BỘ TÀI
CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 389/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ CỦA BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ số
29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01
năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật khoa học và công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày
26 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ
Tài chính;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng
Khoa học và Công nghệ ngành Tài chính, Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách
tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
Bộ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 152/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định
về tổ chức nghiên cứu khoa học và quản lý tài chính trong công tác khoa học.
Điều 3. Thường
trực Hội đồng Khoa học và Công nghệ ngành Tài chính, Viện trưởng Viện Chiến lược
và Chính sách tài chính, các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
-
Bộ
KH&CN;
-
Như Điều 3;
- Thành viên Hội đồng KH&CN ngành;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Trang TTĐT của Viện CL&CSTC;
- Lưu: VT, CLTC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ CỦA BỘ TÀI CHÍNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 389/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2019 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc quản lý
và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ có sử dụng ngân
sách nhà nước của Bộ Tài chính (sau đây gọi chung là nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp Bộ).
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân thuộc Bộ Tài chính.
3. Đối với các tổ chức, cá nhân khác
có liên quan tới hoạt động quản lý, thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
Bộ của Bộ Tài chính thì thực hiện, tuân thủ theo các quy định và văn bản hướng
dẫn có liên quan của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây
được hiểu như sau:
1. Tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ là tổ chức được Bộ
trưởng Bộ Tài chính giao thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ theo
quy định của pháp luật. Đối với các tổ chức có các đơn vị cấp dưới
thì tổ chức chủ trì là đơn vị dự toán
cấp II của Bộ Tài
chính.
2. Chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công
nghệ là người được Bộ trưởng Bộ Tài chính giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp Bộ.
3. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
Bộ là nhiệm vụ khoa học và công nghệ có tầm quan trọng, giải quyết các vấn đề
khoa học và công nghệ trong các lĩnh vực của ngành Tài chính; có sử dụng kinh
phí sự nghiệp khoa học và công nghệ của Bộ Tài chính. Nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp Bộ được tổ chức dưới
hình thức chương trình khoa học và công nghệ, đề tài khoa học và công nghệ, đề
án khoa học và công nghệ; hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
4. Đặt hàng nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp Bộ là việc Bộ trưởng Bộ Tài chính đưa ra yêu cầu về sản phẩm khoa học
và công nghệ, cung cấp kinh phí để
tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ nghiên cứu, tạo ra sản phẩm
khoa học và công nghệ thông qua hợp đồng.
5. Tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp Bộ là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có điều kiện và năng
lực phù hợp nhất thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo hình thức đặt hàng thông qua xem xét,
đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí cụ thể, đảm bảo
tính cạnh tranh, công bằng và hiệu quả.
6. Giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp Bộ là việc Bộ trưởng Bộ Tài chính chỉ định tổ chức,
cá nhân có đủ năng lực, điều kiện và chuyên môn phù hợp để thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Tài chính.
7. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột
xuất là nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu nhằm
giải quyết những vấn đề cấp bách do thực tiễn đặt ra.
Điều 3. Mã số
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
Mã số nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
Bộ được ghi như sau: BTC/AA/YYYY-XX, trong đó:
- BTC là ký hiệu nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp Bộ của Bộ Tài chính.
- AA là ký hiệu hình thức nhiệm vụ
khoa học và công nghệ gồm: Chương trình (CT), Đề tài (ĐT) hoặc Đề án (ĐA).
- YYYY là ký hiệu năm giao thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Tài chính.
- XX là ký hiệu số thứ tự trong Danh mục
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Tài chính theo năm.
Điều 4. Phương thức
giao nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
Bộ quy định tại Quy chế này được giao theo phương thức tuyển chọn hoặc giao trực
tiếp.
2. Phương thức tuyển chọn áp dụng
đối với các nhiệm vụ khoa học và công nghệ có nhiều tổ chức, cá nhân có khả
năng tham gia.
3. Phương thức giao trực tiếp
áp dụng đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc
bí mật quốc gia, đặc thù phục vụ an ninh, quốc phòng;
b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ đột
xuất;
c) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà
chỉ có một tổ chức có đủ điều kiện về nhân lực, chuyên môn, trang thiết bị
để thực hiện nhiệm vụ đó.
Điều 5. Yêu cầu đối với
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Yêu cầu chung
a) Phù hợp với định hướng nghiên cứu
khoa học và công nghệ của ngành Tài chính trong từng giai đoạn.
b) Không trùng lặp về nội dung với các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước đang thực hiện hoặc
đã thực hiện trong 03 (ba) năm trước liền kề; Kết quả của các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ phải có tính khả thi và khả năng ứng dụng; Không vi phạm các quy định
về sở hữu trí tuệ, các phát minh sáng chế trong và ngoài nước đã được các cơ
quan bảo hộ sở hữu trí tuệ công nhận.
c) Có dự toán kinh phí phù hợp với nhiệm vụ
và khả năng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước và các quy định về tài chính hiện
hành.
2. Yêu cầu riêng
a) Chương trình khoa học và công nghệ
cấp Bộ phải có mục tiêu tạo ra kết quả khoa học và công nghệ phục vụ các định
hướng ưu tiên phát triển trong trung và dài hạn thuộc phạm vi quản lý của Bộ
Tài chính; có nội dung bao gồm các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ có
quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau về chuyên môn.
b) Đề tài khoa học và công
nghệ cấp Bộ phải có mục tiêu tạo ra được luận cứ khoa học, đề xuất các giải
pháp khoa học và công nghệ kịp thời để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong hoạch
định và thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách phát triển kinh tế
- xã hội, pháp luật của Nhà nước.
c) Đề án khoa học và công
nghệ cấp Bộ phải có mục tiêu tạo ra kết quả nghiên cứu là những đề xuất hoặc dự
thảo cơ chế, chính sách, quy trình, quy phạm, văn bản pháp luật với đầy đủ cơ sở
lý luận và thực tiễn phục vụ việc hoàn thiện thể chế, chính sách kinh
tế - tài chính thuộc phạm vi, chức năng của Bộ Tài chính.
Điều 6. Xây dựng định
hướng nghiên cứu khoa học, lập kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nước cho nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Viện Chiến lược và Chính sách tài
chính chủ trì xây dựng định hướng nghiên cứu khoa học và công nghệ 3 (ba) năm của
ngành Tài chính theo hình thức cuốn chiếu hàng năm, xin ý kiến Hội đồng khoa học
và công nghệ ngành Tài chính và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt làm căn
cứ để thực hiện.
2. Hàng năm, căn cứ vào hướng dẫn của
các cơ quan quản lý nhà nước (Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính) về xây dựng
dự toán chi sự nghiệp khoa học và công nghệ của năm kế hoạch, Viện Chiến lược
và Chính sách tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan lập kế hoạch, dự
toán ngân sách nhà nước đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ và hoạt động
phục vụ quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Tài chính.
Dự toán ngân sách cho hoạt động khoa học
và công nghệ của Bộ Tài chính phải được Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt gửi Bộ
Khoa học và Công nghệ.
Chương II
ĐỀ
XUẤT, XÁC ĐỊNH DANH MỤC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP BỘ
Điều 7. Đề xuất nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Các tổ chức, cá nhân đều có quyền đề
xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ cho Bộ Tài chính.
2. Viện Chiến lược và Chính sách tài
chính gửi công văn đến các đơn vị thuộc Bộ Tài chính đề nghị đề xuất nhiệm vụ
khoa học và công nghệ kèm theo phiếu đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
Bộ. Đề xuất nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp Bộ phải được gửi về Viện Chiến lược và Chính sách tài
chính trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày gửi công văn.
3. Đối với các tổ chức, cá
nhân thuộc Bộ Tài chính:
a) Các cá nhân gửi đề xuất thông qua tổ
chức của mình. Các tổ chức không có hệ thống ngành dọc tổng hợp, lựa
chọn đề xuất của các cá nhân thuộc tổ chức mình và gửi về Viện Chiến lược và Chính
sách tài chính.
b) Các tổ chức có hệ thống
ngành dọc tổng hợp, lựa chọn đề
xuất của các cá nhân và các đơn
vị trong hệ thống để gửi về Viện Chiến lược và Chính sách tài chính.
4. Các tổ chức, cá nhân không
thuộc Bộ Tài chính gửi đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ trực tiếp
đến Viện Chiến lược và Chính sách tài chính.
5. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
Bộ đột xuất do Bộ trưởng Bộ Tài chính yêu cầu được ưu tiên thực hiện trước các
nhiệm vụ khác. Khi phát sinh nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đột xuất,
đơn vị được giao nhiệm vụ chủ động phối hợp với Viện Chiến lược và Chính sách tài chính
để thực hiện các thủ tục theo quy định.
Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
Bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính đặt hàng giao trực tiếp được tổng hợp thành danh mục
riêng để triển khai thực hiện.
Điều 8. Xác định danh
mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
Việc xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp Bộ tại Bộ Tài chính được vận dụng theo những quy định tại
Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 và Thông tư số
03/2017/TT-BKHCN ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Bộ Khoa học và Công nghệ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN quy định trình tự, thủ tục
xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước. Cụ
thể:
Trên cơ sở đề xuất của các tổ chức, cá
nhân, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính rà soát, tổng hợp thành danh mục
dự kiến các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức lấy ý kiến Hội
đồng khoa học và công nghệ ngành Tài chính để xác định danh mục nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp Bộ cần thực hiện và trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt
danh mục.
Việc lấy ý kiến Hội đồng
khoa học và công nghệ ngành Tài chính được thực hiện bằng hình thức
tổ chức họp Hội đồng hoặc xin ý
kiến bằng văn bản
(không tổ chức họp Hội đồng)
do Chủ tịch Hội đồng khoa học và công nghệ ngành Tài chính quyết định. Tài liệu
gửi lấy ý kiến gồm:
a) Phiếu đề xuất nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp Bộ của tổ chức, cá nhân (Mẫu
01.PĐXNV);
b) Tổng hợp đề xuất nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp Bộ có nhận xét sơ bộ của Viện Chiến lược và Chính sách tài
chính;
c) Phiếu nhận xét và đánh giá đề xuất
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ (Mẫu
02.PNXĐX và Mẫu 03.PĐGĐX).
1. Trường hợp tổ chức họp Hội đồng
khoa học và công nghệ ngành Tài chính:
a) Phương thức, điều kiện họp Hội đồng được
thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng khoa học và công nghệ
ngành Tài chính ban hành kèm theo Quyết định số 816/QĐ-BTC ngày 05
tháng 5 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
b) Hội đồng có nhiệm vụ tư vấn, xác định
danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đề xuất đặt hàng, bao gồm: Xác định
tên nhiệm vụ, mục tiêu nghiên cứu, sản phẩm dự kiến đạt được, dự kiến thời gian
thực hiện và phương thức tổ chức thực hiện (tuyển chọn hoặc giao trực tiếp) của
từng nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
c) Trình tự họp Hội đồng để xác định
danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đề xuất đặt hàng:
- Thư ký Hội đồng báo cáo tóm tắt tình
hình tổng hợp đề xuất nhiệm
vụ, nhận xét sơ bộ của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính.
- Các thành viên Hội đồng trình bày nhận
xét và thảo luận về các nhiệm vụ đề xuất với các tiêu chí: Tính cấp thiết, tính
mới, khả năng không trùng lặp, tính khả thi và khả năng ứng dụng của các đề xuất
nhiệm vụ.
- Các thành viên Hội đồng bỏ phiếu
đánh giá đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ (Mẫu 03.PĐGĐX).
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
được đưa vào danh mục đề xuất đặt hàng để tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tổ
chức, cá nhân thực hiện khi có ít nhất 3/4 số thành viên Hội đồng có mặt kiến
nghị “thực hiện”. Kết quả bỏ phiếu được tổng hợp vào Biên bản kiểm phiếu (Mẫu 04.BBPĐGĐX).
- Chủ tịch Hội đồng kết luận Danh mục
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đặt hàng.
d) Kết quả họp Hội đồng khoa học và
công nghệ ngành Tài chính được ghi thành biên bản (Mẫu 05.BBHĐXĐNV).
2. Trường hợp xin ý kiến bằng văn bản (không
tổ chức họp Hội đồng khoa học và công nghệ ngành Tài chính):
Viện Chiến lược và Chính sách tài
chính gửi tài liệu lấy ý kiến các thành viên Hội đồng; tổng hợp đủ ít nhất
2/3 số phiếu của
các thành viên Hội đồng.
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
được đưa vào danh mục đề xuất đặt hàng để tuyển chọn hoặc giao trực tiếp cho tổ chức, cá
nhân thực hiện khi có hơn 1/2 số thành viên Hội
đồng kiến nghị “thực hiện”. Viện Chiến
lược và Chính sách tài chính tổng hợp kết quả, xin ý kiến Chủ tịch Hội đồng khoa học và
công nghệ ngành Tài chính trước khi trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt Danh
mục.
Điều 9. Phê duyệt
danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng
1. Căn cứ Biên bản họp Hội đồng khoa học
và công nghệ ngành Tài chính, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính tổng hợp danh mục
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ đặt hàng trình Bộ trưởng Bộ
Tài chính xem xét phê duyệt. Trong trường hợp cần thiết, Bộ trưởng Bộ Tài chính
có thể lấy ý kiến chuyên gia độc lập trước khi quyết định phê duyệt danh mục
nhiệm vụ đặt hàng.
2. Trong vòng 15 (mười lăm) ngày làm
việc kể từ khi danh mục nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặt hàng được Bộ trưởng
Bộ Tài chính phê duyệt, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính có trách nhiệm
thông báo danh mục nhiệm vụ được đặt hàng đến các đơn vị trực thuộc Bộ Tài
chính, đồng thời công khai danh mục này trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính và
Trang thông tin điện tử của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính.
Chương III
TUYỂN
CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
CẤP BỘ
Điều 10. Điều kiện
tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
Bộ
Việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức,
cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được vận dụng theo quy
định tại Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày
26 tháng 6 năm 2017 của Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức và cá
nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
Cụ thể:
1. Các tổ chức đăng ký tuyển chọn hoặc
được giao trực tiếp chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ phải
có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ khoa học và công
nghệ.
2. Tổ chức thuộc một trong các trường
hợp sau đây không đủ điều
kiện tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp làm chủ trì nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp Bộ:
a) Đến thời điểm nộp hồ
sơ, tổ chức chủ trì chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực
hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trước đây.
b) Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học
và công nghệ có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện nhiệm vụ sẽ không được
đăng ký tham gia tuyển chọn, giao
trực tiếp trong thời gian 03 (ba) năm kể từ ngày có quyết định đình chỉ của cơ
quan có thẩm quyền.
3. Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ phải đáp ứng đủ các yêu cầu sau:
a) Có trình độ đại học trở
lên;
b) Có chuyên môn phù hợp hoặc có ít nhất
05 (năm) năm công tác trong lĩnh vực liên quan đến nội dung nghiên cứu hoặc đã
có công trình công bố trên tạp chí khoa học về lĩnh vực nghiên cứu;
c) Có khả năng trực tiếp tổ chức thực
hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp Bộ đúng tiến độ, chất lượng;
d) Là người chủ trì hoặc tham gia
chính xây dựng thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Cá nhân thuộc một trong các trường
hợp sau đây
không đủ điều kiện
tham gia đăng ký tuyển chọn, xét
giao trực tiếp làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ:
a) Đến thời điểm hết hạn nộp
hồ sơ vẫn đang làm chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Tài
chính.
b) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp Bộ được nghiệm thu ở mức “Không đạt” sẽ không được tham gia
đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp trong thời hạn 03 (ba) năm kể từ thời điểm
có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu.
c) Cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học
và công nghệ các cấp có sai phạm dẫn đến bị đình chỉ thực hiện và truy cứu
trách nhiệm hình sự sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao
trực tiếp trong thời hạn 05 (năm) năm kể từ ngày có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Hồ sơ đăng
ký tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp Bộ
1. Hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, được vận dụng theo các biểu mẫu quy định
tại Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc
gia sử dụng ngân sách nhà nước và được ban hành kèm theo Thông tư này, bao gồm:
a) Đơn đăng ký tham gia (Mẫu 06.ĐĐK);
b) Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp Bộ (Mẫu 07.TMNV);
c) Tóm tắt hoạt động khoa học và công
nghệ của tổ chức đăng ký chủ trì (đối với trường hợp tổ chức đăng ký tham gia
tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và công nghệ);
d) Lý lịch khoa học của cá nhân đăng
ký chủ nhiệm có xác nhận của cơ quan quản lý nhân sự (Mẫu 08.LLCN);
đ) Lý lịch khoa học của chuyên gia
trong nước (Mẫu 09.LLCGTN); lý lịch khoa học
của chuyên gia nước ngoài đối với trường hợp thuyết minh nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có nội dung thuê chuyên gia nước ngoài (Mẫu
10.LLCGNN);
e) Văn bản xác nhận về sự đồng ý của tổ
chức, cá nhân đăng ký phối hợp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Mẫu 11.PHNC).
2. Mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp Bộ do một cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm; có các thành viên tham gia nghiên
cứu. Trường hợp nhiệm vụ
khoa học và công nghệ phức tạp, cần có sự tham gia phối hợp của từ 02
(hai) tổ chức trở lên
thì có thể có thêm một thành viên đăng ký làm đồng chủ nhiệm. Tổng số thành
viên chính tham gia nghiên cứu không quá 10 (mười) người, kể cả chủ nhiệm đề
tài.
3. Cá nhân đang làm việc trong tổ chức mà đăng
ký tham gia tuyển chọn thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ phải đăng ký thông qua tổ chức nơi
cá nhân đó đang công tác.
Điều 12. Thông báo và
đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp Bộ thực hiện theo phương thức tuyển chọn được công bố trên Cổng thông tin
điện tử của Bộ Tài chính, Trang thông tin điện tử của Viện Chiến lược và Chính
sách tài chính và thông báo tới các đơn vị thuộc Bộ Tài chính trước thời điểm kết
thúc nhận hồ sơ ít nhất 20 (hai mươi) ngày làm việc.
2. Các tổ chức, cá nhân đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này có quyền đăng ký tham
gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.
3. Hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ phải được niêm phong và ghi rõ bên ngoài:
Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ; tên, địa chỉ, hộp thư điện tử, số điện thoại
của tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp Bộ, danh sách tài liệu, văn bản có trong hồ sơ.
4. Hồ sơ phải được nộp đúng hạn theo
thông báo. Ngày nhận hồ sơ là ngày ghi trên dấu bưu điện (trường hợp gửi qua
bưu điện) hoặc dấu công văn đến của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính (trường
hợp gửi trực tiếp).
Khi chưa hết thời hạn nộp hồ sơ, tổ chức, cá nhân đăng ký tham gia tuyển
chọn có quyền rút hồ sơ, thay hồ sơ mới, bổ sung hoặc sửa đổi hồ sơ đã gửi đến
Viện Chiến lược và Chính sách tài chính. Mọi bổ sung và sửa đổi phải nộp trong
thời hạn quy định và là bộ phận cấu thành của hồ sơ.
5. Hồ sơ không đầy đủ các văn bản, tài
liệu theo quy định và không nộp đúng thời hạn được coi là hồ sơ không hợp lệ.
Điều 13. Mở và kiểm
tra xác nhận tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp Bộ
1. Kết thúc thời hạn nhận
hồ sơ đăng ký tuyển chọn, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, Viện Chiến lược
và Chính sách tài chính thực hiện việc mở, kiểm tra và xác nhận tính hợp lệ của hồ
sơ. Trong trường hợp cần thiết,
Viện Chiến lược và Chính sách tài chính có thể mời đại diện các đơn vị, cá nhân
liên quan tham dự.
2. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ
được chuẩn bị theo đúng các biểu mẫu và đáp ứng các yêu cầu quy định tại
Điều 11 của Quy chế này. Chỉ những hồ sơ hợp lệ mới được đưa ra Hội đồng tuyển chọn, giao
trực tiếp để xem xét,
đánh giá.
3. Kết quả mở hồ sơ được ghi thành
biên bản (Mẫu 12.BBMHS).
Điều 14. Tuyển chọn tổ
chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Hội đồng tuyển chọn, giao
trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ do Bộ
trưởng Bộ Tài
chính quyết định thành lập trên cơ sở đề xuất của Viện Chiến lược và
Chính sách tài chính. Việc tuyển chọn được vận dụng theo quy định và các biểu mẫu
tại Thông tư số 08/2017/TT-BKHCN ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định tuyển
chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
a) Hội đồng có từ 05 đến 07 thành
viên, bao gồm 01 chủ tịch, 01 phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 thư ký
khoa học và các ủy viên khác. Thư ký khoa học của hội đồng là cán bộ của Viện
Chiến lược và Chính sách tài chính. Thành viên hội đồng gồm các nhà khoa học,
các nhà quản lý có năng lực và chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên
cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Hội đồng có thể có 01 ủy viên là
người thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhưng ủy
viên này không được làm chủ tịch, ủy viên phản biện. Cá nhân đăng ký tham gia
thực hiện nhiệm vụ không được làm ủy viên Hội đồng.
2. Viện Chiến lược và Chính sách tài
chính cử 01 chuyên viên làm thư ký hành chính, có trách nhiệm giúp việc cho Hội
đồng trong các công tác về hành chính.
3. Hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp Bộ được gửi cho các ủy viên Hội đồng ít nhất 03 (ba) ngày làm việc trước
ngày họp Hội đồng. Mỗi ủy viên viết phiếu nhận xét tuyển chọn, giao trực tiếp
(Mẫu 13.PNXTC&G) gửi về Viện Chiến lược
và Chính sách tài chính tổng hợp ít nhất 01 (một)
ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng.
4. Hội đồng chỉ họp khi có ít nhất 2/3
số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch hội đồng,
ít nhất 01 ủy viên phản biện. Hội đồng có thể mời đại diện cơ quan quản lý và
các đơn vị liên quan dự phiên họp của Hội đồng; các ý kiến của đại biểu được mời
dự họp chỉ mang tính tham khảo cho Hội đồng.
5. Đánh giá hồ sơ đăng ký tham gia tuyển
chọn tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ theo
thang điểm tối đa 100 điểm với nhóm tiêu chí và thang điểm cụ thể như sau:
a) Tổng quan tình hình nghiên cứu (điểm tối đa 12);
b) Nội dung và hoạt động hỗ trợ nghiên
cứu (điểm tối đa 12);
c) Cách tiếp cận và phương pháp nghiên
cứu (điểm tối đa 12);
d) Tính khả thi về kế hoạch và kinh
phí thực hiện (điểm tối đa 20);
đ) Sản phẩm khoa học, lợi ích kết quả
của đề tài và phương án chuyển giao sản phẩm, kết quả nghiên cứu (điếm tối đa
24);
e) Năng lực của tổ chức và cá nhân thực
hiện (điểm tối đa 20).
6. Phiên họp Hội đồng:
a) Thư ký khoa học đọc quyết định
thành lập Hội đồng, biên bản mở hồ sơ (trong trường hợp tuyển chọn),
giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự cuộc họp;
b) Chủ tịch Hội đồng điều hành cuộc họp
(trong trường hợp Chủ tịch vắng
mặt, Phó Chủ tịch điều hành cuộc họp);
c) Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm
vụ khoa học và công nghệ trình bày tóm tắt trước Hội đồng về đề cương nghiên cứu,
trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có);
d) Đại diện cơ quan dự kiến sử dụng kết
quả nghiên cứu (nếu có) phát biểu ý kiến về sự cần thiết và những yêu cầu về kết quả nghiên cứu;
đ) Các ủy viên phản biện, ủy viên khác
của Hội đồng nhận xét, đánh giá từng hồ sơ và so sánh các hồ sơ đăng ký tuyển
chọn cùng 01 nhiệm vụ khoa học và công nghệ (Mẫu
14.PĐGTC&G);
e) Chủ tịch Hội đồng điều hành thảo luận;
Hội đồng phản biện các ý kiến nhận xét giữa các ủy viên Hội đồng (nếu có) trước
khi cho điểm độc lập vào phiếu đánh giá và bỏ phiếu;
g) Hội đồng cử Ban kiểm phiếu gồm 03
thành viên (trưởng ban kiểm phiếu là thư ký khoa học; thành viên ban kiểm phiếu
gồm 01 ủy viên Hội đồng và 01 thư ký hành chính), giúp Hội đồng tổng hợp kết quả.
Đối với hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn, kết quả được tổng hợp theo tổng số
điểm trung bình từ cao xuống thấp. Trường hợp hồ sơ có tổng số điểm bình quân bằng
nhau thì căn cứ số điểm tiêu chí nội dung, phương án tổ chức thực hiện để xếp hạng.
Trường hợp số điểm tiêu chí nội dung, phương án tổ chức thực hiện bằng nhau, nếu
người đề xuất có đăng ký tuyển chọn thì người đề xuất nhiệm vụ được ưu tiên
giao làm chủ nhiệm; nếu người đề xuất không đăng ký tuyển chọn thì hồ sơ có số
điểm cao hơn của Chủ tịch hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch hội đồng trong trường hợp
Chủ tịch hội đồng vắng mặt) được ưu tiên để xếp hạng (Mẫu 15.BBKPTC&G);
h) Hội đồng công bố công khai kết quả
chấm điểm, đánh giá và thông qua biên bản làm việc của Hội đồng; kiến nghị danh
sách các tổ chức, cá nhân được tuyển chọn chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp Bộ (Mẫu 16.BBHĐTC&G);
Tổ chức, cá nhân được Hội đồng tuyển
chọn là tổ chức, cá nhân có hồ sơ được xếp hạng với tổng số điểm trung bình cao
nhất và phải đạt từ 70/100 điểm trở lên. Trong đó, không có tiêu chí nào có quá
1/3 số thành viên Hội đồng có mặt cho điểm không (điểm 0).
i) Hội đồng xác định kết quả phiên họp
với các thông tin cơ bản: (i) Tên tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm được tuyển
chọn; (ii) Các kết quả nghiên cứu chính cần đạt được; (iii) Những điểm cần bổ
sung, sửa đổi trong thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ của hồ sơ được Hội
đồng tuyển chọn.
7. Kết quả họp Hội đồng được
công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tài chính, Trang thông tin
điện tử của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính và thông báo bằng văn bản
cho các tổ chức, cá nhân được tuyển chọn trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
sau khi kết thúc phiên họp Hội đồng.
8. Tổ chức, cá nhân được tuyển chọn thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm hoàn thiện thuyết minh, đề
cương nghiên cứu chi tiết theo ý kiến của Hội đồng và gửi về Viện Chiến lược và
Chính sách tài chính trong thời hạn 07 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày công
bố trên Cổng thông
tin điện tử của Bộ Tài chính, Trang thông tin điện tử của Viện Chiến lược và
Chính sách tài chính.
Điều 15. Giao trực tiếp
tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Căn cứ Quyết định của Bộ trưởng Bộ
Tài chính phê duyệt danh mục đặt hàng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
để xét giao trực
tiếp. Viện Chiến lược và
Chính sách tài chính thông báo bằng văn bản cho các tổ chức, cá
nhân được dự kiến giao trực tiếp, yêu cầu nộp hồ sơ để xét giao trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.
2. Viện Chiến lược và Chính sách tài
chính tổ chức họp Hội đồng tuyển chọn, giao
trực tiếp và Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được
xét giao trực tiếp. Hội đồng tuyển chọn, giao trực tiếp nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp Bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập trên cơ sở đề
xuất của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính.
a) Hội đồng có từ 05 đến 07 thành
viên, bao gồm 01 chủ tịch, 01 phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 thư ký
khoa học và các ủy viên khác. Thư ký khoa học của hội đồng là cán bộ của Viện
Chiến lược và Chính sách tài chính. Thành viên hội đồng gồm các nhà khoa học,
các nhà quản lý có năng lực và chuyên môn phù hợp với lĩnh vực nghiên
cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
b) Hội đồng có thể có 01 ủy viên là
người thuộc tổ chức đăng ký chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ nhưng ủy
viên này không được làm chủ tịch, ủy viên phản biện. Cá nhân đăng ký tham gia
thực hiện nhiệm vụ không được làm ủy viên Hội đồng.
3. Viện Chiến lược và Chính sách tài
chính cử 01 chuyên viên làm thư ký hành chính, có trách nhiệm giúp việc cho Hội
đồng trong các công tác về hành chính.
4. Hồ sơ nhiệm vụ khoa học và công nghệ
được gửi cho các ủy viên Hội đồng ít nhất 03 (ba) ngày làm việc trước ngày họp
Hội đồng. Mỗi ủy viên viết phiếu nhận xét giao trực tiếp gửi về Viện Chiến lược
và Chính sách tài chính tổng hợp ít nhất 01
(một) ngày làm việc trước ngày họp.
5. Hội đồng chỉ họp khi có ít nhất 2/3
số thành viên Hội đồng tham dự, trong đó có Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng,
ít nhất 01 ủy viên phản biện. Hội đồng có thể mời đại diện cơ quan quản lý và các đơn vị
liên quan dự phiên họp của Hội đồng; các ý kiến của đại biểu được mời dự họp chỉ
mang tính tham khảo cho Hội đồng.
6. Phiên họp Hội đồng:
a) Thư ký khoa học đọc quyết định
thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần Hội đồng và các đại biểu tham dự cuộc
họp;
b) Chủ tịch Hội đồng điều hành cuộc họp
(trong trường hợp Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch điều hành cuộc họp);
c) Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm nhiệm
vụ khoa học và công nghệ trình bày tóm tắt trước Hội đồng về đề cương nghiên cứu,
trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có);
d) Đại diện cơ quan dự kiến sử dụng kết
quả nghiên cứu (nếu có) phát biểu ý kiến về sự cần thiết và những yêu cầu về kết quả
nghiên cứu;
đ) Các ủy viên phản biện, ủy viên khác
của Hội đồng cho ý kiến về đề cương nghiên cứu;
e) Chủ tịch Hội đồng kết luận về các
nhiệm vụ nghiên cứu và kết quả nghiên cứu cần đạt được.
7. Tổ chức, cá nhân được
giao trực tiếp thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm hoàn thiện
thuyết minh, đề cương nghiên cứu chi tiết theo ý kiến của Hội đồng
và gửi về Viện Chiến lược và Chính sách tài chính trong thời hạn 07 (bảy) ngày
làm việc, kể từ ngày bảo
vệ đề cương.
Điều 16. Thẩm định
kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Tổ thẩm định kinh phí thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập
trên cơ sở đề xuất của Viện Chiến lược và Chính sách tài chính. Tổ thẩm định
kinh phí gồm 03 (ba) thành viên:
a) Tổ trưởng Tổ thẩm định là Lãnh đạo
Viện Chiến lược và Chính sách tài
chính;
b) Tổ phó Tổ thẩm định là Lãnh đạo Cục
Kế hoạch - Tài
chính, Bộ Tài chính;
c) Một thành viên Tổ thẩm định là ủy
viên Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.
Viện Chiến lược và Chính sách tài
chính cử 01 chuyên viên làm thư ký hành chính để chuẩn bị tài liệu,
giúp việc cho Tổ thẩm định. Ngoài ra, theo yêu cầu thực tiễn, Tổ trưởng Tổ thẩm định có thể mời thêm đại
diện các tổ chức, cá nhân khác có liên quan tham dự và phát biểu ý kiến tại cuộc
họp của Tổ thẩm định để tham khảo.
2. Tổ thẩm định kinh phí có nhiệm vụ
thẩm định dự
toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ phù hợp với kết luận
của Hội đồng tư vấn tuyển chọn và giao trực tiếp; phù hợp với các chế
độ định mức kinh tế - kỹ thuật, định
mức chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước
hiện hành; xác định tổng mức kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
phương thức khoán chi; xác định dự toán khoản chi đến sản phẩm cuối cùng, dự
toán khoán chi từng phần (Mẫu 17.PTĐKP).
3. Tổ thẩm định kinh phí chỉ họp khi
có đủ 3/3 thành viên. Tổ thẩm định kinh phí làm việc theo nguyên tắc đồng thuận,
chịu trách nhiệm cá nhân về kết quả thẩm định của mình và trách nhiệm tập thể về
kết luận chung của tổ thẩm định (Mẫu 18.BBTĐKP).
4. Trong trường hợp có thành
viên Tổ thẩm định không nhất trí với kết luận chung của Tổ thẩm định và đề nghị
bảo lưu ý kiến, Tổ trưởng Tổ thẩm định có
trách nhiệm báo cáo Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách tài chính để báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tài
chính những vấn đề vượt quá thẩm quyền giải quyết phát sinh trong quá trình thẩm định kinh
phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ để Bộ trưởng xem xét, quyết
định.
Điều 17. Phê duyệt
nhiệm vụ và ký hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Chủ nhiệm và tổ chức chủ trì nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ hoàn thiện hồ sơ và thuyết minh nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp Bộ theo biên bản Hội đồng tư vấn tuyển chọn, giao trực tiếp và
biên bản Tổ thẩm định kinh phí.
2. Trong vòng 07 (bảy) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ và thuyết minh hoàn thiện theo các biên bản của Hội đồng
và Tổ thẩm định, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính tổng hợp kết quả tuyển
chọn, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
Bộ gồm: Tên nhiệm vụ khoa học và công nghệ, cơ quan chủ trì, cá nhân chủ nhiệm,
thời gian thực hiện, kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, phương
thức thực hiện khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Viện trưởng Viện Chiến lược và
Chính sách tài chính được Bộ trưởng Bộ Tài chính ủy quyền ký hợp đồng thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ với tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm
nhiệm vụ theo mẫu hợp đồng nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ cấp Bộ (Mẫu
19.HĐKHCN).
Chương IV
KIỂM
TRA, ĐÁNH GIÁ VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 18. Kiểm tra việc
triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
Viện Chiến lược và Chính sách tài
chính thực hiện kiểm tra việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp Bộ về nội dung, tiến độ, tình hình giải ngân và sử dụng kinh phí; báo
cáo Bộ kết quả kiểm tra, giám sát, đề xuất cách giải quyết khi có các vấn đề phát sinh
liên quan thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ (Mẫu 20.BCĐK).
Điều 19. Trách nhiệm
của tổ chức chủ trì và cá nhân chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp Bộ có trách nhiệm tạo điều kiện về nhân lực, thời gian và các điều
kiện khác để triển khai nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, đồng thời kiểm tra, giám sát và chấn chỉnh những sai sót
làm ảnh hưởng đến mục tiêu, nội dung, tiến độ và kết quả của các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp Bộ được giao (Mẫu 21.BBKTĐK).
2. Tổ chức chủ trì, cá nhân chủ nhiệm
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ có trách nhiệm hoàn thành nhiệm vụ khoa học
và công nghệ theo hợp đồng đã ký;
định kỳ 03 tháng, kể từ ngày ký hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ, báo cáo tiến độ, kết quả triển khai cho Viện Chiến lược
và Chính sách tài chính; tuân thủ yêu cầu tổ chức, triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ và các
quy định, chế độ quản lý và sử dụng kinh phí.
Điều 20. Thay đổi chủ
nhiệm, điều chỉnh nhiệm vụ, thời gian thực hiện nhiệm vụ và chấm dứt hợp đồng
khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Trường hợp chủ nhiệm
đi công tác, học tập trên 03 (ba) tháng liên tục hoặc trong thời gian triển
khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, chủ nhiệm phải ưu tiên thực hiện
nhiệm vụ đột xuất do Bộ giao hoặc trong trường hợp cần thiết
phải điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho phù
hợp với yêu cầu
thực tiễn, chủ nhiệm nhiệm vụ phải làm đơn đề nghị điều chỉnh thời gian (có xác nhận của
Thủ trưởng cơ quan chủ trì) gửi Viện Chiến lược và Chính sách tài chính ít nhất
60 (sáu mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ. Mỗi nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ chỉ được điều chỉnh thời
gian thực hiện 01 (một) lần, tối đa
không quá 03 (ba) tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 12 (mười
hai) tháng trở xuống, không quá 06 (sáu) tháng đối với các nhiệm vụ có thời
gian thực hiện trên 12 (mười hai) tháng. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng
Bộ Tài chính quyết định.
2. Trường hợp chủ nhiệm
nhiệm vụ vì lý do cá nhân không thể tiếp tục thực hiện nhiệm vụ, tổ chức chủ trì
phải có văn bản đề nghị thay đổi chủ nhiệm kèm theo thỏa thuận bằng văn bản giữa chủ nhiệm
cũ và chủ nhiệm mới về các vấn đề liên quan đến hợp đồng. Văn bản đề nghị
thay đổi chủ nhiệm phải được gửi cho Viện Chiến lược và Chính sách tài chính ít
nhất 90 (chín mươi) ngày trước khi kết thúc thời hạn thực hiện nhiệm vụ. Chủ
nhiệm mới phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 10 của Quy chế
này.
3. Trường hợp tổ chức chủ trì
không thể hoàn thành
nhiệm vụ thì phải có văn bản đề nghị chấm dứt hợp đồng. Viện Chiến lược và Chính sách tài
chính thực hiện chấm dứt, thanh lý hợp đồng theo quy định. Nếu xét thấy
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần thiết tiếp tục thực hiện, Viện Chiến lược và
Chính sách tài chính trình Bộ cho phép tiến hành tuyển chọn hoặc
giao trực tiếp tổ chức, cá
nhân khác thực hiện nhiệm vụ theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 10, 11,
12, 13, 14 và 15 của Quy chế này.
4. Trường hợp tổ chức chủ trì,
chủ nhiệm nhiệm vụ không hoàn thành tiến độ và nội dung nhiệm vụ theo đặt hàng
mà không có lý do chính đáng, vi phạm nguyên tắc quản lý tài chính, Viện Chiến
lược và Chính sách tài chính thực hiện đình chỉ, chấm dứt, thanh lý hợp đồng
theo quy định. Nếu xét thấy
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần thiết tiếp tục thực hiện, Viện Chiến lược
và Chính sách tài chính trình Bộ cho phép tiến hành tuyển chọn hoặc giao trực
tiếp tổ chức, cá nhân khác thực hiện nhiệm vụ theo trình tự, thủ tục quy định tại
Điều 10, 11, 12, 13,14 và 15 của Quy chế này.
5. Chỉ thay đổi tổ chức chủ trì nhiệm
vụ trong trường hợp có quyết định
của cơ quan có thẩm quyền về việc sáp nhập, chia tách, giải thể tổ chức chủ trì
nhiệm vụ. Tổ
chức
chủ trì mới phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều 10 của Quy chế
này.
6. Không điều chỉnh tên, mục tiêu, yêu cầu sản phẩm đối với nhiệm vụ thực
hiện theo phương thức khoán chi đến sản phẩm cuối cùng. Đối với nhiệm vụ thực
hiện theo phương thức khoán chi từng phần, việc điều chỉnh được xem xét sau khi có ý
kiến của Hội đồng tư vấn và ý kiến đồng thuận bằng văn bản của Viện
Chiến lược và Chính sách tài chính.
7. Viện Chiến lược và Chính sách tài
chính trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định các trường hợp đình chỉ, điều
chỉnh nhiệm vụ, thời gian thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ hoặc
thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ.
Điều 21. Tự đánh giá
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ (Hội đồng nghiệm thu cấp
cơ sở)
1. Tổ chức chủ trì nhiệm vụ có trách
nhiệm thành lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở để tự đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ trước khi nộp hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu cho Viện
Chiến lược và Chính sách tài chính. Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở gồm
05 (năm) thành viên do thủ trưởng đơn vị chủ trì quyết định thành lập. Nội dung
họp hội đồng đánh giá, nghiệm thu được vận dụng theo quy định tại Thông tư số
11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định
việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước và ghi thành biên bản (Mẫu 22.BBNTCS).
Nội dung đánh giá gồm:
a) Đánh giá về báo cáo tổng hợp (Mẫu 23.BCKQNC): Đánh giá tính đầy đủ, rõ ràng,
xác thực và lô-gíc của báo cáo tổng hợp (phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng...)
và tài liệu cần thiết kèm theo;
b) Đánh giá về sản phẩm so với đặt
hàng.
2. Yêu cầu cần đạt được đối với báo
cáo tổng hợp theo mẫu:
a) Tổng quan được các kết quả nghiên cứu
đã có liên quan đến nhiệm vụ;
b) Số liệu, tư liệu có tính đại diện,
độ tin cậy, xác thực, cập nhật;
c) Nội dung báo cáo là toàn bộ kết quả
nghiên cứu của nhiệm vụ được trình bày theo kết cấu hệ thống, lô-gíc, khoa học,
với các luận cứ khoa học có cơ sở lý luận và thực tiễn cụ thể, giải đáp những vấn
đề nghiên cứu đặt ra, phản ánh trung thực kết quả nhiệm vụ phù hợp với thông lệ
chung trong hoạt động nghiên cứu khoa học;
d) Kết cấu nội dung, văn
phong khoa học phù hợp.
3. Trường hợp chủ nhiệm
nhiệm vụ khoa học và công nghệ là cá nhân độc lập thì Viện Chiến lược và Chính
sách tài chính thành lập Hội đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở để đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ trước khi nộp hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu chính
thức.
4. Sản phẩm của nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp Bộ phải đáp ứng các yêu cầu ghi trong hợp đồng, thuyết
minh nhiệm vụ.
Điều 22. Hồ sơ đánh
giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
Hồ sơ đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp Bộ được vận dụng theo quy định tại Thông tư số
11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học
và Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước. Cụ thể:
1. Công văn đề nghị đánh giá, nghiệm
thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ của tổ chức chủ trì nhiệm vụ (Mẫu 24.CVĐGNT).
2. Báo cáo tổng hợp nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp Bộ (Mẫu 23.BCKQNC).
3. Báo cáo tóm tắt; báo cáo chắt lọc kết
quả nghiên cứu và báo cáo kiến nghị (Phụ lục 01, Mẫu 19.HĐKHCN).
4. Bản sao hợp đồng và thuyết minh nhiệm
vụ.
5. Các văn bản xác nhận và tài liệu
liên quan đến việc công bố, xuất bản, tiếp nhận và sử dụng kết quả nghiên cứu
(nếu có).
6. Báo cáo tình hình sử dụng kinh phí
của nhiệm vụ (Mẫu 25.BCSDKP).
7. Báo cáo kết quả tự đánh giá nhiệm vụ
(Mẫu 26.BCKQTĐG).
8. Hồ sơ đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở
(Quyết định thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở; Biên bản họp Hội
đồng đánh giá, nghiệm thu cấp cơ sở; Nhận xét của ủy viên phản biện).
9. Các tài liệu khác (nếu có).
Điều 23. Nộp hồ sơ đề
nghị đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
1. Thời hạn nộp hồ sơ: Việc nộp hồ sơ
được thực hiện
trong thời hạn trước 30 (ba mươi) ngày kể từ thời điểm kết thúc hợp đồng hoặc
thời điểm được gia hạn hợp đồng (nếu
có).
2. Hồ sơ được nộp trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện đến Viện Chiến lược và Chính sách tài chính gồm: 01 bộ hồ sơ
gốc (có dấu và chữ ký trực tiếp)
trình bày và in trên khổ giấy A4, sử dụng phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự
Unicode theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 6909:2001 , cỡ chữ 14 và 01 bản điện tử
lưu trữ đầy đủ sản
phẩm và các báo cáo chuyên đề của hồ sơ (không đặt mật khẩu).
3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính phải thông báo
cho tổ chức chủ trì
tính hợp lệ của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa
hợp lệ theo quy
định thì tổ chức chủ trì phải bổ sung trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể
từ ngày Viện Chiến lược và Chính sách tài chính gửi thông báo.
Điều 24. Đánh giá
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ
Quy trình và các biểu mẫu đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được vận dụng
theo quy định tại Thông tư số 11/2014/TT-BKHCN ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ
Khoa học và Công nghệ quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước. Cụ thể:
1. Sau khi nhận đủ hồ sơ đề nghị đánh
giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, nếu đủ điều kiện nghiệm
thu, trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, Viện Chiến lược và Chính sách tài
chính trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định thành lập Hội đồng tư vấn đánh
giá, nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.
2. Nội dung đánh giá của Hội đồng là
các nội dung tổ chức chủ trì đã tự đánh giá được quy định tại Điều 21 của Quy
chế này.
3. Thành viên Hội đồng:
a) Hội đồng có từ 05 đến 07 thành
viên, bao gồm 01 chủ tịch, 01 phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện, 01 thư ký
khoa học và các ủy viên khác. Thư ký khoa học của hội đồng là cán bộ của Viện Chiến
lược và Chính sách tài chính. Thành viên hội đồng gồm các nhà khoa học, chuyên
gia có uy tín, có trình độ chuyên môn phù hợp, am hiểu sâu chuyên ngành khoa học và công
nghệ liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ.
b) Hội đồng có thể có 01 ủy viên là
người thuộc tổ chức chủ trì nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nhưng ủy viên này
không được làm chủ tịch, ủy viên phản biện. Cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ không được làm ủy viên Hội đồng.
4. Viện Chiến lược và Chính sách tài
chính cử 01 chuyên viên làm thư ký hành chính, có trách nhiệm giúp việc cho Hội
đồng trong các công tác về hành chính.
5. Ít nhất 05 (năm) ngày làm việc trước
ngày họp Hội đồng, Viện Chiến lược và Chính sách tài chính có trách nhiệm gửi
các thành viên Hội đồng toàn bộ hồ
sơ của nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ. Mỗi thành viên viết Phiếu nhận xét kết
quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ theo mẫu (Mẫu 27.PNXPB-TV) và gửi về Viện Chiến lược và
Chính sách tài chính ít nhất 01 (một) ngày làm việc trước ngày họp Hội đồng.
6. Hội đồng chỉ họp khi có ít nhất 2/3
số thành viên hội
đồng tham dự, trong đó có sự tham gia của chủ tịch hội đồng (hoặc phó chủ tịch
hội đồng) và ít nhất 01 (một) ủy viên phản biện. Tùy theo từng trường hợp cụ thể, có thể mời
đại diện tổ chức ứng dụng
kết quả của nhiệm vụ, cơ quan quản lý, địa phương và doanh nghiệp tham dự phiên
họp của Hội đồng.
7. Phiên họp Hội đồng
a) Thành phần tham dự phiên họp của Hội
đồng: Thành viên Hội đồng, chủ nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ, đại diện tổ chức chủ
trì, thư ký hành chính và khách mời;
b) Thư ký khoa học công bố quyết
định thành lập Hội đồng, giới thiệu thành phần và đại biểu tham dự;
c) Chủ tịch Hội đồng (hoặc Phó Chủ tịch
Hội đồng) điều hành phiên họp; thống nhất và thông qua nội dung làm việc của Hội
đồng;
d) Thư ký khoa học có trách nhiệm ghi
chép các ý kiến thảo luận tại phiên họp, xây dựng và hoàn thiện biên bản đánh
giá, nghiệm thu theo ý kiến kết luận tại phiên họp của Hội đồng;
đ) Chủ nhiệm nhiệm vụ trình bày tóm tắt
quá trình tổ chức, thực hiện nhiệm vụ; báo cáo các sản phẩm khoa học và tự đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;
e) Các ủy viên phản biện đọc bản nhận
xét và kết quả đánh giá (Mẫu 27.PNXPB-TV);
g) Các thành viên hội đồng có ý kiến
nhận xét và nêu câu hỏi đối với chủ nhiệm nhiệm vụ về kết quả và các vấn đề
liên quan đến nhiệm vụ (Mẫu 27.PNXPB-TV);
h) Chủ nhiệm nhiệm vụ tiếp thu, giải
trình và trả lời các câu hỏi của Hội đồng (nếu có);
i) Hội đồng họp riêng để bỏ phiếu điểm
đánh giá;
k) Hội đồng cử Ban kiểm phiếu gồm hai
thành viên (trong đó trưởng ban kiểm phiếu là thư ký khoa học), giúp Hội đồng tổng
hợp kết quả
theo mẫu quy định;
l) Chủ tịch Hội đồng kết luận, công bố kết quả
điểm của Hội đồng và tuyên bố kết thúc buổi bảo vệ.
8. Quy định về phiếu điểm đánh giá (tổng
số 100 điểm) (Mẫu 28.PĐGNT-BB)
a) Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu,
bố cục, hình thức trình bày và tiến độ thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
Tối đa 10 điểm;
b) Cơ sở lý luận và ý nghĩa thực tiễn
của nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Tối đa 10 điểm;
c) Số lượng và chất lượng của các sản
phẩm nhiệm vụ khoa học và công nghệ: Tối đa 35 điểm;
d) Tính rõ ràng và khả thi của kết quả
nghiên cứu: Tối đa 35 điểm;
đ) Công bố kết quả nghiên cứu trên các
tạp chí, tài liệu hội thảo, tọa đàm, trong nước và quốc tế: Tối đa 10 điểm.
9. Đánh giá nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp Bộ
a) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
Bộ được đánh giá ở mức “Đạt” khi điểm bình quân đánh giá của các thành viên Hội
đồng trên 50 điểm. Các mức cụ thể như sau:
+ Xuất sắc: Điểm bình quân từ 91 điểm
trở lên;
+ Giỏi: Điểm bình quân từ 81 đến 90 điểm;
+ Khá: Điểm bình quân từ 71 đến 80 điểm;
+ Trung bình: Điểm bình quân từ 50 đến
70 điểm.
b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
Bộ được đánh giá ở mức “Không đạt” khi điểm bình quân đánh giá của các thành
viên Hội đồng dưới 50 điểm, hoặc có nhiều hơn 2/3 số thành viên của Hội đồng có mặt bỏ
phiếu đánh giá “Không đạt”.
Hội đồng có trách nhiệm xem xét, xác định
những công việc đã thực hiện theo thuyết minh nhiệm vụ được phê duyệt và các hợp đồng thực hiện công
việc có liên quan, xác định rõ các nguyên nhân không hoàn thành nhiệm vụ (chủ
quan, khách quan) để thống nhất từng
nội dung kết luận và thông qua biên bản.
10. Kết quả đánh giá nghiệm thu nhiệm
vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ được ghi vào Biên bản họp hội đồng tư vấn đánh
giá, nghiệm thu kết quả nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ theo mẫu (Mẫu 29.BBHĐNT). Biên bản họp hội đồng nghiệm
thu cấp Bộ được gửi cho tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ để thực hiện kết
luận của Hội đồng.
Điều 25. Xử lý kết quả
nghiệm thu cấp Bộ
1. Đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp Bộ được đánh giá “Đạt” với yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ, trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày họp Hội đồng, chủ nhiệm và tổ chức chủ trì nhiệm
vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ nhiệm vụ khoa
học và công nghệ theo kết luận của Hội đồng, xây dựng báo cáo về việc hoàn thiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ theo mẫu (Mẫu
30.BCHT) và gửi về Viện Chiến lược và Chính sách tài chính. Nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp Bộ được đánh giá loại “Đạt” sẽ được nghiệm thu và thanh lý hợp đồng.
Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp Bộ tiến hành các thủ tục xác lập quyền sở hữu trí tuệ để bảo hộ
kết quả nghiên cứu của nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành.
2. Đối với nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp Bộ bị đánh giá loại “Không đạt”, Viện Chiến lược và Chính sách tài
chính căn cứ vào ý kiến tư vấn cửa Hội đồng về các lý do chủ quan, khách quan,
phối hợp với các đơn
vị có liên quan xác định số kinh phí phải hoàn trả ngân sách nhà nước theo quy
định hiện hành, trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định xử lý đối với các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ không hoàn thành.
3. Công nhận kết quả và thanh lý Hợp đồng
a) Công nhận kết quả
Hồ sơ công nhận kết quả bao gồm: Biên
bản nghiệm thu nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ; Bản sao giấy chứng nhận
đăng ký và lưu giữ kết quả thực hiện nhiệm vụ; Báo cáo về việc hoàn
thiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ và báo cáo quyết toán tài chính của
cơ quan chủ trì.
Viện Chiến lược và Chính sách
tài chính trình Bộ trưởng; Bộ Tài
chính ban hành quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
cấp Bộ (Mẫu 31.QĐCNKQ).
b) Thanh lý hợp đồng
Hợp đồng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công
nghệ cấp Bộ được thanh lý sau khi có văn bản công nhận kết quả của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền về khoa học và
công nghệ; giấy chứng nhận
đăng ký và lưu giữ kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
Điều 26. Đăng ký, lưu
giữ và sử dụng thông tin
1. Trong thời gian không quá 15 (mười
lăm) ngày làm việc kể từ ngày được Bộ trưởng
Bộ Tài chính ký Quyết định công nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ Khoa học và công nghệ cấp Bộ, tổ chức chủ trì và chủ
nhiệm nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ nhiệm vụ
khoa học và công nghệ về
Viện Chiến lược và Chính sách tài chính, gồm: Báo cáo tổng hợp kết quả nghiên cứu,
báo cáo tóm tắt, báo cáo chắt lọc kết quả nghiên cứu và báo cáo kiến nghị (sử dụng
phông chữ tiếng Việt của bộ
mã ký tự Unicode
theo tiêu chuẩn quốc gia
TCVN 6909:2001, cỡ chữ 14)
và 01 bản điện tử lưu trữ đầy đủ sản phẩm và các báo
cáo chuyên đề ghi trên đĩa quang
(không đặt mật khẩu).
2. Trong thời gian 15 (mười lăm) ngày kể từ khi nhận hồ sơ và báo cáo kết thúc thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ. Viện Chiến lược và Chính
sách tài chính có trách nhiệm kiểm tra và có thể yêu cầu bổ sung hồ sơ nếu thấy cần thiết.
3. Tổ chức chủ trì thực hiện
việc đăng ký và lưu giữ kết quả nhiệm vụ
tại Cục Thông tin khoa học và công nghệ quốc gia theo quy định tại Nghị
định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Chính phủ quy định về hoạt
động thông tin khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Tổ chức thực
hiện
1. Viện Chiến lược và Chính sách tài
chính là đơn vị quản lý nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp Bộ của Bộ Tài chính, chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
Quy chế này.
2. Quản lý tài chính đối với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp Bộ có sử dụng
ngân sách của Bộ Tài chính thực hiện theo các quy định tại Luật khoa học và Công nghệ
số 29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013; Luật
Ngân sách Nhà nước số
83/2015/QH13 ngày 25 tháng 6 năm 2015; Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Khoa học và Công nghệ; Nghị định số 163/2016/NĐ- CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của
Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật
Ngân sách nhà nước; Thông tư liên tịch số 55/2015-TTLT-BTC-BKHCN ngày 22 tháng 4
năm 2015 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn định mức xây dựng,
phân bổ dự toán và quyết toán kinh
phí đối với nhiệm vụ
khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách, nhà nước; Thông tư liên tịch số
27/2015/TTLT-BKHCN-BTC ngày 30 tháng 12 năm 2015 của Bộ Khoa học và Công nghệ
và Bộ Tài chính quy định khoán chi thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có
sử dụng ngân sách nhà nước; Thông tư số 05/2014/TT-BKHCN ngày 10 tháng 4 năm
2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc ban hành mẫu hợp đồng nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ; Quyết định số 991/QĐ-BTC ngày 10 tháng 5 năm
2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy định các nội dung, mức chi
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ đối với các đơn vị thuộc Bộ Tài chính.
3. Các hợp đồng khoa học
và công nghệ đã ký trước ngày Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định này có
hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo các nội dung hợp đồng đã ký kết.
4. Các đơn vị thuộc Bộ Tài chính có thể
vận dụng Quy chế này để quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp cơ sở sử dụng
ngân sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý của đơn vị.
5. Trường hợp các văn bản quy phạm
pháp luật dẫn chiếu áp dụng tại Quy chế này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế thì thực hiện
theo quy định tại văn
bản mới.
6. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ
quan, tổ chức và cá nhân liên quan kịp thời phản ánh bằng văn bản về Bộ Tài chính
(Viện Chiến lược và Chính sách tài chính) để hướng dẫn, nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.