UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
40/2015/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày
21 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI
CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm
2011;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13
ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Tố cáo;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày
31/10/2014 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình tiếp công dân;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành
kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp công dân trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 06/2013/QĐ-UBND
ngày 18/4/2013 của UBND tỉnh ban hành Quy chế tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp
công dân tỉnh.
Điều
3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh; Chánh Thanh tra tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc tỉnh; Trưởng Ban Tiếp công dân tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|
QUY CHẾ
TIẾP CÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 40/2015/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2015
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trách nhiệm tiếp công
dân; việc tổ chức tiếp công dân; nhiệm vụ, quyền hạn của người tiếp công dân;
quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến nơi tiếp công dân; mối quan hệ giữa tổ
chức tiếp công dân và cơ quan có thẩm quyền giải quyết; hoạt động tiếp công dân
tại Trụ sở tiếp công dân của cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan hành chính nhà nước, Thủ trưởng cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, người tiếp công dân trên địa
bàn tỉnh;
b) Người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến
công tác tiếp công dân trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Mục đích tiếp công
dân
1. Tiếp nhận các thông tin kiến nghị, phản ánh
góp ý những vấn đề liên quan đến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, công tác quản lý của cơ quan, đơn vị; hoạt động của các
cơ quan, tổ chức để chuyển đến cơ quan có thẩm quyền nghiên cứu, xem xét, giải
quyết.
2. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh thuộc thẩm quyền để xem xét, giải quyết và trả lời cho công dân theo đúng
trình tự, thủ tục của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; chuyển cho Thủ trưởng cơ
quan có thẩm quyền giải quyết hoặc trực tiếp giải quyết theo quy định của pháp
luật.
3. Hướng dẫn, giải thích cho công dân hiểu chủ
trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, thực hiện quyền
khiếu nại, tố cáo đúng quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc tiếp công
dân
1. Việc tiếp công dân phải được tiến hành tại
nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Việc tiếp công dân được tiến hành công khai,
dân chủ, kịp thời; bảo đảm khách quan, bình đẳng, không phân biệt đối xử khi tiếp
công dân; thủ tục đơn giản, thuận tiện; trường hợp tiếp công dân đến tố cáo thì
phải giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố cáo theo quy định của pháp luật.
3. Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho công
dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Địa điểm tiếp công
dân
1. Chủ tịch UBND các cấp có trách nhiệm bố trí
nơi tiếp công dân ở địa điểm thuận lợi cho việc tiếp công dân, việc đi lại của
công dân, trang bị phương tiện và các điều kiện làm việc cần thiết khác phục vụ
cho việc tiếp công dân thường xuyên tại nơi tiếp công dân.
2. Cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp
công dân mà không cử người tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp
công dân các cấp phải bố trí địa điểm tiếp công dân, bảo đảm khang trang, thuận
tiện, có phòng tiếp công dân riêng, trang bị phương tiện và các điều kiện làm
việc cần thiết khác phục vụ cho việc tiếp công dân.
3. Tại địa điểm tiếp công dân phải niêm yết công
khai Nội quy tiếp công dân; Lịch tiếp công dân định kỳ và đột xuất (ghi cụ thể
ngày, giờ tiếp; chức vụ, chức danh của người tiếp công dân); quy trình tiếp
công dân, quy trình giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy
định của pháp luật; phải có đầy đủ sổ ghi chép, theo dõi việc tiếp công dân, tiếp
nhận đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định.
Điều 6. Cơ cấu tổ chức của
Ban Tiếp công dân các cấp
1. Ban Tiếp công dân cấp tỉnh có Trưởng
ban, Phó Trưởng ban và công chức làm công tác tiếp công dân. Trưởng Ban Tiếp
công dân cấp tỉnh do một Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh phụ trách, Phó Trưởng
ban Tiếp công dân cấp tỉnh tương đương cấp Trưởng phòng. Trưởng ban, Phó Trưởng
ban Tiếp công dân tỉnh do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Ban Tiếp công dân cấp huyện có Trưởng ban và
công chức làm công tác tiếp công dân. Trưởng ban tiếp công dân cấp huyện do một
Phó Chánh Văn phòng HĐND và UBND huyện phụ trách. Trưởng ban Tiếp công dân cấp
huyện do Chủ tịch UBND cấp huyện bổ nhiệm, miễn nhiệm.
3. Ban Tiếp công dân các cấp có con dấu riêng để
phục vụ công tác tiếp công dân.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 7. Tiếp công dân tại Trụ
sở Tiếp công dân của tỉnh
1. Tiếp công dân định kỳ
a) Việc tiếp công dân định kỳ của Lãnh đạo tỉnh
tại Trụ sở Tiếp công dân theo Thông báo lịch tiếp công dân của Văn phòng Tỉnh ủy,
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh;
b) Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì tiếp công dân định
kỳ ít nhất 01 ngày trong 01 tháng. Trường hợp vì lý do đột xuất, Chủ tịch UBND
tỉnh không thực hiện được buổi tiếp dân theo lịch thì phải bố trí lại buổi tiếp
công dân vào những ngày sau đó hoặc tuần kế tiếp hoặc phân công cho Phó Chủ tịch
UBND tỉnh chủ trì tiếp công dân. Việc bố trí lại buổi tiếp công dân hoặc phân
công Phó Chủ tịch UBND tỉnh tiếp phải thông báo kịp thời cho các cơ quan chức
năng liên quan và Nhân dân biết;
c) Thành phần tham gia tiếp công dân định kỳ của
lãnh đạo UBND tỉnh gồm đại diện lãnh đạo các cơ quan: Văn phòng Tỉnh uỷ, Ban Nội
chính Tỉnh uỷ, Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và
HĐND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh, Thanh tra tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh, Sở Tài
nguyên và Môi trường, Sở Tư pháp và một số cơ quan khác khi có yêu cầu (thành
phần cụ thể do Ban Tiếp công dân tỉnh thông báo mời theo chỉ đạo của người chủ
trì tiếp công dân);
d) Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm làm đầu
mối liên hệ, thông báo mời, phối hợp việc tiếp công dân với các cơ quan tham
gia tiếp công dân; làm thư ký, dự thảo và trình ký ban hành Thông báo kết luận
các phiên tiếp công dân định kỳ của Lãnh đạo tỉnh; theo dõi, đôn đốc kết quả thực
hiện các phiên tiếp công dân định kỳ.
2. Tiếp công dân đột xuất
a) Việc tiếp công dân đột xuất thực hiện trong
các trường hợp theo quy định tại Khoản 3 Điều 18 của Luật Tiếp công dân và theo
yêu cầu của Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc
hội, Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
b) Chủ tịch UBND
tỉnh chủ trì tiếp công dân đột xuất. Trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh đi vắng thì
phân công Phó Chủ tịch UBND tỉnh chủ trì.
Thành phần tham gia tiếp công dân đột xuất do người chủ trì quyết định.
3. Tiếp công dân thường xuyên
a) Ban Tiếp công dân tỉnh làm nhiệm vụ thường trực
tiếp công dân, bố trí người tiếp công dân thường xuyên vào các ngày làm việc tại
Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh;
b) Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại
biểu Quốc hội và HĐND tỉnh cử đại diện phối hợp cùng Ban Tiếp công dân tỉnh thực
hiện việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh theo quy
định tại Khoản 3 Điều 12 Luật Tiếp công dân;
c) Phạm vi tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân của tỉnh được thực hiện theo quy định
tại Khoản 4 Điều 12 Luật Tiếp công dân.
Điều 8. Tiếp công dân tại Trụ
sở Tiếp công dân cấp huyện
1. Tiếp công dân định kỳ
a) Chủ tịch UBND
cấp huyện chủ trì tiếp công dân định kỳ mỗi tháng 02 lần. Trường hợp Chủ tịch UBND cấp huyện không thực hiện buổi tiếp công
dân theo lịch thì phân công Phó Chủ tịch UBND
cấp huyện chủ trì tiếp công dân; việc phân công phải được thông báo cho thành
phần mời dự và niêm yết tại Trụ sở tiếp công dân cấp huyện;
b) Thành phần tham gia tiếp công dân định kỳ của
lãnh đạo UBND cấp huyện gồm đại diện lãnh đạo: Văn phòng Huyện uỷ, Uỷ ban Kiểm
tra Huyện uỷ, Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, Thanh tra huyện, Phòng Tài
nguyên và Môi trường, Phòng Tư pháp và một số cơ quan khác khi có yêu cầu
(thành phần cụ thể do Ban Tiếp công dân cấp huyện thông báo theo chỉ đạo của
người chủ trì tiếp công dân);
c) Ban Tiếp công dân cấp huyện có trách nhiệm
làm đầu mối liên hệ, thông báo mời, phối hợp việc tiếp công dân với các cơ quan
tham gia tiếp công dân; làm thư ký, dự thảo và trình ký ban hành Thông báo kết
luận các phiên tiếp công dân định kỳ của Lãnh đạo; theo dõi, đôn đốc kết quả thực
hiện các phiên tiếp công dân định kỳ.
2. Tiếp công dân đột xuất
a) Việc tiếp công dân đột xuất thực hiện trong
các trường hợp theo quy định tại Khoản 3 Điều
18 của Luật Tiếp công dân và theo yêu cầu của cấp trên;
b) Chủ tịch UBND
cấp huyện chủ trì tiếp công dân đột xuất. Trường
hợp Chủ tịch UBND cấp huyện đi vắng
thì phân công Phó Chủ tịch UBND cấp huyện
chủ trì. Thành phần tham gia tiếp công dân đột xuất do người chủ trì quyết định.
3. Tiếp công dân thường xuyên
a) Ban Tiếp công dân cấp huyện làm nhiệm vụ thường
trực tiếp công dân, bố trí công chức tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp
công dân cấp huyện;
b) Văn
phòng Huyện ủy, Ủy ban Kiểm tra Huyện ủy
cử đại diện phối hợp cùng Ban Tiếp công dân cấp huyện thực hiện việc tiếp công
dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân theo quy định tại Khoản 3 Điều 13 Luật
Tiếp công dân;
c) Phạm vi tiếp nhận, xử lý khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân cấp huyện được thực hiện theo quy
định tại Khoản 4 Điều 13 của Luật Tiếp công dân.
Điều 9. Tiếp công dân tại Trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã trực tiếp phụ trách công tác tiếp công dân ở cấp xã và thực hiện
các nhiệm vụ:
1. Ban hành Nội quy tiếp công dân.
2. Bố trí địa điểm thuận lợi và các điều kiện cần
thiết khác cho việc tiếp công dân tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã.
3. Trực tiếp tiếp công dân tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã ít nhất 01 ngày trong 01
tuần. Trường hợp đột xuất không tiếp được thì phải phân công cho Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã tiếp. Thành phần tham gia tiếp công dân do người chủ trì
quyết định.
4. Tiếp công dân đột xuất trong các trường hợp
quy định tại Khoản 3 Điều 18 Luật Tiếp công dân.
5. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan tiếp công dân và xử lý vụ việc nhiều người cùng khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung; bảo đảm an toàn, trật tự cho hoạt
động tiếp công dân.
6. Phân công công chức kiêm nhiệm tiếp công dân
thường xuyên và tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân, báo cáo định
kỳ và đột xuất với cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Điều 10. Tiếp công dân tại
các sở, ban, ngành cấp tỉnh
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có trách nhiệm
bố trí công chức thuộc tổ chức Thanh tra của đơn vị mình làm công tác tiếp công
dân thường xuyên vào các ngày làm việc trong tuần. Đối với các cơ quan, đơn vị
không có tổ chức thanh tra thì bố trí công chức làm công tác tiếp công dân.
Điều 11. Công tác chuẩn bị,
phục vụ tiếp công dân của Thủ trưởng các cấp, các ngành tại Trụ sở Tiếp công
dân hoặc nơi tiếp công dân
1. Thủ trưởng cơ quan nào, cấp nào chủ trì tiếp
công dân định kỳ hoặc đột xuất, thì cơ quan đó thực hiện việc mời các thành phần
tham gia, cử người ghi nhận ý kiến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của
công dân, tiếp nhận đơn và dự thảo, ban hành Thông báo kết luận tại buổi tiếp
công dân.
2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc, cơ quan chủ
trì tiếp công dân phải ban hành thông báo kết luận buổi tiếp công dân và gửi đến
các cơ quan, tổ chức có liên quan để biết, thực hiện; theo dõi, báo cáo kết quả
thực hiện ý kiến chỉ đạo tại các buổi tiếp công dân theo quy định.
3. Ban Tiếp công dân cấp tỉnh, cấp huyện có
trách nhiệm chuẩn bị điều kiện để tiếp công dân; làm đầu mối liên hệ, thông báo
mời, phối hợp việc tiếp công dân với các cơ quan tham gia tiếp công dân; làm
thư ký, dự thảo và trình ký, ban hành Thông báo kết luận các buổi tiếp công dân
định kỳ, đột xuất của lãnh đạo Ủy ban nhân dân cùng cấp; theo dõi, đôn đốc việc
báo cáo kết quả thực hiện kết luận tại các buổi tiếp công dân.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN TRONG VIỆC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 12. Trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan trong việc tiếp công dân
Trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước trong việc tiếp công dân thực hiện theo Điều 18 Luật Tiếp công
dân năm 2013, Điều 4 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công
dân.
Điều 13. Nội
dung chỉ đạo trong việc tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước
1. Chỉ đạo giải quyết các khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của công dân thuộc lĩnh vực mình quản lý hoặc giải thích, hướng
dẫn cho công dân về việc thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo
đúng quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng thuộc quyền kiểm
tra, xác minh, đề xuất, kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh đối với đơn thuộc thẩm quyền giải quyết theo đúng thời hạn quy định của
pháp luật.
3. Chỉ đạo bố trí công chức theo dõi, phục vụ công tác tiếp công dân; bảo đảm
điều kiện vật chất, trang thiết bị cần thiết; giữ gìn an
ninh trật tự tại nơi tiếp công dân.
4. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc
việc cập nhật dữ liệu phần mềm quản lý công tác tiếp công dân và
giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 14. Trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị tham mưu phục vụ công tác tiếp công dân
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:
a) Trực tiếp tham gia tiếp công dân khi có yêu cầu
của Cấp ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp hoặc cấp trên;
b) Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn thực hiện ý
kiến chỉ đạo của người chủ trì tiếp công dân và báo cáo kết quả thực hiện theo
nội dung chỉ đạo;
c) Trường hợp Thủ trưởng cơ quan bận công tác
thì phải cử cấp phó cùng công chức chuyên môn tham gia, phối hợp phục vụ việc
tiếp công dân của lãnh đạo cùng cấp hoặc cấp trên.
2. Cán bộ, công chức được cử tham gia phục vụ việc
tiếp công dân của lãnh đạo cấp trên hoặc cùng cấp phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ,
tài liệu để tham mưu người chủ trì tiếp công dân trả lời những nội dung thuộc
lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình.
3. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Thông báo kết
luận các buổi tiếp công dân định kỳ, đột xuất của lãnh đạo cấp tỉnh, cấp huyện
có nội dung liên quan đến cơ quan, đơn vị mình.
Điều 15. Trách nhiệm, nội
dung phối hợp của các cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại
Trụ sở Tiếp công dân các cấp
1. Các cơ quan, tổ chức tham gia
tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân các cấp có trách nhiệm cử đại
diện phối hợp cùng Ban Tiếp công dân cùng cấp thực hiện việc tiếp công dân thường
xuyên tại Trụ sở tiếp công dân theo quy định của Luật Tiếp công dân; phối hợp với
Ban Tiếp công dân cùng cấp trong việc tiếp công dân; tiếp nhận, xử lý đơn;
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn, cung
cấp các thông tin, tài liệu để xử lý các vụ việc có liên
quan thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, đơn vị mình khi có yêu cầu.
2. Các cơ
quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường
xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ phối hợp theo quy
định của Luật Tiếp công dân.
Điều 16. Trách
nhiệm phối hợp xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh về một nội dung tại Trụ sở Tiếp công dân hoặc nơi tiếp công dân
Trường hợp nhiều người cùng đến Trụ sở Tiếp công
dân hoặc nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội
dung thì người chủ trì tiếp công dân hoặc người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị; Trưởng Ban tiếp công dân nơi có nhiều người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh tập trung có trách nhiệm trực tiếp tiếp hoặc cử người đại diện tiếp đại
diện của những người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để tiếp và phối hợp
cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan xử lý theo quy định tại Điều 30, Điều 31
Luật Tiếp công dân.
Điều 17. Trách
nhiệm phối hợp của các cơ quan tham gia tiếp công dân của Lãnh đạo Ủy ban nhân
dân tỉnh tại địa bàn các huyện, thành phố
1. Khi Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện
việc tiếp công dân định kỳ, đột xuất tại địa bàn các huyện, thành phố thì Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có
trách nhiệm phối hợp thực hiện các nhiệm vụ liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
có trách nhiệm chỉ đạo Ban Tiếp công dân, các phòng, ban chuyên môn; Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện một số nội dung công việc sau:
a) Tổng hợp tình hình các vụ việc
khiếu nại, tố cáo, kiến, nghị, phản ánh tại địa bàn tiếp công dân; chuẩn bị hồ
sơ, tài liệu vụ việc để phục vụ lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp
công dân;
b) Bố trí nơi để Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh
tiếp công dân, nơi công dân ngồi chờ riêng biệt nhằm đảm bảo giữ bí mật thông
tin của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh;
c) Phối hợp với Ban Tiếp công dân tỉnh phát Phiếu
đăng ký tiếp công dân và thu lại phiếu khi công dân đã đăng ký nội dung, yêu cầu
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Chương IV
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN VÀ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Ban Tiếp công dân các cấp
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Ban Tiếp công dân cấp tỉnh:
a) Chủ trì tiếp công dân thường
xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh;
b) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Điều 7 Nghị định 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
c) Thông báo kết luận các buổi tiếp công dân của
Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh đến các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và
công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cùng cấp;
d) Niêm yết
các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo, văn bản trả lời
kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở Tiếp công dân (trừ trường hợp pháp luật quy định khác);
đ) Thực hiện các nội dung
công việc quy định tại Khoản 3 Điều 11 Quy chế này và các nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Tiếp
công dân cấp huyện:
a) Chủ trì tiếp công dân thường
xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân cấp huyện;
b) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
quy định tại Điều 8 Nghị định 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tiếp công dân;
c) Thông báo kết luận các buổi tiếp
công dân của Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện đến các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan và công khai trên cổng thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân cùng cấp;
d) Niêm yết các quyết định giải
quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo, văn bản trả lời kiến nghị, phản
ánh tại Trụ sở Tiếp công dân (trừ trường hợp pháp luật quy định khác);
đ) Thực hiện các nội dung công việc
quy định tại Khoản 3 Điều 11 Quy chế
này và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện giao.
Điều 19. Trách nhiệm của
cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân
1. Cán bộ, công chức khi làm nhiệm vụ tiếp công
dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân các cấp và nơi tiếp công dân phải thực
hiện theo đúng các quy định tại Điều 8, Điều 25, Khoản 1 Điều 28 Luật Tiếp công
dân.
2. Cán bộ, công chức được cử làm nhiệm vụ phục vụ
lãnh đạo Ủy ban nhân dân cùng cấp tiếp công dân định kỳ, đột xuất thực hiện các
nội dung sau:
a) Thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Phát Phiếu đăng ký để công dân đăng ký nội
dung, yêu cầu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và ghi vào sổ đăng ký theo
thứ tự;
c) Gọi tên công dân theo số thứ tự đã ghi tại
Phiếu đăng ký khi người chủ trì tiếp công dân yêu cầu;
d) Ghi chép đầy đủ, chính xác nội dung đơn hoặc
ý kiến mà người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trình bày;
đ) Tiếp nhận đơn và tài liệu, chứng cứ do công
dân cung cấp;
e) Dự thảo Thông báo, kết luận và trình người chủ
trì tiếp công dân xem xét, ban hành Thông báo kết luận chỉ đạo các cơ quan, đơn
vị tổ chức thực hiện;
g) Phân loại, chuyển đơn, trình người có thẩm
quyền xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; thông báo kết quả xử lý khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cho công dân (nếu có);
h) Thực hiện việc cập nhật thông
tin, cơ sở dữ liệu tiếp công dân vào phần mềm theo dõi công tác tiếp công dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh theo quy định.
Điều 20. Những trường hợp
được từ chối tiếp công dân
Người tiếp công dân được quyền
từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân để khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh trong các trường hợp sau đây khi
đã giải thích cho công dân được biết lý do từ chối tiếp:
1. Vi phạm các nội dung được
quy định tại Điều 9 Luật Tiếp công dân;
2. Vi phạm Nội quy tiếp công dân tại Trụ sở tiếp
công dân;
3. Những trường hợp khác theo quy
định của pháp luật.
Chương V
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ
CỦA CÔNG DÂN KHI ĐẾN NƠI TIẾP CÔNG DÂN
Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của
người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Khi đến nơi
tiếp công dân, người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các quyền sau
đây:
a) Trình bày về
nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
b) Được hướng
dẫn, giải thích về nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh của mình;
c) Khiếu nại,
tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân;
d) Nhận thông
báo về việc tiếp nhận, kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
đ) Trường hợp người
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt thì
có quyền sử dụng người phiên dịch;
e) Các quyền
khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Khi đến nơi
tiếp công dân, người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Nêu rõ họ
tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân; giấy ủy quyền (nếu có);
b) Đăng ký vào Phiếu đăng ký (theo
mẫu) nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo thứ tự người đến trước
đăng ký trước và nộp cho công chức làm công tác tiếp công dân;
c) Có thái độ
đúng mực, tôn trọng đối với người tiếp công dân;
d) Khi người có trách nhiệm gọi
tên mời vào gặp người có thẩm quyền tiếp;
đ) Trình bày trung thực, tóm tắt sự
việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh; ký hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung trình bày đã được người
tiếp công dân ghi chép lại;
e) Nghiêm chỉnh
chấp hành nội quy tiếp công dân và hướng dẫn của cán bộ, công chức làm
công tác tiếp công dân;
g) Trường hợp
nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì phải
cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Việc cử người đại diện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung phải
tuân theo quy định tại Điều 29 Luật Tiếp công dân;
h) Chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh của mình.
Chương VI
MỐI QUAN HỆ GIỮA
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN VÀ CƠ QUAN CÓ THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
Điều 22. Xử lý khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh do các cơ quan, tổ chức chuyển đến
1. Khi nhận được
các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của công dân do nơi tiếp công dân
chuyển đến, thì Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền giải quyết
phải xem xét, giải quyết đảm bảo thời hạn pháp luật quy định.
Trường hợp đã có kết luận hoặc quyết định giải quyết thì trả lời cho công dân
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo; đồng thời, thông báo kết quả
xử lý, giải quyết cho nơi tiếp công dân đã chuyển vụ việc đó biết.
2. Khi nhận được
nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do bộ phận tiếp công dân của cơ
quan, tổ chức, đơn vị mình chuyển đến, người có thẩm quyền của cơ quan, tổ chức,
đơn vị có trách nhiệm xem xét, xử lý hoặc phân công bộ phận chuyên môn xem xét,
xử lý và thông báo kết quả xử lý cho người tiếp công dân để thông báo lại cho
người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 của Luật Tiếp công dân.
3. Cơ quan, tổ
chức, đơn vị nhận được khiếu nại, tố cáo do cơ quan của Quốc hội, đại biểu Quốc
hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ban Tiếp công dân chuyển đến có trách nhiệm
xem xét, giải quyết theo quy định pháp luật và thông báo kết quả cho cơ quan,
người đã chuyển đơn biết trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày vụ việc được
giải quyết; trường hợp vụ việc đã được giải quyết trước đó thì thông báo ngay
cho cơ quan, người đã chuyển đơn biết.
Điều 23. Xử lý trách nhiệm
không giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền
Đối với những khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh do tổ chức tiếp công dân chuyển đến cơ quan có thẩm quyền
giải quyết, nếu Thủ trưởng cơ quan đó để quá thời hạn quy định mà không giải
quyết, thì người phụ trách tổ chức tiếp công dân đã chuyển vụ việc, có quyền
yêu cầu hoặc kiến nghị Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp có biện
pháp xử lý nếu cơ quan đó cố tình trì hoãn không chịu giải quyết.
Chương VII
BẢO VỆ AN NINH
TRẬT TỰ, SƠ CỨU Y TẾ TẠI TRỤ SỞ TIẾP CÔNG DÂN, NƠI TIẾP CÔNG DÂN
Điều 24. Bảo vệ tại Trụ sở
Tiếp công dân, nơi tiếp công dân
Giám đốc Công an tỉnh chỉ đạo lực
lượng Công an các cấp thuộc thẩm quyền thực hiện các nội
dung sau:
1. Bảo đảm an
toàn, trật tự tại Trụ sở Tiếp công dân, nơi tiếp công dân ở các cấp, các ngành khi có yêu cầu;
2. Có biện pháp xử lý kịp thời theo
quy định của pháp luật đối với những trường hợp người đến khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh có hành vi kích động, gây rối trật tự hoặc đe dọa đối
với người tiếp công dân, người thi hành công vụ trong hoạt động tiếp công dân;
Điều 25. Sơ cứu y tế tại Trụ
sở Tiếp công dân, nơi tiếp công dân
Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo các đơn vị y tế trực thuộc thực hiện các nội dung sau:
1. Đảm bảo kịp thời công tác sơ cứu y tế tại Trụ sở Tiếp công dân, nơi tiếp công dân ở
các cấp, các ngành khi có yêu cầu;
2. Thực hiện tốt công tác phối hợp
bảo đảm sơ cứu y tế theo quy định
của pháp luật.
Chương VIII
QUẢN LÝ VỀ CÔNG
TÁC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 26. Quản lý công tác
tiếp công dân
1. Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện
quản lý công tác tiếp công dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
2. Chánh Thanh tra các cấp tham
mưu giúp UBND cùng cấp thực hiện quản lý
công tác tiếp công dân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cùng
cấp, Chủ tịch UBND cấp dưới thực hiện
nghiêm công tác tiếp công dân, xử lý đơn theo quy định của pháp
luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và Quy chế này.
3. Ban Tiếp công dân các cấp có trách
nhiệm quản lý Trụ sở Tiếp công dân cùng cấp; thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về
tiếp công dân và Quy chế này.
4. Trưởng Ban Tiếp công dân các cấp, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND các cấp thường xuyên kiểm tra, chỉ đạo,
đôn đốc cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân thực hiện theo quy định tại
Điều 19 của Quy chế này.
Điều 27. Thanh tra, kiểm
tra công tác tiếp công dân
1. Thanh tra các cấp tổ chức thanh tra việc thực hiện
pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
pháp luật quy định.
2. Ban Tiếp công dân tỉnh phối hợp với Thanh tra tỉnh tham mưu giúp Chủ tịch UBND tỉnh trong việc thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý, giải quyết đơn của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND huyện, thành phố.
3. Ban Tiếp công dân cấp
huyện phối hợp với Thanh tra cấp huyện tham mưu giúp Chủ tịch
UBND cùng cấp trong
việc thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về tiếp công dân, xử
lý, giải quyết đơn của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, UBND xã, phường, thị trấn.
Điều 28.
Chế độ bồi dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử
lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc làm
nhiệm vụ phục vụ công tác tiếp công dân, xử lý đơn ở các cấp, các ngành được hưởng
chế độ bồi dưỡng và các chế độ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 29. Chế độ báo cáo
công tác tiếp công dân
1. Đối với Thanh tra các cấp; Thanh tra các sở,
ngành
a) Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
theo dõi, tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân thuộc phạm vi
trách nhiệm của mình; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác tiếp
công dân trên phạm vi toàn tỉnh với Thanh tra Chính phủ, UBND tỉnh và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
b) Thanh tra các sở, ngành chuyên môn thuộc UBND
tỉnh tổng hợp tình hình, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất
kết quả công tác tiếp công dân thuộc phạm vi trách nhiệm của sở, ngành với
Thanh tra tỉnh, Ban Tiếp công dân tỉnh và Thủ trưởng cơ quan cùng cấp;
c) Thanh tra cấp huyện có trách
nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân thuộc phạm vi
trách nhiệm của mình; thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác tiếp
công dân trên phạm vi địa bàn quản lý với Thanh tra tỉnh, UBND cùng cấp và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
2. Đối với Ban
Tiếp công dân các cấp
a) Ban Tiếp công dân tỉnh có trách
nhiệm tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân thuộc phạm vi trách
nhiệm của mình; của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ
sở tiếp công dân tỉnh; báo cáo định kỳ và đột xuất với Ban Tiếp công dân Trung
ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường
xuyên tại Trụ sở tiếp công dân tỉnh, Thanh tra tỉnh và cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền;
b) Ban Tiếp công dân cấp huyện có
trách nhiệm tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân thuộc phạm vi
trách nhiệm của mình; của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên
tại Trụ sở tiếp công dân huyện; báo cáo định kỳ và đột xuất với Ủy ban nhân dân
huyện, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân huyện, Thanh tra huyện, Ban Tiếp công dân tỉnh và cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền.
3. Nội dung báo cáo và biểu
mẫu kèm theo
Nội dung báo cáo và biểu mẫu thực hiện theo đề
cương Mẫu báo cáo số 02 kèm theo Thông
tư số 03/2013/TT-TTCP ngày 10/6/2013 của Thanh tra Chính phủ; trong đó dự báo
thêm tình hình các vụ việc đông người, phức tạp có thể khiếu nại, tố cáo đến
các cơ quan cấp tỉnh, Trung ương.
Để có số liệu kịp thời, ngay sau khi ký phát
hành phải gửi file báo cáo qua thư điện tử công vụ theo quy định.
4. Thời kỳ lấy số liệu, thời hạn gửi báo cáo
a) Báo cáo hàng tháng: Bao gồm tất cả các tháng
trong năm trừ tháng 3, tháng 6, tháng 9 và tháng 11. Số liệu từ ngày 25 của
tháng trước đến ngày 24 của tháng báo cáo;
b) Báo cáo quý:
+ Báo cáo quý I: Số liệu từ ngày 25/11 của năm
trước đến ngày 24/02 của năm báo cáo;
+ Báo cáo quý II: Số liệu từ ngày 25/02 đến ngày
24/5 của năm báo cáo;
+ Báo cáo quý III: Số liệu từ ngày 25/5 đến ngày
24/8 của năm báo cáo;
+ Báo cáo quý IV: Số liệu từ ngày 25/8 đến ngày
24/11 của năm báo cáo.
c) Báo cáo 6 tháng: Số liệu từ ngày 25 tháng 11
của năm trước đến ngày 24 tháng 5 của năm báo cáo;
d) Báo cáo 9 tháng: Số liệu từ ngày 25 tháng 11
của năm trước đến ngày 24 tháng 8 của năm báo cáo;
e) Báo cáo năm: Số liệu từ ngày 25 tháng 11 của
năm trước đến ngày 24 tháng 11 của năm báo cáo.
Thời gian gửi các loại báo cáo về Uỷ ban nhân
dân tỉnh qua Thanh tra tỉnh trước ngày 28 hàng tháng.
5. Trách nhiệm chỉ đạo, đôn đốc thực hiện chế độ
báo cáo
a) Thanh tra tỉnh có trách nhiệm đôn đốc Ban Tiếp
công dân tỉnh, Thanh tra cấp huyện, các sở ngành liên quan gửi báo cáo về Thanh
tra tỉnh để tổng hợp tình hình, tham mưu UBND tỉnh dự thảo báo cáo gửi Thanh
tra Chính phủ và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đảm bảo thời hạn quy định tại
Điểm a, b Khoản 4 Điều này;
b) Ban Tiếp công dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc
Ban Tiếp công dân cấp huyện gửi báo cáo hàng tháng để tổng hợp, báo cáo Ban Tiếp công dân Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền đảm bảo thời hạn quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều này;
c) Ban Tiếp công dân cấp huyện có trách nhiệm
đôn đốc UBND xã, phường, thị trấn; các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện
để tổng hợp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền đảm bảo thời hạn quy định tại Điểm
a, b Khoản 4 Điều này.
6. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan thuộc quyền thực hiện nghiêm chế độ báo cáo công tác tiếp công dân theo
quy định của Luật Tiếp công dân và Quy chế này.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 30. Trách nhiệm thi
hành
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND thành phố, các huyện; Trưởng Ban Tiếp công dân các cấp; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng
các tổ chức, đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm chấp hành và tổ chức thực
hiện Quy chế này.
2. Thanh tra tỉnh chủ trì phối hợp Ban Tiếp công
dân tỉnh, các địa phương, cơ quan liên quan tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ
biến đến cán bộ, công chức ngành Thanh tra, cán bộ, công chức làm công tác tiếp
công dân ở các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp
có phát sinh, vướng mắc; Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức và cá nhân phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh hoặc Ban Tiếp
công dân tỉnh) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.