QUYẾT ĐỊNH
VỀ
TIÊU CHÍ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG NHẬN XÃ ĐẢO VÀ XÃ AN TOÀN KHU TRONG THỜI KỲ
KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP VÀ CHỐNG MỸ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
72/2025/QH15;
Căn cứ Luật Biển Việt Nam số 18/2012/QH13 (sửa đổi,
bổ sung tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 72/2025/QH15);
Căn cứ Nghị định số 25/2025/NĐ-CP ngày 21 tháng
02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 128/2025/NĐ-CP ngày 11 tháng
6 năm 2025 của Chính phủ quy định về phân quyền, phân cấp trong quản lý nhà nước
lĩnh vực nội vụ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định về tiêu
chí, trình tự, thủ tục công nhận xã đảo và xã An toàn khu trong thời kỳ kháng
chiến chống Pháp và chống Mỹ.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
Quyết định này quy định về tiêu chí, trình tự, thủ
tục công nhận xã đảo và xã An toàn khu trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và
chống Mỹ.
Điều 2. Tiêu chí công nhận xã đảo
1. Xã, phường được công nhận là xã đảo phải đáp ứng
02 tiêu chí sau:
a) Có 50% trở lên diện tích tự nhiên là đảo, quần đảo
theo quy định tại Điều 19 Luật Biển Việt Nam năm 2012 (sửa đổi,
bổ sung tại Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2025) hoặc
có toàn bộ diện tích tự nhiên là cù lao biệt lập với đất liền, có điều kiện
tương tự như đảo;
b) Có người dân thường trú hoặc có lực lượng vũ
trang đóng quân trên đảo, quần đảo, cù lao để tham gia quản lý, bảo vệ quốc
phòng, an ninh và chủ quyền biển đảo.
2. Đặc khu được công nhận là xã đảo và không phải
thực hiện các trình tự, thủ tục đề nghị công nhận xã đảo theo quy định tại Điều 4 Quyết định này.
Điều 3. Tiêu chí công nhận xã
An toàn khu
Xã, phường, đặc khu (sau đây gọi là đơn vị hành
chính cấp xã) được công nhận là xã An toàn khu khi có từ 03 tiêu chí trở lên
trong 05 tiêu chí sau:
1. Được cấp ủy đảng từ Khu ủy, Quân khu ủy trở lên
chỉ đạo xây dựng An toàn khu cách mạng (nơi có các điều kiện về địa hình, địa thế,
chính trị, quân sự, kinh tế - xã hội, dân cư và bảo đảm an toàn cho các hoạt động
lãnh đạo cách mạng của Đảng trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ).
2. Nơi ở (nuôi, giấu, giữ bí mật), làm việc và hoạt
động lãnh đạo, chỉ đạo xây dựng phong trào cách mạng trong kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ của các đồng chí cán bộ của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội từ cấp Khu và Quân khu trở lên.
3. Nơi diễn ra các sự kiện đặc biệt quan trọng, có
các quyết sách chiến lược của Đảng mang tính chất bước ngoặt trong các giai đoạn
của 02 cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ hoặc nơi đóng trụ sở các cơ
quan, tổ chức, đơn vị của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể chính trị - xã hội từ cấp Khu và Quân khu trở lên, trụ sở ngoại giao của nước
ngoài, cơ quan Bộ Chỉ huy Mặt trận cấp chiến dịch trong kháng chiến chống Pháp,
chống Mỹ.
4. Nơi đóng quân, đào tạo, huấn luyện, tập kết,
trung chuyển của các lực lượng vũ trang (quân đội, công an) từ cấp đại đội trở
lên; nơi có kho cất trữ lương thực, thực phẩm, vũ khí, khí tài, quân trang,
quân dụng và các trang thiết bị, vật dụng thiết yếu khác trong kháng chiến chống
Pháp, chống Mỹ phục vụ cho Mặt trận cấp chiến dịch hoặc cấp Quân khu trở lên.
5. Nơi có cơ sở và phong trào cách mạng vững mạnh
trong kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ; đồng thời, lực lượng vũ trang của địa
phương đã chủ động hoặc phối hợp với lực lượng vũ trang chính quy tổ chức các
trận đánh địch để bảo vệ an toàn cho cán bộ, cơ quan, tổ chức của Đảng và Nhà
nước đóng trên địa bàn hoặc là nơi đã diễn ra trận đánh thắng lợi quan trọng
góp phần tạo ra cục diện chiến trường lợi thế cho cách mạng và kháng chiến tại
địa bàn và khu vực lân cận.
Điều 4. Trình tự, thủ tục và hồ
sơ đề nghị công nhận xã đảo
1. Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ đề nghị công nhận
xã đảo gửi Sở Nội vụ thẩm định. Hồ sơ gồm các văn bản, tài liệu sau:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Báo cáo về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và
tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của đơn vị hành chính cấp xã;
c) Các tài liệu để chứng minh đơn vị hành chính cấp
xã có đủ tiêu chí để được công nhận là xã đảo, gồm: Bản đồ thể hiện vị trí địa
lý của đảo, quần đảo, cù lao thuộc đơn vị hành chính cấp xã; báo cáo số liệu
dân cư thường trú trên đảo, quần đảo, cù lao; xác nhận lực lượng vũ trang đóng
quân trên đảo, quần đảo, cù lao (nếu có). Ưu tiên sử dụng các số liệu, dữ liệu
đã có trên cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Nội vụ tổ chức thẩm định hồ sơ
công nhận xã đảo.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã đã được hoàn thiện sau khi thẩm định, Sở Nội vụ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Tờ trình của Sở Nội vụ (kèm theo hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã đã được
hoàn thiện sau khi thẩm định), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định công nhận xã đảo. Trường hợp không công nhận thì trong thời hạn 03 ngày
làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản trả lời nêu rõ lý
do không công nhận.
Điều 5. Trình tự, thủ tục và hồ
sơ đề nghị công nhận xã An toàn khu
1. Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ khoa học công
nhận xã An toàn khu, báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy cấp xã trước khi gửi Sở Nội
vụ thẩm định. Hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm định gồm có:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp xã trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Hồ sơ khoa học, gồm: Phần lý lịch (trong đó nêu
rõ tên gọi trước đây và hiện nay của đơn vị hành chính cấp xã; vị trí, diện
tích tự nhiên và dân số hiện nay của đơn vị hành chính cấp xã; nêu rõ và phân
tích các sự kiện, di tích lưu niệm lịch sử cách mạng, di tích lưu niệm danh
nhân, thành tích phục vụ cách mạng được cấp có thẩm quyền ghi nhận, diễn ra
trên địa bàn); bảng tổng hợp các sự kiện, di tích lưu niệm lịch sử cách mạng;
di tích lưu niệm danh nhân các tài liệu, tư liệu, hình ảnh, các công trình
nghiên cứu lịch sử đã được công bố, xác nhận của nhân chứng lịch sử. Ưu tiên sử
dụng các tài liệu lưu trữ lịch sử đã được số hóa, các dữ liệu đã có trên cơ sở
dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành;
c) Báo cáo tóm tắt của Ủy ban nhân dân cấp xã; Văn
bản thống nhất của Ban Thường vụ Đảng ủy cấp xã về việc công nhận xã An toàn
khu và các văn bản liên quan kèm theo.
2. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ đầy đủ của Ủy ban nhân dân cấp xã, Sở Nội vụ tổ chức thẩm định hồ sơ
công nhận xã An toàn khu.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã đã được hoàn thiện sau khi thẩm định, Sở Nội vụ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được Tờ trình của Sở Nội vụ (kèm theo hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp xã đã được
hoàn thiện sau khi thẩm định), Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết
định công nhận xã An toàn khu. Trường hợp không công nhận thì trong thời hạn 03
ngày làm việc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải có văn bản trả lời nêu rõ
lý do không công nhận.
Điều 6. Kinh phí thực hiện
Kinh phí lập hồ sơ đề nghị công nhận xã đảo, xã An
toàn khu do ngân sách địa phương đảm bảo theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
hiện hành và theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Điều khoản chuyển tiếp
1. Các xã đảo, xã An toàn khu đã được Thủ tướng
Chính phủ quyết định công nhận trước ngày Quyết định này có hiệu lực và không
thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính năm 2025 thì tiếp tục được công nhận là xã
đảo, xã An toàn khu mà không phải thực hiện trình tự, thủ tục quy định tại Quyết
định này.
2. Trường hợp nhập nguyên trạng các đơn vị hành
chính cấp xã đã được công nhận là xã đảo và có toàn bộ diện tích tự nhiên là đảo,
quần đảo, cù lao thành đơn vị hành chính cấp xã mới thì đơn vị hành chính cấp
xã mới được công nhận là xã đảo mà không phải thực hiện trình tự, thủ tục quy định
tại Quyết định này.
3. Trường hợp nhập nguyên trạng đơn vị hành chính cấp
xã đã được công nhận là xã An toàn khu với toàn bộ hoặc một phần các đơn vị
hành chính cấp xã khác thành đơn vị hành chính cấp xã mới thì đơn vị hành chính
cấp xã mới được công nhận là xã An toàn khu mà không phải thực hiện trình tự,
thủ tục quy định tại Quyết định này.
4. Trường hợp đổi tên đơn vị hành chính cấp xã đã
được công nhận là xã đảo, xã An toàn khu hoặc đơn vị hành chính cấp xã được
thành lập mới trên cơ sở nguyên trạng đơn vị hành chính cấp xã đã được công nhận
là xã đảo, xã An toàn khu thì đơn vị hành chính cấp xã mới tiếp tục được công
nhận là xã đảo, xã An toàn khu mà không phải thực hiện trình tự, thủ tục quy định
tại Quyết định này.
5. Đối với các đơn vị hành chính cấp xã được thành
lập do nhập, chia, điều chỉnh địa giới theo quyết định của cấp có thẩm quyền có
một phần là xã đảo, xã An toàn khu và không thuộc đối tượng quy định tại khoản
2, 3 Điều này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện rà soát, lập hồ sơ và thực hiện các trình tự, thủ tục đề nghị công nhận xã
đảo, xã An toàn khu (nếu có) theo quy định tại Quyết định này.
6. Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc
công nhận vùng An toàn khu, xã An toàn khu, xã đảo tiếp tục có hiệu lực thi
hành đến khi các quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về việc công
nhận hoặc công bố danh sách xã đảo, xã An toàn khu có hiệu lực thi hành.
7. Trong thời gian chưa có các quyết định công nhận
hoặc công bố danh sách xã đảo, xã An toàn khu theo quy định tại khoản 1, 2, 3,
4, 5 Điều này, người dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người
hưởng lương trong lực lượng vũ trang đang được hưởng chế độ, chính sách đối với
xã đảo, xã An toàn khu và vùng An toàn khu tiếp tục được hưởng các chế độ,
chính sách theo quy định hiện hành đến khi các quyết định của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh về việc công nhận hoặc công bố danh sách xã đảo, xã An toàn
khu có hiệu lực thi hành.
8. Đối với các đơn vị hành chính cấp xã đã được
công nhận là xã đảo trước thời điểm Quyết định này có hiệu lực nhưng sau khi rà
soát không được tiếp tục công nhận là xã đảo thì người dân, cán bộ, công chức,
viên chức, người lao động, người hưởng lương trong lực lượng vũ trang đang sinh
sống, làm việc trên phần diện tích tự nhiên là đảo, quần đảo của các đơn vị
hành chính cấp xã này được áp dụng các chế độ, chính sách như đối với xã đảo
theo quy định hiện hành, trừ trường hợp văn bản về các chế độ, chính sách có
quy định khác.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nội vụ theo dõi, kiểm tra, tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ tình hình thực hiện Quyết định này.
2. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm đề xuất, ban hành hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với xã đảo, xã An
toàn khu phù hợp với khả năng ngân sách và tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước từng giai đoạn.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Thực hiện việc công bố danh sách các đơn vị hành
chính cấp xã ở hải đảo (bao gồm các đặc khu và các xã, phường có toàn bộ diện
tích tự nhiên là đảo, quần đảo) theo quy định;
b) Chỉ đạo việc rà soát, lập hồ sơ, thực hiện quy
trình, thủ tục công nhận xã đảo, xã An toàn khu và công bố danh sách xã đảo, xã
An toàn khu theo quy định tại Quyết định này. Hoàn thành việc công nhận và công
bố danh sách xã đảo, xã An toàn khu hình thành sau sắp xếp đơn vị hành chính
năm 2025 trước ngày 31 tháng 12 năm 2025;
c) Căn cứ khả năng cân đối ngân sách của địa phương
và quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
ban hành chế độ, chính sách ưu đãi khác đối với xã đảo, xã An toàn khu để phát
huy vai trò, lợi thế, tiềm năng kinh tế biển, đảo, thu hút người dân ra sinh sống,
bảo vệ phát triển biển, đảo và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của Nhân
dân xã An toàn khu; bảo tồn, tôn tạo di tích lịch sử; phát triển giáo dục, y tế,
văn hóa và bảo đảm quốc phòng, an ninh tại địa phương;
d) Tổng hợp, công bố danh sách các đơn vị hành
chính cấp xã thuộc trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 7 Quyết
định này và hướng dẫn việc áp dụng chính sách đối với các đối tượng là người
dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, người hưởng lương trong lực
lượng vũ trang đang sinh sống, làm việc trên phần diện tích tự nhiên là đảo, quần
đảo của các địa bàn này.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành và thay thế các quy định về tiêu chí, trình tự, thủ tục công nhận
xã đảo, xã An toàn khu, vùng An toàn khu được ban hành trước ngày Quyết định
này có hiệu lực.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TƯ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐTCP, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, QHĐP (2b) S.Tùng.
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Thị Thanh Trà
|