ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2014/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 06
tháng 09 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ UBND CẤP HUYỆN
TRONG CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính ngày 20/6/2012;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
57/2013/NĐ-CP ngày 31/5/2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra
ngành Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 166/2013/NĐ-CP
ngày 12/11/2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt;
Căn cứ Thông tư số
47/2012/TT-BGTVT ngày 12/11/2012 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tuần
tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Theo đề nghị của Sở Giao thông
vận tải tại Tờ trình số 2712/TTr-SGTVT ngày 20/8/2014,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối
hợp giữa Sở Giao thông vận tải và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công
tác kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Giao thông vận tải chủ trì,
phối hợp với Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, hướng
dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ GTVT;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, PCT. UBND tỉnh (sx);
- Ban ATGT tỉnh;
- Trung tâm Tin học tỉnh;
- Phòng NCKT;
- Lưu: VT, SoGTVT, Th (5b);
(VB điện tử và VB giấy)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ UBND CẤP HUYỆN TRONG CÔNG TÁC KIỂM
TRA, XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2014/QĐ-UBND
ngày 06/9/2014 của UBND tỉnh Long An)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định trách nhiệm
phối hợp giữa Sở Giao thông vận tải (GTVT) và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (UBND cấp huyện) trong công
tác kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối
với toàn bộ các tuyến đường trên địa bàn tỉnh và các tuyến quốc lộ được Bộ Giao
thông vận tải ủy thác cho tỉnh quản lý.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cá nhân, tổ chức có hành vi vi
phạm quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
b) Người có thẩm quyền xử phạt.
c) Cá nhân, tổ chức khác có liên
quan.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn có thẩm quyền theo quy định tại Điều 1 Quy chế này căn cứ chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn được giao, phối hợp thực hiện các quy định của pháp luật, văn bản
chỉ đạo của cấp có thẩm quyền nhưng phải
đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất của UBND tỉnh trong công tác quản lý bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Việc phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, đơn vị phải tuân theo nguyên tắc
kịp thời, chặt chẽ, đảm bảo tính thống nhất .
Chương II
NỘI DUNG,
PHƯƠNG PHÁP VÀ PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 3. Nội
dung phối hợp
Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm
quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được quy định trong Nghị định của
Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, thực hiện đối với một số hành vi vi phạm
như sau:
1. Xây dựng công trình (nhà ở, lều
quán, cổng ra vào, tường rào các loại, công trình tạm thời khác) trái phép
trong phạm vi đất dành cho đường bộ; lấn
chiếm lòng lề đường để họp chợ, kinh doanh buôn bán trái phép.
2. Tự ý đào, đắp, san, lấp mặt bằng
trong hành lang an toàn đường bộ; sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ
làm nơi tập kết hoặc trung chuyển hàng hóa, vật liệu xây dựng, các loại vật dụng
khác; mở đường nhánh đấu nối trái phép vào đường chính.
Điều 4. Xây dựng
kế hoạch phối hợp thực hiện
1. Xây dựng kế hoạch
a) Theo chức năng, nhiệm vụ hoặc
theo kế hoạch hàng tháng, quý, năm và các trường
hợp đột xuất, các cơ quan phối hợp xây dựng kế hoạch thực hiện công tác
kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
b) Sở GTVT (ủy quyền cho Thanh tra
GTVT) và UBND cấp huyện (ủy quyền cho Phòng Kinh tế và Hạ tầng (KT&HT) hoặc
Phòng Quản lý đô thị) phối hợp, trao đổi,
thống nhất việc xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
- Đối với các tuyến đường tỉnh, quốc
lộ do Bộ GTVT ủy thác cho tỉnh quản lý: Thanh tra GTVT chủ trì xây dựng kế hoạch
phối hợp thực hiện.
- Đối với các tuyến đường do UBND
cấp huyện quản lý: Phòng KT&HT các huyện hoặc Phòng Quản lý đô thị chủ trì
xây dựng kế hoạch phối hợp thực hiện.
2. Cơ quan tham gia thực hiện kế
hoạch phối hợp
- UBND cấp huyện: theo phạm vi quản
lý, Phòng KT&HT hoặc Phòng Quản lý đô thị; Đội Quản lý trật tự đô thị; UBND
xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã); Công an huyện; đơn vị quản lý đường bộ, có
trách nhiệm tham gia với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện
kế hoạch phối hợp.
- Sở GTYT: theo sự phân cấp quản
lý, Thanh tra GTVT, đơn vị quản lý đường bộ, đơn vị tuần đường, đơn vị tuần kiểm
đường bộ có trách nhiệm tham gia với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển
khai thực hiện kế hoạch phối hợp.
Điều 5. Thẩm
quyền xử phạt, cưỡng chế vi phạm hành chính
1. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành
chính
a) Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chánh
thanh tra GTVT.
b) Người có thẩm quyền ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính tại Điểm a Khoản 1 Điều này có trách nhiệm theo dõi,
kiểm tra việc chấp hành quyết định xử phạt của cá nhân, tổ chức bị xử
phạt và thông báo kết quả thi hành xong quyết định cho các cơ quan có phối hợp
biết.
2. Thẩm quyền ra quyết định cưỡng
chế
a) Người có thẩm quyền ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này có thẩm quyền
ra quyết định cưỡng chế.
b) Người có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử
phạt của mình; các đơn vị liên quan có nhiệm vụ phối
hợp người có thẩm quyền ra quyết định
cưỡng chế triển khai các biện pháp nhằm thực hiện quyết định cưỡng chế đúng quy
định.
Điều 6. Trách
nhiệm của các cơ quan trong quá trình xử phạt vi phạm hành chính
1. Lập biên bản xác nhận hành vi
vi phạm: nhân viên tuần đường.
2. Lập biên bản vi phạm hành chính
a) Thanh tra viên, Chánh Thanh tra
GTVT.
b) Công chức, viên chức được giao
nhiệm vụ tuần kiểm đường bộ.
c) Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, Công an
nhân dân, Công an viên trong phạm vi quản lý của địa phương.
d) Cán bộ công chức, viên chức thuộc
Phòng KT&HT, Phòng Quản lý đô thị, UBND
cấp xã được giao thẩm quyền lập biên bản vi phạm trong lĩnh vực giao thông.
3. Quyết định xử phạt vi phạm hành
chính
a. Cơ quan, đơn vị, cá nhân được
giao nhiệm vụ tham mưu người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính:
- Đối với cấp xã: giao nhiệm vụ
cho công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã) hoặc
công chức địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn)
tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Đối với cấp huyện: giao nhiệm vụ
cho Phòng KT&HT, Phòng Quản lý đô thị, tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính.
- Thanh tra viên, Chánh Thanh tra
GTVT ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật.
b) Thời hạn ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, thực hiện theo Điều 66 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm
2012.
4. Ra quyết định xử phạt vi phạm
hành chính
a) Người có thẩm quyền, sau khi lập
biên bản vi phạm hành chính có nhiệm vụ lập hồ sơ xử lý vi phạm hành chính, gồm
các loại giấy tờ sau:
- Biên bản xác nhận hành vi vi phạm
(nếu có).
- Biên bản vi phạm hành chính.
- Tang vật, giấy tờ tạm giữ theo
quy định pháp luật (nếu có).
- Các văn bản, giấy tờ có liên
quan đến sự việc (nếu có).
b) Bàn giao hồ sơ và ra quyết định
xử phạt vi phạm hành chính:
Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã có
trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ vi phạm hành chính trên địa bàn do cơ quan thực hiện
chức năng thanh tra ngành Giao thông vận tải lập, chuyển đến; tiến hành xử lý
theo thẩm quyền và trả lời bằng văn bản về kết quả xử lý. Việc bàn giao được thực
hiện như sau:
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày lập biên bản vi phạm hành chính, người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính có nhiệm vụ lập hồ sơ
xử lý vi phạm hành chính và bàn giao trực tiếp (có biên bản giao nhận) cho cơ
quan, đơn vị, cá nhân được giao nhiệm vụ tham mưu cho người có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Cơ quan, đơn vị, cá nhân được
giao nhiệm vụ có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ; trường hợp,
hồ sơ vi phạm hành chính không đầy đủ, nội dung chưa đảm bảo theo quy định thì
hoàn trả lại cho người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính để hoàn tất
hồ sơ. Trường hợp hồ sơ đầy đủ, đảm bảo nội dung theo quy định thì tham mưu người
có thẩm quyền ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
5. Quản lý mặt bằng sau khi được
hoàn trả
Cơ quan, đơn vị quyết định xử phạt
vi phạm hành chính hoặc cưỡng chế hành vi vi phạm hành chính có trách nhiệm bàn
giao trực tiếp hiện trạng mặt bằng cho UBND cấp xã quản lý; việc bàn giao thực
hiện tại hiện trường và lập thành biên bản.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7. Chế độ
họp và báo cáo
1. Định kỳ 6 tháng, năm hoặc khi cần
thiết đại diện lãnh đạo các cơ quan tổ chức họp rút kinh nghiệm, bàn biện pháp,
kế hoạch thực hiện Quy chế phối hợp trong
thời gian tiếp theo.
2. Giao Thanh tra GTVT chủ trì phối
hợp cùng Phòng KT&HT, Phòng Quản lý đô thị chuẩn bị nội dung hội họp, tập hợp
số liệu báo cáo UBND tỉnh theo định kỳ (6 tháng và cả năm).
Điều 8. Kinh
phí thực hiện kế hoạch phối hợp
1. Kinh phí thực hiện
Từ nguồn an toàn giao thông tỉnh, an toàn giao thông cấp huyện và các
nguồn kinh phí khác theo quy định pháp luật.
2. Nội dung chi
Chi hội họp (sơ kết, tổng kết),
nhiên liệu, thuê phương tiện (chở tang vật), bồi dưỡng lực lượng phối hợp thực
hiện các kế hoạch và thực hiện, cưỡng chế,...
theo quy định và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.
3. Thanh tra GTVT tham mưu cho Sở
GTVT lập dự toán kinh phí thực hiện đối với các tuyến đường tỉnh và quốc lộ do Bộ GTVT ủy thác cho tỉnh quản lý
trình UBND tỉnh phê duyệt.
4. Phòng KT&HT, Phòng Quản lý
đô thị lập dự toán kinh phí trình UBND cấp huyện phê duyệt thực hiện đối với
các tuyến đường do UBND cấp huyện quản lý.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở GTVT chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có
liên quan và Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Quy
chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, giao
Sở GTVT tham mưu, đề xuất UBND tỉnh biểu
dương khen thưởng những cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc; xử lý nghiêm đối
với tập thể, cá nhân thiếu trách nhiệm, vi phạm đến việc thực hiện Quy chế.
3 Quá trình thực hiện Quy chế, có
khó khăn vướng mắc, các đơn vị liên quan
báo cáo kịp thời về Sở GTVT để tổng hợp trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ./.