BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 383/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Dự trữ quốc gia ngày 20 tháng 11 năm
2012; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật
Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công,
Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật xử lý
vi phạm hành chính ngày 29 tháng 11 năm 2024;
Căn cứ Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
9 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ và Nghị định số
83/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ);
Căn cứ Nghị định số 29/2025/NĐ-CP ngày 24 tháng
02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước,
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Cục Dự trữ Nhà nước là đơn vị thuộc Bộ Tài
chính, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính quản lý nhà nước về dự
trữ quốc gia và trực tiếp quản lý các loại hàng dự trữ quốc gia theo quy định của
pháp luật.
2. Cục Dự trữ Nhà nước có tư cách pháp nhân, con dấu
có hình Quốc huy, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, có trụ sở tại thành
phố Hà Nội; kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Cục Dự trữ Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
1. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để trình cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định:
a) Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự
án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị
quyết, nghị định của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính
phủ về dự trữ quốc gia;
b) Chính sách phát triển, định hướng nguồn lực, chiến
lược dự trữ quốc gia; quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia; kế hoạch
dự trữ quốc gia 05 năm và hàng năm; chương trình hành động, đề án, dự án quan
trọng thuộc lĩnh vực quản lý dự trữ quốc gia;
c) Điều chỉnh danh mục hàng dự trữ quốc gia, danh mục
chi tiết hàng dự trữ quốc gia, mức dự trữ từng loại hàng, tổng mức dự trữ quốc
gia trong từng thời kỳ và hàng năm;
d) Bổ sung dự toán ngân sách trung ương cho dự trữ
quốc gia trong năm, bổ sung kinh phí mua bù hàng dự trữ quốc gia đã xuất cấp
không thu tiền của các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định của
pháp luật;
đ) Việc nhập, xuất, tiêu hủy, giảm vốn hàng dự trữ
quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia.
2. Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét, quyết định:
a) Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị, kế hoạch
hoạt động hàng năm và các văn bản khác về dự trữ quốc gia;
b) Quy hoạch chi tiết mạng lưới kho dự trữ quốc gia
thuộc phạm vi quản lý;
c) Chế độ quản lý tài chính, ngân sách chi cho dự
trữ quốc gia; cơ chế mua, bán, nhập, xuất, bảo quản, quản lý chất lượng hàng dự
trữ quốc gia; chế độ thống kê, báo cáo về dự trữ quốc gia;
d) Tiêu chuẩn kho dự trữ quốc gia (không bao gồm
kho dự trữ quốc gia của Bộ Công an và Bộ Quốc phòng); quy chuẩn kỹ thuật quốc
gia hàng dự trữ quốc gia; tiêu chuẩn cơ sở đối với hàng dự trữ quốc gia do Bộ
Tài chính quản lý theo quy định của pháp luật; định mức kinh tế - kỹ thuật hàng
dự trữ quốc gia; định mức chi phí nhập, xuất tại cửa kho dự trữ quốc gia, định
mức chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật; chi phí
chưa có định mức (nhập, xuất tại cửa kho dự trữ quốc gia, bảo quản hàng dự trữ
quốc gia) và chi phí xuất tối đa ngoài cửa kho hàng dự trữ quốc gia;
đ) Phân bổ, giao, điều chỉnh dự toán, quyết toán
ngân sách nhà nước chi mua hàng dự trữ quốc gia đối với hàng dự trữ quốc gia do
Bộ Tài chính quản lý;
e) Cấp kinh phí chi mua hàng dự trữ quốc gia, chi
nghiệp vụ dự trữ quốc gia cho các bộ, ngành, cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý
hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật;
g) Tạm ứng ngân sách nhà nước chi cho mua hàng dự
trữ quốc gia, chi cho nhập, xuất bảo quản hàng dự trữ quốc gia của bộ, ngành quản
lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật;
h) Thẩm định và tổng hợp quyết toán ngân sách nhà
nước chi cho mua hàng dự trữ quốc gia, chi nghiệp vụ dự trữ quốc gia của các bộ,
ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật và phân công của
Bộ trưởng Bộ Tài chính;
i) Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong tình huống
đột xuất, cấp bách theo quy định của pháp luật;
k) Giảm vốn đối với hàng dự trữ quốc gia theo quy định
của pháp luật; thanh lý hàng dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý.
3. Kiểm tra phân bổ dự toán ngân sách nhà nước chi
hoạt động dự trữ quốc gia cho bộ, ngành Quản lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định
của pháp luật và phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
4. Ban hành theo thẩm quyền các văn bản hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ, văn bản cá biệt thuộc phạm vi quản lý của Cục Dự trữ Nhà
nước.
5. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án về
lĩnh vực dự trữ quốc gia sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
6. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dự
trữ quốc gia.
7. Trực tiếp quản lý các mặt hàng dự trữ quốc gia
thuộc danh mục được Chính phủ phân công cho Bộ Tài chính quản lý:
a) Tổ chức thực hiện quản lý, bảo quản, nhập, xuất,
mua, bán, luân phiên đổi hàng, bảo đảm an toàn, xử lý hao hụt, dôi thừa hàng dự
trữ quốc gia được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện xuất hàng dự trữ quốc gia để cứu trợ,
cứu nạn, hỗ trợ, viện trợ quốc tế hoặc đáp ứng các yêu cầu đột xuất, cấp bách
khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính;
c) Quyết định giá cụ thể khi mua, bán hàng dự trữ
quốc gia (trừ các trường hợp thực hiện mua theo hình thức đấu thầu rộng rãi,
chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực tiếp; bán theo hình thức đấu giá theo quy định
của pháp luật về dự trữ quốc gia).
8. Tổ chức thực hiện công tác đầu tư xây dựng hệ thống
kho, trụ sở, trang thiết bị kỹ thuật theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
9. Thanh tra chuyên ngành, kiểm tra về dự trữ quốc
gia theo quy định của pháp luật; kiểm tra nội bộ; tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật; xử
lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật đối với hành vi vi phạm pháp luật về dự trữ quốc gia.
10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật, công nghệ trong bảo quản và quản lý dự trữ quốc gia.
11. Xây dựng hệ thống thông tin; đảm bảo công tác
an toàn thông tin; tổ chức thực hiện công tác thống kê và chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia và nguồn lực khác;
lập báo cáo tài chính tổng hợp về hoạt động dự trữ quốc gia theo quy định của
pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về dự trữ quốc gia
theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
13. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện chế
độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật,
đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi
quản lý của Cục Dự trữ Nhà nước theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
14. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định
của pháp luật; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý và sử dụng tài
sản, kinh phí được giao.
15. Thực hiện công tác pháp chế theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của Bộ trưởng Bộ Tài chính; thực hiện cải cách
hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính được Bộ
trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
16. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định của pháp luật và do Bộ trưởng Bộ Tài chính giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
Cục Dự trữ Nhà nước được tổ chức từ trung ương đến
địa phương theo mô hình 02 cấp:
1. Cục Dự trữ Nhà nước có 07 đơn vị tại Trung ương:
a) Ban Kế hoạch;
b) Ban Khoa học và Công nghệ bảo quản;
c) Ban Tài chính và Quản lý hàng dự trữ;
d) Ban Tổ chức cán bộ;
đ) Thanh tra;
e) Văn phòng;
g) Ban Công nghệ thông tin.
Các tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này là tổ chức
hành chính giúp Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước thực hiện chức năng quản lý nhà
nước, trong đó các tổ chức quy định từ điểm đ đến điểm g có tư cách pháp nhân,
con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
Văn phòng dược tổ chức 04 tổ, Thanh tra được tổ chức
03 tổ, Ban Công nghệ thông tin được tổ chức 03 tổ.
2. Chi cục Dự trữ Nhà nước tại địa phương được tổ
chức theo 15 khu vực.
Tên gọi, trụ sở, địa bàn quản lý của các Chi cục Dự
trữ Nhà nước khu vực theo Phụ lục kèm theo Quyết định này.
Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực có tư cách pháp
nhân, con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của
pháp luật.
Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực có bình quân 04
phòng chuyên môn và các điểm kho. Số lượng điểm kho của các Chi cục Dự trữ Nhà
nước khu vực không quá 171 điểm kho.
3. Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước có trách nhiệm:
a) Trình Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Dự dự trữ Nhà nước khu vực;
b) Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức các Ban, Văn phòng, Thanh tra thuộc Cục Dự trữ Nhà nước.
Điều 4. Lãnh đạo Cục Dự trữ Nhà nước
1. Cục Dự trữ Nhà nước có Cục trưởng và một số Phó
Cục trưởng.
2. Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước là người đứng đầu
Cục Dự trữ Nhà nước, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Cục Dự trữ Nhà nước. Phó Cục trưởng Cục Dự
trữ Nhà nước chịu trách nhiệm trước Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước, Bộ trưởng Bộ
Tài chính và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công phụ trách.
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
1. Cục Dự trữ Nhà nước có trách nhiệm kế thừa nhiệm
vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Tổng cục Dự trữ Nhà nước đang được quy định tại
các văn bản quy phạm pháp pháp luật, các hướng dẫn, quy trình, quy chế của Bộ trưởng
Bộ Tài chính cho đến khi cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế các
các văn bản này.
2. Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước chịu trách nhiệm
tổ chức, sắp xếp để các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Dự trữ Nhà nước đi vào
hoạt động theo mô hình mới trong thời hạn tối đa 03 tháng kể từ ngày Quyết định
này có hiệu lực thi hành.
Điều 6. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 3 năm 2025. Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước căn cứ các quy định tại Quyết
định này tổ chức thực hiện theo mô hình mới đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
2. Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính
và Thủ trưởng các tổ chức, đơn vị thuộc Bộ Tài chính chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- VPĐU, CĐ;
- Cổng TTĐT Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCCB (40b).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Thắng
|
PHỤ LỤC
TÊN GỌI, TRỤ SỞ VÀ ĐỊA
BÀN QUẢN LÝ CỦA CHI CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƯỚC KHU VỰC
(Kèm theo Quyết định số 383/QĐ-BTC ngày 26/02/2025 của Bộ Tài chính)
STT
|
Tên đơn vị
|
Địa bàn quản lý
|
Trụ sở chính
|
1
|
Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực I
|
Hà Nội, Hòa Bình, Vĩnh Phúc, Hà Nam, Hưng Yên
|
Hà Nội
|
2
|
Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực II
|
Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tây Ninh, Bình
Phước, Long An, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bến Tre, Tiền Giang
|
Thành phố Hồ Chí Minh
|
3
|
Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực III
|
Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Thái Bình
|
Hài Phòng
|
4
|
Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực IV
|
Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ
|
Tuyên Quang
|
5
|
Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực V
|
Sơn La, Điện Biên, Lai Châu
|
Sơn La
|
6
|
Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực VI
|
Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Kạn, Bắc Ninh, Bắc
Giang, Lạng Sơn
|
Thái Nguyên
|
7
|
Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực VII
|
Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa
|
Thanh Hóa
|
8
|
Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực VIII
|
Nghệ An, Hà Tĩnh
|
Nghệ An
|
9
|
Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực IX
|
Quảng Bình, Quảng Trị, Huế
|
Quảng Bình
|
10
|
Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực X
|
Đà Nẵng, Quảng Nam
|
Đà Nẵng
|
11
|
Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực XI
|
Bình Định, Quảng Ngãi
|
Bình Định
|
12
|
Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực XII
|
Khánh Hòa, Phú Yên, Ninh Thuận, Bình Thuận
|
Khánh Hòa
|
13
|
Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực XIII
|
Gia Lai, Kon Tum
|
Gia Lai
|
14
|
Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực XIV
|
Lâm Đồng, Đắk Lắk, Đắk Nông
|
Đắk Lắk
|
15
|
Chi cục Dự trữ Nhà nước khu vực XV
|
Vĩnh Long, Đồng Tháp, Cần Thơ, An Giang, Kiên
Giang, Hậu Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Trà Vinh
|
Cần Thơ
|