BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
37/2005/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 07 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYẾN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA BAN QUẢN LÝ TRUNG ƯƠNG DỰ ÁN THUỶ LỢI
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 đã được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/1l/2003.
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003 của Chính phủ quy đinh chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 về quy hoạch
xây dựng, số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình, số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công trình
xây dựng, số 17/2001/NĐ-CP ngày 04/05/2001 kèm theo Quy chế Quản lý và sử dụng
nguồn hỗ trợ phát triền chính thức.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Vị trí và chức năng
Ban Quản lý Trung ương dự án thuỷ lợi là cơ quan
trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Bộ trưởng uỷ quyền làm
Chủ đầu tư các dự án thuỷ lợi Việt Nam sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(gọi tắt là ODA) và nguồn vốn khác nếu có) để điều hành, phối hợp quản lý, thực
hiện dự án theo quy định của Nhà nước và các điều ước quốc tế: cụ thể về ODA đã
được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với các nhà tài trợ quốc tế.
Ban Quản lý Trung ương dự án thuỷ lợi là tổ chức
sự nghiệp kinh tế có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài
khoản tại kho bạc hoặc Ngân hàng nhà nựớc, có trách nhiệm tiếp nhận vốn từ cợ
quan cấp vốn để thanh toán cho các nhà thầu, các tồ chức tham gia hoạt động xây
dựng the quy định hiện hành của Nhà nước và Hiệp định đã ký kết. Chi phí hoạt động
của Ban quản lý Trung ương dự án thuỷ lợi được tính trong kinh phí đầu tư của từng
Dự án theo quy định hiện hành.
Tên giao dịch tiếng Anh đầy đủ:
Central Office for Water Resources Projects
Tên giao dịch thường dùng: Central Project
Office, viết tắt là CPO
Trụ sở của CPO: Số 23 Hàng Tre, quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Ban Quản lý Trung ương dự án thuỷ lợi có trách
nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ được quy định cụ thể sau:
l. Làm đầu mối quan hệ với Ngân hàng phát triền
Châu Á, Ngân hàng thế giới và các tổ chức tài chính quốc tế khác để giải quyết
thủ tục, tổ chức thực hiện các dự án thuỷ lợi theo các điều ước quốc tế cụ thể
về ODA đã được ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với các tổ chức này phù hợp với
Luật Xây dựng và quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Phối hợp các Ban Quản lý dự án thành phần
(Ban Quản lý Tiểu dự án) quan hệ với Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương để giải quyết những công việc cụ thể của từng dự án.
Tuỳ theo quy mô, tính chất, mức độ phức tạp của
từng dự án và năng lực của Ban Quản lý dự án thành phần Bộ sẽ có quyết định tổ
chức riêng để giao nhiệm vụ quản lý thực hiện dự án cho các Ban này sau khi kiểm
tra đáp ứng yêu cầu.
3. Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư hàng năm và định
kỳ, điều chỉnh cho các dự án trên cơ sở vốn đầu tư của từng dự án thành
phần và kế hoạch khung thực hiện phù hợp với các quy định của Nhà nước và Hiệp
định đã được ký kết, trình Bộ và điều hành các Ban Quản lý dự án thành phần thực
hiện sau khi được Bộ phê duyệt.
4. Thực hiện trách nhiệm của Chủ đầu tư và của
bên mời thầu chủ trì, phối hợp với các Ban Quản lý dự án thành phần tổ chức đấu
thầu quốc tế (hoặc tuyển chọn thầu) về tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây dựng
công trình... của dự án (không bao gồm việc duyệt kế hoạch đấu thầu, danh sách
ngắn các nhà thầu, kết quả đấu thầu theo quy chế đấu thầu của Nhà nước và Hiệp
định đã được ký kết), lựa chọn nhà thầu theo quy định của Quy chế đấu thầu và
chịu trách nhiệm về quá trình lựa chọn và pháp luật về các quyết định của mình.
Đàm phán, ký kết, giám sát việc thực hiện hợp đồng với nhà thầu quốc tế (có sự
tham gia của Ban Quản lý dự án thành phần) sau khi bên cho vay chấp thuận và Bộ
trưởng phê duyệt kết quả đấu thầu; quản lý thực hiện và thanh lý hợp đồng hoặc
uỷ quyền cho Ban Quản lý dự án thành phần có đủ năng lực (quy định tại khoản 2
Điều này) ký hợp đồng và quản lý thực hiện; Đối với các gói thầu xây lắp quốc tế
uỷ quyền cho Ban Quản lý dự án thành phần ký hợp đồng và quản lý thực hiện hợp
đồng sau khi được bên cho vay chấp thuận và cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kết
quả đấu thầu các gói thầu này.
Các gói thầu tư vấn thiết kế, thi công xây dựng
và mua sắm hàng hoá trong nước giao cho các Ban Quản lý dự án thành phần tổ chức
đấu thầụ, ký hợp đồng và quản lý thực hiện theo quy định hiện hành của nhà nước
và Hiệp định đã ký kết. Với các gói thầu phức tạp không thuộc phạm vi quàn lý của
một Ban thì CPO có trách nhiệm tổ chức đầu thầu và ủy quyền cho các Ban Quản lý
dự án thành phần ký hợp đồng quản lý thực hiện theo quy định.
5. Tổ chức thực hiện Dụ án hỗ trợ kỹ thuật, tham
gia công tác đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ của các Ban Quản lý
dự án thành phần về đền bù, tái định cư, môi trường, đấu thầu, quản lý chất lượng,
quản lý tài chính, quản lý thực hiện hợp đồng, quản lý vận hành công trình hoàn
thành theo các điều ước quốc tế cụ thề về ODA đã được ký kết và quy định hiện
hành của nhà nước.
6. Phối hợp với các cơ quan chức
năng của Bộ để hướng dẫn, kiểm tra hồ sơ của các Ban quản lý dự án thành phần lập
về đấu thầu trong nước các gói thầu tư vấn, mua sắm hàng hoá, thi công xây dựng...theo
trình tự, thủ tục quy chế đấu thầu của Nhà nước và Hiệp định đã được ký kết và
cùng các Ban Quản lý dự án thành phần trình Bộ phê duyệt.
Hướng dẫn, kiểm tra các Ban Quản lý dự án thành
phần quản lý thực hiện dự án theo quy định hiện hành của Nhà nước và Hiệp định
đã ký kết.
7. Phối hợp với Ban Chuẩn bị đầu tư, các Ban Quản
lý dự án thành phần trong quá trình lập báo cáo đầu tư, lập dự án đầu tư, thiết
kế cơ sở và theo dõi, giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện của các nhà thầu
khảo sát xây dựng lập thiết kế kỹ thuật – tổng dự toán, thiết kế kỹ thuật - thi
công và cùng với các tổ chức này trình Bộ phê duyệt.
8. Thực hiện các nhiệm vụ quản lý tài chính của
Chủ đầu tư:
8.1. Tổ chức bộ máy kế toán thực hiện công tác kế
toán theo Luật Kế toán và các quy định hiện hành của nhà nước.
8.2. Làm chủ tài khoản đặc biệt tài khoản tạm ứng
của dự án tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam theo quy định của Hiệp định.
8.3. Quản lý toàn bộ vốn vay của dự án; thực hiện
việc thanh, quyết toán phần vốn vay cho các hoạt động của dự án theo đề nghị của
các Ban Quản lý dự án thành phần có xác nhận của kho bạc địa phương theo đúng
quy định của Nhà nước và của bên cho vay.
8.4. Giải ngân toàn bộ vốn vay của dự án theơ
đúng chế độ, quy định của nhà nước, của Ngân hàng phát triển Châu Á, Ngân hàng
thế giới và của các tổ chức tài chính cho vay.
8.5. Quản lý và thanh quyết toán phần vốn đối ứng
và các nguồn vốn khác (nếu có) mà Ban Quản lý Trung ương dự án thuỷ lợi được Bộ
giao quản lý và thực hiện.
8.6. Không cấp phát những giá trị khối lượng
không đạt yêu cầu kỹ thuật đề ra của Chủ đầu tư, không bảo đảm kỹ thuật chất
lượng hoặc khối lượng phát sinh không hợp lý theo kiến nghị của các Ban, Quản
lý dự án thành phần.
8.7 Tổng hợp quyết toán hàng năm và báo cáo quyết
toán hoàn thành toàn bộ dự án, trên cơ sở quyết toán của từng dự án thành phần
do các Ban Quản lý dự án thành phần và đơn vị khác được giao quản lý thực hiện
dự án thành phần theo quy định của Nhà nước.
9. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất trên cơ
sở báo cáo của các Ban Quản lý dự án thành phần (tháng, quý, 6 tháng, năm, tổng
thể và tiến độ thực hiện toàn bộ dự án) theo yêu cầu của Bộ, các cơ quan nhà nước
có thẩm quyền và các tổ chức tài chính quốc tế khi Bộ quyết định.
10. Tổng hợp các phát sinh điều chỉnh trong quá
trình thực hiện dự án báo cáo nhà tài trợ trước khi Bộ quyết định.
11. Đình chỉ thực hiện hoặc chấm dứt hợp đồng với
các nhà thầu theo quy định của pháp luật.
l2. Được Bộ trưởng uỷ quyền làm Chủ đầu tư các dự
án thủy lợi thuộc nhiệm vụ của Bộ do Chính phủ Việt Nam viện trợ ra nước ngoài
theo quy định hiện hành của Nhà nước Việt Nam và Hiệp định đã được ký kết; tuỳ
theo quy mô của từng dự án viện trợ, Bộ sẽ có quyết định tổ chức giao nhiệm vụ
riêng.
13. Quản lý tổ chức, bộ máy, biên chế và tài sản
của CPO theo quy định; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ chính sách đãi
ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, viên chức thuộc phạm vi quản lý của
CPO.
14. Phối hợp với Vụ Hợp tác
quốc tế để đảm bảo thực hiện các Hiệp định đã ký kết, văn bản pháp lý đã được
ký kết giữa Bộ và các nhà tài trợ; Quy chế quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ của
nước ngoài trong ngành nông nghiệp, và phát triển nông thôn ban hành kèm theo
Quyết định số 45/2004/QĐ-BNN ngày 30/09/2004 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3. Tổ chức bộ máy
Lãnh đạo CPO có Giám đốc, Phó Giám đốc và các bộ
phận giúp việc (các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ và Văn phòng dự án).
1. Lãnh đạo CPO:
Giám đốc, Phó Giám đốc của CPO do Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy đinh hiện
hành
Giám đốc CPO quản lý, điều hành toàn bộ các hoạt
động của CPO, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triền
nông thôn, trước pháp luật về mọi hoạt động của CPO.
Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc thực hiện
nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp
luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền.
2. Bộ máy quản lý của CPO các
Phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
2.l. Phòng Tổ chức - Hành chính
2.2. Phòng Kế hoạch - Thống kê
2.3. Phòng Tài chính - Kế toán
2.4. Phòng Kỹ thuật - Môi trường, tái định cư.
Trưởng, phó các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ được
bổ nhiệm theo quy định hiện hành; Cán bộ, viên chức được tuyển dụng vào làm việc
tại CPO theo Pháp lệnh cán bộ công chức, được xếp ngạch, xếp lương theo quy định
hiện hành của Nhà nước.
3. Văn phòng dự án: (tên tiếng Anh là Project
Management Office (PMO) hay Project Management Unit (PMU) thành lập khi dự án
được hình thành và giải thể khi kết thúc dự án, Văn phòng dự án do một Chủ nhiệm
dự án phụ trách và một số cán bộ được cử từ các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ
sang để theo dõi, giúp việc, những cán bộ này chịu sự chỉ đạo của Chủ nhiệm dự
án trong quá trình quản lý thực hiện dự án.
Chủ nhiệm dự án: Do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc CPO, giúp việc cho Giám
đốc và chịu trách nhiệm toàn diện trước Giám đốc, trước pháp luật về việc thực
hiện nhiệm vụ được Giám đốc phân công, được quyền ký, đóng dấu các văn bản giao
dịch liên quan đến dự án.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười lăm
ngày kề từ ngày đăng Công báo; thay thế Quyết định số 123/2000/BNN-TCCB ngày
27/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của CPO; bãi bỏ các quy định trước đây của Bộ
trái với Quyết định này.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Ban Quản lý Trung ương dự án thuỷ lợi
có trách nhiệm xây dựng quy chế làm việc của CPO trình Bộ ký ban hành sau khi
Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Các cơ quan chức năng của Bộ có trách nhiệm quản
lý, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của CPO theo chức năng của mình.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ
trưởng Vụ Hợp tác quốc tế Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ
và Giám đốc Ban Quản lý Trung ương dự án thuỷ lợi chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.