ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 37/2018/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 20 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ
DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 71/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp
và tiền chất thuốc nổ;
Căn cứ Thông tư số 13/2018/TT-BCT
ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công
Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết
định này Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 01/01/2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công Thương (b/c);
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Cục Công Thương địa phương - Bộ Công Thương;
- PCVP TH;
- Công báo, Website UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT4 (Đ- b)
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hải
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 37/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về việc sử dụng,
bảo quản, vận chuyển, tiêu hủy, mua bán vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; trách nhiệm, cơ chế phối hợp của
các cơ quan quản lý nhà nước, quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có liên
quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu
nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Những nội dung khác có liên quan đến
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp không được quy định trong Quy chế này thì được thực hiện theo quy định của
pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là UBND cấp huyện), UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là
UBND cấp xã) và các tổ chức, cá nhân liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ.
Điều 3. Nguyên
tắc quản lý
1. Nguyên tắc quản lý vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
trên địa bàn tỉnh phải tuân thủ các các nguyên tắc quy định tại Điều 4 Luật Quản
lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017.
2. Ngoài những nguyên tắc quy định tại
khoản 1 Điều này việc quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng
để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
a) Đảm bảo tính thống nhất, tập
trung, không chồng chéo nhiệm vụ làm ảnh hưởng đến hiệu quả công tác quản lý vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp.
b) Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng ngành, từng cấp; đề cao trách nhiệm
của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
c) Mọi hoạt động có liên quan đến vật
liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp phải tuân thủ Quy chế này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Chương II
QUẢN LÝ VẬT LIỆU
NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Mục 1. MỘT SỐ QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT
VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 4. Mua, bán vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp
Điều kiện, quyền và nghĩa vụ của các
tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh, mua, bán vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thực hiện theo quy định tại
khoản 3 Điều 37, khoản 2 Điều 41, khoản 3 Điều 46 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí,
vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017; Điều 15, Điều 17 Thông
tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy
định về quản lý, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 5. Vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp
1. Tổ chức, doanh nghiệp được phép sản
xuất, kinh doanh hoặc sử dụng vật liệu nổ công nghiệp hoặc tiền chất thuốc nổ sử
dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh
ngành, nghề vận chuyển hàng hóa khi vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải có giấy phép vận chuyển;
trường hợp vận chuyển bên trong ranh giới mỏ, công trường hoặc cơ sở sản xuất,
bảo quản trên các đường không giao cắt với đường thủy, đường bộ công cộng thì
không phải xin cấp phép.
2. Hoạt động vận chuyển vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải
thực hiện theo quy định tại Điều 44 và Điều 50 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật
liệu nổ và công cụ hỗ trợ ngày 20 tháng 6 năm 2017 và Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ
công nghiệp (QCVN 02:2008/BCT).
Điều 6. Bảo quản
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp
1. Việc bảo quản vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất, thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải đảm
bảo các điều kiện về an ninh trật tự, an toàn, phòng cháy và chữa cháy theo quy
định tại Mục 1 Chương II Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản,
vận chuyển, sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp (QCVN 02:2008/BCT) và
Điều 16, Điều 17 Nghị định số 71/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ
và công cụ hỗ trợ về vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ.
2. Ngoài các quy định tại Khoản 1 Điều
này, công tác bảo quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp còn phải thực hiện các quy định sau:
a) Hồ sơ đầu tư xây dựng kho chứa, bảo
quản vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp (bao gồm: xây dựng mới, mở rộng, cải tạo) phải được lập thẩm định
và phê duyệt theo quy định tại Mục 1 Chương II Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Khoản 2, 3,
4, 5, 6 Điều 1 Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ
về sửa đổi bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP .
b) Thiết kế kho chứa vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải được
thẩm duyệt về phòng cháy và chữa cháy theo quy định tại Khoản 4 và Khoản 7, Điều
15 Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy trước khi trình Sở Công
Thương thẩm định thiết kế theo phân cấp.
c) Thủ tục nghiệm thu công trình xây
dựng kho chứa vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp thực hiện theo Điều 32 Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12
tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây
dựng.
Điều 7. Tiêu hủy
vật liệu nổ công nghiệp
1. Trình tự thủ tục và các bước tiến
hành tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp được thực hiện theo quy định tại Điều 16
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng và
tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp (QCVN 02:2008/BCT).
2. Đối với tổ chức sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp hết hạn giấy phép vật liệu nổ công nghiệp còn tồn kho, không có nhu
cầu tiếp tục sử dụng, hết hạn sử dụng hoặc không có khả năng sử dụng, quá trình
thực hiện không bán lại được cho đơn vị kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp thì
rà soát, báo cáo Công an tỉnh để được hướng dẫn xử lý.
Điều 8. Sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp
1. Các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp phải đảm bảo điều kiện, quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều
41, khoản 2 Điều 37 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
ngày 20 tháng 6 năm 2017; Điều 15, Điều 17 Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15
tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về quản lý, sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công
nghiệp; Mục 4 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn trong bảo quản, vận chuyển,
sử dụng và tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp (QCVN 02:2008/BCT).
2. Ngoài những quy định tại Khoản 1
Điều này các tổ chức, doanh nghiệp sử dụng vật liệu nổ công nghiệp phải tuân thủ
các quy định sau:
a) Đối với các tổ chức, doanh nghiệp
được Bộ Công Thương, Bộ Quốc phòng cấp phép có nhu cầu sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp trên địa bàn tỉnh phải thông báo bằng văn bản với Ủy ban nhân dân tỉnh
ít nhất 10 (mười) ngày trước khi thực hiện các hoạt động theo Giấy phép.
b) Quy định về thời gian không được
phép nổ mìn: Tết âm lịch, trước tết 03 ngày, trong tết và sau tết 03 ngày; Tết
dương lịch và những ngày nghỉ lễ theo quy định của Bộ Luật lao động. Những trường
hợp đặc biệt khác (như giải quyết sự cố, thiên tai, bão lũ...) theo ý kiến chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Mục 2. PHỐI HỢP
TRONG QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT
LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 9. Phương thức
phối hợp
Tùy theo tính chất nội dung nhiệm vụ
cụ thể, các cơ quan lựa chọn một trong các phương thức phối hợp sau:
1. Bằng văn bản.
2. Tổ chức họp, hội nghị, hội thảo.
3. Tổ chức đoàn khảo sát, thanh tra,
kiểm tra.
4. Thông qua thư điện tử công vụ, điện
thoại hoặc trao đổi trực tiếp.
Điều 10. Nội
dung phối hợp
1. Phối hợp trong trao đổi thông tin
a) Đẩy mạnh việc chủ động trao đổi
thông tin giữa các cơ quan, đơn vị trong quá trình giải quyết thủ tục hành
chính, hạn chế đến mức thấp nhất phiền hà cho tổ chức, cá nhân khi liên hệ công
tác.
b) Đầu mối tiếp nhận, trao đổi thông
tin:
Sở Công Thương: Phòng Kỹ thuật an
toàn và Môi trường, địa chỉ số 337 đường Châu Phong, phường Gia Cẩm, thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
Công an tỉnh: Phòng Cảnh sát QLHC về
TTXH, địa chỉ số 51, đường Trần Phú, phường Tân Dân, thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ; Phòng cảnh sát PCCC&CNCH, địa chỉ: số 2231, đường Hùng Vương, Phường
Nông Trang, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
c) Khi thực hiện báo cáo đánh giá về
tình hình, công tác quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng
để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn theo định kỳ hoặc chuyên đề,
Công an tỉnh, Sở Công Thương đồng gửi báo cáo cho nhau và gửi về các Sở, Ngành,
Ủy ban nhân dân các huyện liên quan để cùng nắm bắt thông tin; phối hợp quản
lý.
2. Phối hợp trong công tác kiểm tra,
xử lý vi phạm
a) Trước khi tổ chức các đợt thanh
tra, kiểm tra chuyên đề, kiểm tra đột xuất, kiểm tra điều kiện sử dụng hoặc kiểm
tra định kỳ có liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng
để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp Công an tỉnh, Sở Công Thương thông báo,
thông tin cho nhau đồng thời thông tin cho các Sở, Ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện có liên quan (qua email, điện thoại hoặc bằng văn bản) về nội dung, thời
điểm, đơn vị được kiểm tra, lực lượng kiểm tra để các bên thống nhất thành lập
đoàn kiểm tra liên ngành hoặc cử cán bộ tham gia phối hợp, hạn chế việc tổ chức
nhiều đoàn kiểm tra, gây phiền hà cho Doanh nghiệp.
b) Trường hợp lập hồ sơ, xử lý vi phạm,
Cơ quan chủ trì xử lý vi phạm có trách nhiệm thông báo về Sở Công Thương, Công
an tỉnh, các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện liên quan bằng văn bản về
hành vi vi phạm, mức độ, hình thức xử lý nhằm tăng cường công tác quản lý.
3. Phối hợp trong công tác tập huấn,
bồi dưỡng nghiệp vụ, tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật liên quan đến vật
liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ.
Khi tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ hoặc triển khai phổ biến, tuyên truyền các văn bản quy phạm pháp luật
mới theo chuyên ngành có liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ cơ quan tổ chủ trì tổ chức phải thông báo cho cơ quan phối hợp được biết về
thời gian, đối tượng và nội dung, phối hợp tham gia.
4. Phối hợp trong giải quyết sự cố,
tai nạn liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản
xuất vật liệu nổ công nghiệp.
a) Phối hợp trong giải quyết sự cố
Khi xảy ra sự cố Doanh nghiệp huy động
lực lượng, phương tiện tại chỗ để giải quyết sự cố; nếu sự cố lớn vượt quá khả
năng kiểm soát của cơ sở thì phải báo ngay cho Công an tỉnh (phòng Cảnh sát phòng
cháy chữa cháy và cứu hộ cứu nạn), Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Công Thương.
Công an tỉnh có trách nhiệm huy động
đầy đủ phương tiện, trang thiết bị thực hiện ứng cứu kịp thời sự cố. Quyết định
các biện pháp cứu nạn ban đầu, sử dụng biện pháp để cứu người bị nạn, di chuyển
bảo vệ tài sản, ngăn chặn cháy lan, hạn chế đến mức thấp nhất những thiệt hại về
người, tài sản.
Bộ chỉ huy quân sự phối hợp điều động
lực lượng, trang thiết bị của đơn vị kết hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
tổ chức ứng cứu kịp thời.
Sở Công Thương phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan điều tra nguyên nhân gây ra sự cố, đánh giá rút kinh
nghiệm trong công tác quản lý, chỉ đạo hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức liên quan
đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp trên địa bàn tỉnh nghiêm túc thực hiện.
Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn
doanh nghiệp thực hiện các biện pháp để khôi phục lại tình trạng môi trường ban
đầu, ngăn ngừa ô nhiễm nguồn nước (nước ngầm, nước mặt) do chất thải nguy hại
sinh ra trong quá trình xảy ra sự cố.
Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi xảy ra
sự cố điều động lực lượng, trang thiết bị sẵn có, kết hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan tổ chức chữa cháy, ứng cứu kịp thời sự cố xảy ra; Sau khi xảy ra sự
cố, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tại khu vực có sự cố khắc phục môi
trường, tạo điều kiện để người dân ổn định đời sống, sản xuất.
b) Phối hợp trong giải quyết tai nạn
liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp.
Sở Lao động Thương binh và Xã hội chủ
trì, phối hợp với Sở Công Thương, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan điều
tra tai nạn lao động và những vi phạm về an toàn, vệ sinh lao động xử lý theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp vượt quá thẩm quyền xử lý,
Sở Lao động Thương binh và Xã hội hoàn thiện hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC
HIỆN CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP, TIỀN CHẤT
THUỐC NỔ SỬ DỤNG ĐỂ SẢN XUẤT VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Công Thương
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan xây dựng, điều chỉnh, bổ sung Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành phù hợp với quy định pháp luật và thực tế trên địa bàn tỉnh.
2. Tiếp nhận hồ sơ, cấp, cấp lại hoặc
thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp cho các tổ chức sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh thuộc thẩm quyền cấp phép theo quy định;
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đối
với các tổ chức được Bộ Quốc phòng và Bộ Công Thương cấp phép khi sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Quản lý chất lượng kho vật liệu nổ
công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng.
4. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các
hành vi vi phạm về sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo các quy định của pháp
luật.
5. Tổ chức huấn luyện, kiểm tra, cấp
giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn vật liệu nổ công nghiệp cho các đối
tượng thuộc diện phải huấn luyện, kiểm tra theo thẩm quyền cấp phép; kiểm tra,
cấp giấy chứng nhận huấn luyện kỹ thuật an toàn tiền chất thuốc nổ cho các đối
tượng trên địa bàn quản lý, trừ các đối tượng của tổ chức hoạt động tiền chất
thuốc nổ thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng.
6. Lập báo cáo theo định kỳ và đột xuất
về tình hình quản lý và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử
dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh gửi về Bộ Công
Thương, Ủy ban nhân dân tỉnh: trước ngày 15 tháng 7 đối với báo cáo định kỳ sáu
tháng; trước ngày 15 tháng 01 đối với báo cáo định kỳ năm; trong vòng 24 giờ kể
từ khi xảy ra sự cố liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp đối với báo cáo đột
xuất.
7. Tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn
việc thực hiện các quy định pháp luật trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp đối với các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn quản lý.
8. Phối hợp với Công an tỉnh, các cơ
quan liên quan, chính quyền địa phương kiểm tra vị trí nổ mìn trước khi cấp giấy
phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, khảo sát địa điểm đặt kho vật liệu nổ
công nghiệp, kho tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp,
kiểm tra việc thực hiện phương án giám sát ảnh hưởng do nổ mìn của các tổ chức
sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
9. Trên cơ sở hệ thống cơ sở dữ liệu
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp do Bộ Công Thương xây dựng, căn cứ nhu cầu và tình hình thực tế
nghiên cứu, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thành bộ dữ liệu riêng phục
vụ công tác quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh theo phân cấp.
Điều 12. Trách
nhiệm, thẩm quyền của Công an tỉnh
1. Phối hợp Sở Công Thương và các Sở,
ban, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thống nhất và triển
khai, thực hiện hiệu quả công tác quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền
chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện thanh kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng ngừa,
phát hiện, đấu tranh, xử lý vi phạm về An ninh trật tự đối với các cơ sở hoạt động
vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan liên quan khảo sát, kiểm tra vị trí đặt kho, chấp thuận địa điểm đặt
kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp; thẩm duyệt thiết kế, nghiệm thu, kiểm tra điều kiện an toàn về
phòng cháy, chữa cháy đối với công trình xây dựng kho, phương tiện chuyên dùng
vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật
liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo đúng thẩm quyền, phân cấp; huấn luyện
và cấp giấy chứng nhận huấn luyện nghiệp vụ về PCCC và CNCH cho các đối tượng
làm việc trong cơ sở hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng
để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; phê duyệt phương án chữa cháy và phương án
cứu hộ, cứu nạn; phối hợp các cơ quan chức năng kiểm tra, khảo sát địa điểm sử
dụng vật liệu nổ công nghiệp khi có yêu cầu.
4. Cấp mới, cấp đổi, cấp lại, thu hồi
giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự (ANTT) cho các cơ sở kinh doanh
ngành nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp theo quy định hiện hành; thực hiện
chế độ hậu kiểm đối với người chịu trách nhiệm về ANTT và các điều kiện thực tế
tại cơ sở kinh doanh ngành nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
5. Cấp, thu hồi giấy phép vận chuyển
vật liệu nổ công nghiệp cho cơ sở kinh doanh liên quan đến sử dụng vật liệu nổ
công nghiệp; kiểm tra cấp và thu hồi giấy xác nhận tình trạng kho vật liệu nổ
công nghiệp, kho tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
theo quy định.
6. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về ANTT và PCCC&CNCH, phòng ngừa đấu tranh với các loại tội phạm, tệ nạn xã
hội và vi phạm pháp luật khác có liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; chủ trì khám
nghiệm hiện trường, điều tra các vụ cháy, nổ liên quan đến vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
7. Kiểm tra, hướng dẫn các tổ chức hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp giao nộp, bàn giao vật liệu nổ công nghiệp khi
không có nhu cầu sử dụng; chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan,
chính quyền địa phương quản lý, giám sát số lượng vật liệu nổ công nghiệp tồn
kho đã quá hạn, chất lượng kém không có khả năng tái chế sử dụng yêu cầu tiêu hủy
theo quy định.
8. Phối hợp tham gia các đoàn thanh
tra, kiểm tra liên ngành đối với các cơ sở hoạt động vật liệu nổ công nghiệp,
tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp khi có yêu cầu.
9. Hướng dẫn và tập huấn công tác bảo
đảm ANTT, phòng chống khủng bố cho các cơ sở hoạt động vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 13. Trách
nhiệm Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
1. Chủ trì thực hiện công tác tiếp nhận,
quản lý, tiêu hủy vật liệu nổ công nghiệp trái phép thu hồi trên địa bàn tỉnh
và của các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công nghiệp đề nghị tiêu hủy.
2. Hướng dẫn cho các tổ chức, doanh
nghiệp Quốc phòng, các tổ chức có vốn nhà nước do các đơn vị của Bộ Quốc phòng
đại diện làm chủ sở hữu làm các thủ tục đề nghị cấp Giấy phép sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp.
3. Phối hợp với Sở Công Thương thanh,
kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật trong quản lý vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp thuộc thẩm
quyền của Bộ chỉ huy quân sự tỉnh quản lý.
4. Phối hợp với Công an tỉnh trong việc
ban hành hướng dẫn về vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp, đảm bảo an ninh, an
toàn phòng cháy và chữa cháy.
5. Phối hợp các cơ quan chức năng và
các đơn vị Quân đội đóng quân trên địa bàn tham gia cứu nạn, cứu hộ khi xảy ra
các sự cố liên quan đến vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để
sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
Điều 14. Trách
nhiệm Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Tham gia đoàn kiểm tra về sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp trong hoạt động khoáng sản do UBND tỉnh chỉ đạo hoặc Sở
Công Thương chủ trì khi được yêu cầu.
2. Tham gia kiểm tra việc thực hiện
phương án giám sát ảnh hưởng nổ mìn của các tổ chức sử dụng vật liệu nổ công
nghiệp trong hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Sở Công Thương, Công
an tỉnh, các cơ quan chức năng xác định vị trí đặt kho vật liệu nổ công nghiệp
trong hoạt động khoáng sản.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và xã hội
1. Quản lý nhà nước về an toàn lao động,
vệ sinh lao động đối với các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện công tác kiểm định kỹ thuật
an toàn lao động, huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động, quan trắc môi trường
lao động của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ
sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp
luật.
3. Xử lý vi phạm về an toàn lao động,
vệ sinh lao động của các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo thẩm
quyền.
Điều 16. Trách
nhiệm của các Sở, ban, ngành có liên quan
Các Sở, ban, ngành có liên quan trong
phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương
thực hiện quản lý Nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng
để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng
để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn theo thẩm quyền; kiểm tra thường
xuyên việc thực hiện phương án nổ mìn, hộ chiếu nổ mìn được phê duyệt của các
đơn vị được cấp phép trên địa bàn (trọng tâm là thời gian nổ mìn, khối lượng
thuốc nổ tối đa một lần nổ, khối lượng vật liệu nổ công nghiệp xuất kho so với
hộ chiếu nổ mìn và thực tế các bãi nổ, các nội dung khác theo hộ chiếu nổ mìn).
2. Phối hợp với Sở Công Thương và
Công an tỉnh trong việc thanh kiểm tra các hoạt động có liên quan đến vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
phối hợp khảo sát địa điểm sử dụng vật liệu nổ công nghiệp, địa điểm đặt kho vật
liệu nổ công nghiệp, kho tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp; phối hợp trong việc cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép sử dụng vật
liệu nổ công nghiệp.
3. Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề
khác xảy ra có liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn.
4. Thanh tra, kiểm tra, xử lý các vi
phạm về hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất
vật liệu nổ công nghiệp theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý; Báo cáo công tác thanh, kiểm tra (nếu có) gửi về Sở Công Thương trước ngày
05 tháng 01 hàng năm.
Điều 18. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng
để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn theo thẩm quyền; theo dõi,
giám sát hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn quản lý.
2. Tham gia thanh tra, kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc
nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn do Sở Công Thương
hoặc Công an tỉnh chủ trì khi được yêu cầu, phối hợp khảo sát địa điểm sử dụng
vật liệu nổ công nghiệp, địa điểm đặt kho vật liệu nổ công nghiệp, kho chứa tiền
chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp; phối hợp trong việc
cấp, cấp lại và thu hồi Giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
3. Tiếp nhận thông báo về quy định cảnh
báo nổ mìn, hiệu lệnh và thời gian tiến hành nổ mìn của tổ chức sử dụng vật liệu
nổ công nghiệp trên địa bàn và có trách nhiệm thông báo rộng rãi cho nhân dân địa
phương được biết.
4. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc
đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
Điều 19. Trách
nhiệm của tổ chức hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng
để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
1. Tổ chức hoạt
động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ
công nghiệp nghiêm chỉnh thực hiện các quy định tại Quy chế này và các quy định
pháp luật hiện hành khác có liên quan.
2. Thực hiện việc bổ nhiệm, sắp xếp bố
trí công việc người liên quan đến hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất
thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phải có trình độ chuyên
môn tương xứng với vị trí, chức trách đảm nhiệm, đồng thời phù hợp với quy định
pháp luật hiện hành.
3. Báo cáo định kỳ và đột xuất về Sở
Công Thương, Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Báo cáo định kỳ: trước ngày 05 tháng
7 đối với báo cáo sáu tháng và trước ngày 05 tháng 01 đối với báo cáo năm; chi
tiết nội dung theo mẫu số 2, Phụ lục
số IX ban hành kèm theo Thông tư số 13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018
của Bộ trưởng Bộ Công Thương.
Báo cáo đột xuất: trong vòng 48 giờ
khi chấm dứt hoạt động vật liệu nổ công nghiệp; trong vòng 24 giờ kể từ khi xảy
ra xâm nhập trái phép khu vực kho vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử
dụng để sản xuất vật liệu, nổ công nghiệp, mất cắp, thất thoát hoặc xảy ra tai
nạn, sự cố trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng
để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, đồng thời gửi thêm một bản báo cáo về cơ
quan Công an cấp huyện.
4. Thực hiện việc kiểm tra, kiểm định
kỹ thuật an toàn đối với máy móc, thiết bị phục vụ công tác nổ mìn theo quy định;
duy trì các điều kiện để máy thiết bị vận hành an toàn; báo cáo tình hình thực
hiện kiểm định về Sở Công Thương trước ngày 05 tháng 01 hàng năm.
5. Lập Báo cáo đánh giá nguy cơ rủi
ro về an toàn, xây dựng Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp liên quan đến vật liệu nổ
công nghiệp theo định tại phụ lục số V,
VIII ban hành kèm theo Thông tư số
13/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 6 năm 2018 của Bộ Công Thương; định kỳ hàng năm tổ
chức luyện tập, diễn tập xử lý các tình huống xảy ra. Kết quả luyện tập, diễn tập
được đánh giá và ghi chép để hoàn thiện kế hoạch ứng cứu khẩn cấp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Sở Công Thương chủ trì phối hợp
với các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện quy định
này và những quy định hiện hành của pháp luật liên quan đến hoạt động vật liệu
nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp.
2. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các Sở, ban, ngành liên quan, các tổ chức hoạt động vật liệu nổ công
nghiệp, tiền chất thuốc nổ sử dụng để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp phản ánh
bằng văn bản gửi về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.