ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 40/2020/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 18 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ NHÀ NƯỚC VỀ THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn
cứ Luật số 47/2019/QH14 ngày 22/11/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008; Luật
Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn
cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức
ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị
định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ về quy định chế độ trách nhiệm đối
với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của nhà nước trong thi hành nhiệm vụ,
công vụ;
Căn cứ Nghị
định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị
định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020 của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán
bộ, công chức, viên chức.
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 950/TTr-SNV ngày 30/11/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị Nhà nước
về thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có
liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
Điều
3. Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 28/12/2020; thay thế Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 16/01/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Quy định trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, đơn vị Nhà nước về
thực hiện cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Đắk Lắk;
- Công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- HĐND, UBND cấp huyện, cấp xã (UBND cấp huyện sao gửi);
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Các phòng, TT thuộc VP UBND tỉnh:
- Lưu: VT, KSTTHC (D 100).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ NHÀ NƯỚC VỀ THỰC HIỆN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
/2020/QĐ-UBND ngày
/ /2020 của
UBND tỉnh)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị Nhà nước về thực hiện cải cách
hành chính trên địa bàn tỉnh.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là người đứng
đầu cơ quan, đơn vị).
2. Người được giao quyền
đứng đầu hoặc giao phụ trách cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 1 Điều này, phải
chịu trách nhiệm như người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
3. Cấp phó của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị trong trường hợp được giao phụ trách lĩnh vực cải cách hành
chính.
Điều
3. Mục đích
1. Tăng cường trách
nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo, điều hành cải cách
hành chính.
2. Nâng cao năng lực,
hiệu quả chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính gắn liền với xây dựng kỷ cương
hành chính.
3. Là cơ sở để xem xét
trách nhiệm người đứng đầu về tình hình, kết quả, hiệu quả thực hiện cải cách
hành chính tại cơ quan, đơn vị.
4. Kết quả thực hiện cải
cách hành chính là một trong các tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen
thưởng và bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
5. Kết quả lãnh đạo,
chỉ đạo cải cách hành chính là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
Chương
II
TRÁCH NHIỆM
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TRONG CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Mục
1. QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Điều 4. Chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
1. Chỉ đạo, điều hành
và kiểm soát việc thực hiện cải cách hành chính theo quy định của pháp luật và chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Phân công,
kiểm tra đôn đốc giải quyết công việc theo chức năng, nhiệm vụ được giao; không
đùn đẩy công việc thuộc thẩm quyền và trách nhiệm cho cơ quan khác.
3. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính tại cơ quan, đơn vị và chịu trách nhiệm trước cơ quan cấp trên trong trường hợp xảy ra vi phạm.
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành; người được
giao quyền đứng đầu hoặc giao phụ trách cơ quan, đơn vị; cấp phó của người đứng
đầu (trong trường hợp được giao phụ trách lĩnh vực cải cách hành chính) có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính của các phòng, ban chuyên môn và đơn vị sự nghiệp
trực thuộc.
b) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các phòng
chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính tại cơ
quan, đơn vị.
4. Bố trí công chức phụ
trách từng lĩnh vực cải cách hành chính đáp ứng yêu cầu chuyên môn nghiệp vụ,
chỉ đạo khắc phục những tồn tại, hạn chế trong giải quyết thủ tục hành chính, xử
lý công chức vi phạm, bố trí kinh phí hợp lý hoặc đầu tư cho công tác cải cách
hành chính, gắn kết quả thực hiện cải cách hành chính, sáng kiến trong công tác
cải cách hành chính với công tác thi đua khen thưởng của cơ quan, đơn vị.
5. Chịu trách nhiệm
trước pháp luật và cấp trên về việc chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính
trong hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị.
Điều 5. Kế hoạch cải cách hành chính
1. Tham dự đầy
đủ các cuộc họp triển khai chủ trương, nhiệm vụ về cải cách hành chính; ban
hành kế hoạch cải cách hành chính từng giai đoạn theo đề nghị của cơ quan có thẩm
quyền và chủ động ban hành kế hoạch cải cách hành chính năm vào quý IV của năm
trước liền kề năm kế hoạch.
2. Kế hoạch cải
cách hành chính cần xác định rõ ràng kết quả, thời gian triển khai, thời gian
hoàn thành, người chịu trách nhiệm, cơ chế kiểm tra, giám sát với đầy đủ lĩnh vực,
kinh phí trên cơ sở chương trình, kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn, hàng
năm của Trung ương, của tỉnh và kết luận cuộc họp Ban Chỉ đạo Cải cách hành
chính tỉnh.
3. Tổ chức triển
khai thực hiện công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị theo chương
trình, kế hoạch cải cách hành chính nhà nước của Chính phủ, của tỉnh và của cơ
quan, đơn vị.
Điều 6. Tuyên truyền cải cách hành chính
1. Thực hiện tuyên truyền cải cách hành
chính, nhằm phổ biến, quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nước về công tác cải cách hành chính đến người dân, tổ chức,
doanh nghiệp.
2. Đánh giá mức độ thực hiện tuyên truyền cải
cách hành chính; kiểm tra, đôn đốc việc cập nhật các văn bản chỉ đạo, điều hành
và thông tin hoạt động về cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị trên Cổng/Trang
thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
3. Chỉ đạo cán
bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị hưởng ứng đầy đủ các cuộc thi tìm
hiểu cải cách hành chính do Trung ương và địa phương phát động.
Điều 7. Thông tin, báo cáo cải cách hành chính
1. Định kỳ 6
tháng, 01 năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu, người đứng đầu cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm báo cáo kết quả thực hiện cải cách hành chính với Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Nội vụ).
2. Phân công tổ
chức, cá nhân phụ trách công tác tổng hợp báo cáo về cải cách hành chính, đảm bảo
chế độ thông tin báo cáo cải cách hành chính theo quy định về thời gian, nội
dung, chất lượng.
3. Báo cáo cải
cách hành chính đúng theo đề cương hướng dẫn hoặc yêu cầu của cơ quan cấp trên
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu thông tin báo cáo.
Điều 8. Thanh tra, kiểm tra, giám sát cải cách hành chính
1. Việc thanh
tra, kiểm tra, giám sát cải cách hành chính được thực hiện theo kế hoạch hoặc đột
xuất.
a) Đối với
thanh tra, kiểm tra, giám sát định kỳ cần xây dựng kế hoạch, quy định nội dung
kiểm tra, đối tượng kiểm tra, thời gian kiểm tra, có hồ sơ lưu trữ kết quả kiểm
tra, xử lý kết quả phát hiện qua kiểm tra, theo dõi giám sát tình hình thực hiện
công việc sau kiểm tra.
b) Đối với
thanh tra, kiểm tra, giám sát đột xuất không cần thông báo trước cho phòng
chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc về nội dung, đối tượng và thời
gian thanh tra, kiểm tra, giám sát.
2. Người đứng
đầu cơ quan, đơn vị được thanh tra, kiểm tra, giám sát cải cách hành chính có
trách nhiệm:
a) Tích cực,
chủ động phối hợp với cơ quan thanh tra, kiểm tra, giám sát và chịu trách nhiệm
về tính trung thực, chính xác của các thông tin, số liệu theo yêu cầu của cơ
quan thanh tra, kiểm tra, giám sát.
b) Xây dựng
báo cáo khắc phục sau kiểm tra và tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục tồn
tại theo kết luận thanh tra, kiểm tra, giám sát.
3. Cơ quan tiến
hành thanh tra, kiểm tra, giám sát có trách nhiệm gửi kết quả thanh tra, kiểm
tra, giám sát đến cơ quan, đơn vị được thanh tra, kiểm tra, giám sát cải cách
hành chính theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong xác định chỉ
số cải cách hành chính hàng năm
Tự đánh giá,
chấm điểm chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị; trên cơ sở kết quả
xác định chỉ số cải cách hành chính công bố hàng năm, xác định nguyên nhân, giải
pháp khắc phục tồn tại nhằm cải thiện nội dung mất điểm.
Mục 2. THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Điều 10. Cải cách thể chế
1. Xây dựng,
ban hành hoặc tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành thể chế trong lĩnh vực quản
lý nhà nước được giao theo đúng quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
chính quyền địa phương; đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, đồng bộ, phù hợp với
tình hình kinh tế - xã hội của địa phương nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp
luật của tỉnh, nâng cao tính khả thi, hiệu quả trong thực hiện.
2. Kiểm tra,
rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước
được giao theo quy định; kịp thời xử lý, kiến nghị xử lý những văn bản không
còn phù hợp.
3. Theo dõi
thi hành pháp luật trong lĩnh vực quản lý nhà nước được giao, đảm bảo việc thi
hành pháp luật đúng quy định; kịp thời phát hiện, xử lý, kiến nghị xử lý những
bất cập trong thực thi pháp luật theo thẩm quyền.
Điều 11. Cải cách thủ tục hành chính
1. Công tác kiểm soát, rà soát, đánh giá, cập nhật thủ tục hành chính
a) Hàng năm ban hành kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành
chính của cơ quan, đơn vị theo quy định.
b) Đánh giá mức độ hoàn thành thực hiện kế hoạch rà soát, đánh giá
thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị.
c) Tiến hành xử lý kết quả rà soát, đánh giá thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị và các cơ quan, đơn vị trực
thuộc để kiến nghị cấp có thẩm quyền
sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc
bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính không còn phù hợp.
d) Cập nhật thủ tục hành chính đầy đủ, kịp thời theo quy định.
2. Công khai thủ tục
hành chính
a) Niêm yết công khai, đầy
đủ, kịp thời các thủ tục hành
chính tại Trung tâm Phục vụ hành
chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của cơ
quan, đơn vị theo đúng quy định.
b) Công khai đầy đủ,
kịp thời các thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết đúng quy định
trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị.
3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
liên quan đến thủ tục hành chính; theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý phản ánh,
kiến nghị về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết tại cơ quan, đơn vị.
4. Định kỳ hàng tháng, những cơ quan, đơn vị có tỷ lệ hồ sơ
trễ hạn nhiều, bị khiếu nại, tố cáo trong giải quyết thủ tục hành chính thì phải
trực tiếp giải trình, chịu trách nhiệm trước Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính của
tỉnh, lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách công tác cải cách hành chính và
đây là một trong những yếu tố để xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ cải
cách hành chính của cơ quan, đơn vị và trách nhiệm của người đứng đầu.
Điều 12. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước
1. Thực hiện đúng các quy định về tổ chức bộ máy của cơ quan,
đơn vị và các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
2. Bố trí công chức,
viên chức được tuyển dụng theo đúng vị trí việc làm và ngạch công chức, chức
danh nghề nghiệp theo Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt.
3. Thực hiện nghiêm các quy định về phân cấp quản lý. Xử lý hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vấn đề về phân cấp được phát hiện qua kiểm
tra.
Điều 13. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức
1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong tuyển dụng
công chức, viên chức bảo đảm tính dân chủ, công khai và cạnh tranh.
2. Nâng cao tinh
thần trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ,
công chức, viên chức; giáo dục cán bộ, công chức, viên chức về chính trị, tư tưởng,
rèn luyện phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm, ý thức tận tâm, tận tụy với
công việc.
3. Ban hành kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm của cơ quan, đơn
vị và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định.
4. Thực hiện
các quy định về quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức; văn hóa công sở,
văn hóa công vụ, nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức, viên chức; cải
cách chế độ công vụ, công chức...theo quy định.
5. Kiện toàn đội
ngũ làm công tác pháp chế tại các cơ quan, đơn vị ở tỉnh.
Điều 14. Cải cách tài chính công
1. Thực hiện đúng quy định cơ chế khoán biên chế và kinh phí hành chính
tại cơ quan, đơn vị.
2. Thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm tại các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc theo đúng quy định.
3. Quản lý tài chính, tài sản đúng quy định, bảo đảm cơ quan, đơn vị hoạt
động hiệu quả.
Điều 15. Hiện đại hóa nền hành chính
1. Ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin
đúng quy định, có hiệu quả trong hoạt động của cơ quan, đơn vị, bao gồm ứng dụng
đồng bộ các phần mềm dùng chung của tỉnh.
2. Hoàn thiện Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị; bảo đảm
cập nhật, công khai, minh bạch thông tin thường xuyên, đầy đủ và kịp thời theo
quy định.
3. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp
tiếp cận và khai thác dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; bảo đảm tỷ lệ
hồ sơ phát sinh trên các thủ tục hành chính có dịch vụ công trực tuyến mức độ 3
và mức độ 4 theo quy định.
4. Triển khai hợp tác với ngành Bưu điện thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ,
trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định, yêu cầu.
5. Thực hiện
việc áp dụng, duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia
TCVN ISO 9001:2015, hệ thống quản lý văn bản và điều hành (iDesk), hệ thống thư
điện tử công vụ của tỉnh (iMail), hệ thống dịch vụ hành chính công trực tuyến
tích hợp một cửa điện tử liên thông (iGate), chữ ký số...
6. Tổ chức triển
khai xây dựng quy trình nội bộ, quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết của cấp tỉnh, huyện, xã đảm bảo
yêu cầu và đáp ứng theo TCVN ISO
9001:2015.
Điều 16. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông
1. Bố trí công chức, viên chức có năng lực, đúng tiêu chuẩn, chức danh làm việc
tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của cơ
quan, đơn vị.
2. Trình cấp có thẩm quyền ban hành quy trình nội bộ,
quy trình điện tử trong giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền tiếp nhận
và giải quyết của cấp tỉnh, huyện, xã theo đúng quy định.
3. Chỉ đạo thực hiện giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận
Tiếp nhận và Trả kết quả của cơ quan, đơn vị, đảm bảo hầu hết hồ sơ
thủ tục hành chính được trả kết quả đúng hẹn theo quy định.
4. Thực hiện nghiêm túc việc xin lỗi và chịu trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu khi cơ quan, đơn vị vi phạm quy định
về tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo đúng quy định tại
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018
của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết
thủ tục hành chính.
Chương III
MỨC
ĐỘ HOÀN THÀNH NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Điều 17. Căn cứ xem xét đánh giá, phân loại, khen thưởng và
xem xét kỷ luật người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
1. Kết quả xếp
hạng Chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2. Tổng phần
trăm (%) số điểm xác định Chỉ số cải cách hành chính các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh.
Điều 18. Đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ trong thực hiện
cải cách hành chính
1. Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được đánh giá hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ về công tác cải cách hành chính khi Chỉ số cải cách hành chính của
cơ quan, đơn vị đạt từ 90% số điểm trở lên theo quyết định công bố Chỉ số cải
cách hành chính hàng năm của cấp có thẩm quyền.
2. Hoàn thành
tốt nhiệm vụ: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm
vụ về công tác cải cách hành chính khi Chỉ số cải cách hành chính của cơ quan,
đơn vị đạt từ 70% đến dưới 90% số điểm theo quyết định công bố Chỉ số cải cách
hành chính hàng năm của cấp có thẩm quyền.
3. Hoàn thành
nhiệm vụ: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ về
công tác cải cách hành chính khi Chỉ số cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị
đạt từ 50% đến dưới 70% số điểm theo quyết định công bố Chỉ số cải cách hành
chính hàng năm của cấp có thẩm quyền.
4. Không hoàn
thành nhiệm vụ: Người đứng đầu cơ quan, đơn vị được đánh giá không hoàn thành
nhiệm vụ về công tác cải cách hành chính khi Chỉ số cải cách hành chính của cơ
quan, đơn vị đạt dưới 50% số điểm theo quyết định công bố Chỉ số cải cách hành
chính hàng năm của cấp có thẩm quyền.
Điều 19. Khen thưởng
Người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ về cải cách hành
chính được xem xét để trình cấp có thẩm quyền khen thưởng đối với cá nhân và tập
thể.
Điều 20. Xử lý đối với trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ
Nếu cơ quan,
đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ cải cách hành chính hàng năm, thì sử dụng để
làm một trong các tiêu chí đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với người
đứng đầu quy định tại Điều 2 Quyết định này. Trường hợp, 02 năm liên tiếp trong
nhiệm kỳ cơ quan, đơn vị không hoàn thành nhiệm vụ cải cách hành chính sẽ là một
trong các tiêu chí để xem xét đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ người đứng đầu
khi bổ nhiệm lại, bố trí công tác khác.
Điều 21. Xử lý đối với trường hợp khi để xảy ra vi phạm
pháp luật
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ mức độ vi phạm trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính để xem xét xử lý kỷ luật đối với người đứng đầu
cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định
pháp luật.
Chương IV
TRÁCH
NHIỆM THI HÀNH
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tham mưu Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện Quy định này.
2. Phối hợp với
các cơ quan chức năng xem xét, đánh giá mức độ thực hiện Quy định trách nhiệm
người đứng đầu cơ quan, đơn vị Nhà nước về thực hiện cải cách hành chính trên địa
bàn tỉnh.
3. Đề xuất xem
xét, xỷ lý đối với các trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm đến mức phải
xử lý kỷ luật đối với trường hợp người đứng đầu thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tham mưu
ban hành Đề cương hướng dẫn báo cáo và tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
định kỳ hoặc đột xuất quá trình triển khai thực hiện Quy định.
5. Tổng hợp và
đề xuất khen thưởng theo quy định.
Điều 23. Trách nhiệm của người đứng đầu
1. Người đứng đầu
có trách nhiệm triển khai, quán triệt và tổ chức thực hiện Quy định này tại cơ
quan, đơn vị và các cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý.
a) Người đứng
đầu sở, ban, ngành cấp tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm phối
hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan liên quan trong thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo các phòng chuyên môn, các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban
nhân dân huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện cải cách hành chính theo quy định.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện cải cách hành chính ở địa
phương, đồng thời báo cáo cho Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện kết quả triển
khai nhiệm vụ cải cách hành chính và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
thực hiện.
2. Khi các văn
bản viện dẫn có thay đổi thì thực hiện theo quy định mới cho phù hợp, kịp thời.
Điều
24. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc nội dung
chưa phù hợp với tình hình thực tế tại cơ quan, đơn vị cần sửa đổi, bổ sung thì
người đứng đầu có văn bản phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét./.