo các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phối hợp Sở Nội vụ và cơ quan có
liên quan thanh tra, kiểm tra hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức.
4. Theo dõi, tổng hợp báo cáo (định kỳ
hoặc đột xuất) kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các
cơ quan Đảng, đoàn thể (bao gồm đào tạo, bồi dưỡng lý luận chính trị của các cơ
quan Nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã).
Điều 18. Chế độ
báo cáo
1. Định kỳ hằng năm, các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo gửi về Ban Tổ chức Tỉnh ủy
(đối với các cơ quan Đảng, đoàn thể) và Sở Nội vụ (đối với các cơ quan Nhà nước)
tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng.
2. Thời gian gửi báo cáo về Ban Tổ chức
Tỉnh ủy và Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Bộ Nội vụ, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh
trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
3. Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ trước ngày 31 tháng 01 hằng năm.
Điều 19. Điều
khoản thi hành
Trong trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật và các quy định được viện dẫn trong Quy chế này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn
bản quy phạm pháp luật mới.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Ban Tổ chức Tỉnh ủy
và Sở Nội vụ để tổng hợp, nghiên cứu tham mưu cho Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết. Những nội dung liên quan không được quy định tại Quy chế này thì thực hiện
theo quy định của pháp luật hiện hành./.