ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 369/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang, ngày 07
tháng 4 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI ĐIỀU DƯỠNG TỈNH TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN
QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội (được sửa
đổi, bổ sung tại Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ);
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội và
Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số
01/2022/TT-BNV ngày 16/01/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ);
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
92/TTr-SNV ngày 30/3/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Điều lệ Hội Điều dưỡng tỉnh Tuyên Quang đã được Đại hội Hội Điều
dưỡng tỉnh Tuyên Quang thông qua ngày 27 tháng 11 năm 2021 (có Điều lệ kèm
theo).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc sở: Nội vụ, Y tế; Chủ tịch Hội Điều
dưỡng tỉnh Tuyên Quang; người đứng đầu các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Phó CVP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- TP Nội chính; VX (Bắc);
- Lưu: VT, NC (Thg).
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn
Văn Sơn
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
ĐIỀU DƯỠNG TỈNH TUYÊN QUANG
(kèm theo Quyết định số 369/QĐ-UBND tỉnh ngày 07/4/2022 của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1: Tên gọi, biểu tượng
1. Tên tiếng
Việt: Hội Điều dưỡng tỉnh Tuyên Quang.
2. Tên tiếng
Anh: Tuyenquang Nurses Association.
3. Tên viết
tắt tiếng Anh: TNA.
4. Biểu tượng:
Theo biểu tượng của Hội Điều dưỡng Việt Nam.
Điều
2. Tôn chỉ, mục đích
Hội Điều dưỡng
tỉnh Tuyên Quang (sau đây gọi chung là Hội) là tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tự nguyện thành lập nhằm tập hợp các cá nhân, tổ chức trong tỉnh hoạt động
trong các lĩnh vực thuộc chuyên ngành điều dưỡng và những ngành có liên quan,
nhằm mục đích: Phát triển ngành điều dưỡng thông qua việc đẩy mạnh nghiên cứu,
đào tạo, cập nhập và nâng cao kiến thức, kỹ năng cho hội viên và tham gia đào tạo,
phổ biến, ứng dụng và phát triển các kỹ thuật, dịch vụ điều dưỡng phục vụ sự
nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên, hỗ trợ nhau hoạt động có hiệu quả, góp phần vào việc phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
Điều
3. Địa vị pháp lý, trụ sở
1. Hội có
tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; hoạt động theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang phê duyệt.
2. Trụ sở của
Hội đặt tại thành phố Tuyên Quang.
Điều
4. Phạm vi, lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt
động trong phạm vi tỉnh Tuyên Quang, về lĩnh vực điều dưỡng.
2. Hội chịu
sự lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, sự quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang; sự chỉ đạo, hướng dẫn của Hội Điều dưỡng Việt Nam; sự quản lý, hướng
dẫn của Sở Y tế tỉnh Tuyên Quang về lĩnh vực Hội hoạt động.
Điều
5. Nguyên tắc tổ chức, hoạt động
1. Chấp hành
chủ trương của Đảng, tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ này.
2. Tự nguyện,
tự quản.
3. Dân chủ,
bình đẳng, công khai, minh bạch.
4. Tự bảo đảm
kinh phí hoạt động.
5. Không vì
mục đích lợi nhuận.
Chương
II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều
6. Quyền hạn
1. Tuyên
truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện
cho các tổ chức thành viên và hội viên trong các hoạt động có liên quan đến tôn
chỉ, mục đích và nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội
theo quy định của pháp luật.
4. Triển
khai các đề tài nghiên cứu khoa học và áp dụng những thành tựu khoa học, cung cấp
các hoạt động dịch vụ đối với các tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo quy định của
pháp luật; các hoạt động nghiên cứu khoa học, tham gia đánh giá các công trình
nghiên cứu khoa học, dự án thuộc lĩnh vực điều dưỡng khi có yêu cầu.
5. Tổ chức
các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên đề, hội nghị, hội thảo để phổ biến kiến thức,
chế độ, chính sách liên quan đến nghề nghiệp cho hội viên.
6. Đề xuất,
kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền các vấn đề có liên quan đến
phát triển của ngành Điều dưỡng và ngành, lĩnh vực hoạt động của Hội. Hợp tác với
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đẩy mạnh hợp tác trong lĩnh vực hoạt
động của Hội theo quy định của pháp luật và tăng cường trao đổi kinh nghiệm,
chuyên môn, kỹ thuật về điều dưỡng nhằm nâng cao trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ,
kỹ năng nghề nghiệp của hội viên.
7. Được gây
quỹ Hội trên cơ sở hội phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh
doanh, dịch vụ của Hội theo quy định của pháp luật.
8. Được nhận
các nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật.
9. Khen thưởng
và đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng cho các tập thể, cá nhân hội viên
có nhiều thành tích xuất sắc trong công tác chuyên môn và công tác phát triển Hội.
10. Xử lý kỷ
luật đối với các tập thể, cá nhân hội viên vi phạm Điều lệ Hội.
Điều
7. Nhiệm vụ
1. Chấp
hành các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội.
Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại đến an ninh quốc gia,
trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong mỹ tục, truyền thống dân tộc, quyền và lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp,
đoàn kết, giúp đỡ hội viên trong việc nghiên cứu, học tập, phổ biến và cập nhật
kiến thức, phát huy khả năng sáng tạo và giữ gìn đạo đức nghề nghiệp.
3. Nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho hội viên thông qua các hoạt động: Tổ chức
các lớp bồi dưỡng chuyên đề, nghiên cứu khoa học, tham gia đào tạo, phổ biến
kinh nghiệm, sinh hoạt câu lạc bộ điều dưỡng, tham quan học tập trong và ngoài
nước. Tạo điều kiện thuận lợi cho hội viên trong các hoạt động cung cấp dịch vụ
chăm sóc điều dưỡng cho cá nhân, gia đình và cộng đồng.
4. Thực hiện
việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội đối với các vấn đề liên quan đến
ngành, lĩnh vực hoạt động của Hội và chính sách y tế khi có yêu cầu.
5. Quản lý
và sử dụng kinh phí (nếu có) của Hội theo quy định của pháp luật.
6. Xây dựng
và ban hành quy tắc trong hoạt động của Hội.
7. Thực hiện
các nhiệm vụ khác khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương
III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên
Hội viên Hội Điều dưỡng tỉnh Tuyên Quang
gồm Hội viên chính thức và Hội viên danh dự.
1. Hội viên chính thức
Mọi công dân Việt Nam hoạt động trong các
lĩnh vực thuộc chuyên ngành Điều dưỡng và các ngành có liên quan, các cơ sở
khám chữa bệnh công lập và ngoài công lập tự nguyện tham gia các hoạt động của
Hội, đóng Hội phí và tán thành Điều lệ Hội đều có thể làm đơn xin gia nhập Hội
thông qua các chi hội trực thuộc Hội.
2. Hội viên danh dự:
Công dân Việt Nam không có điều kiện trở
thành Hội viên chính thức của Hội Điều dưỡng tỉnh Tuyên Quang, nhưng có đóng
góp với Hội và được Ban Thường vụ Hội đồng ý có thể được công nhận là Hội viên
danh dự của Hội.
3. Tiêu chuẩn hội viên chính thức do Ban
Chấp hành Hội quy định cụ thể.
Điều 9. Quyền của Hội
viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp theo
quy định của pháp luật.
2. Được tham gia các hoạt động của Hội, tham
gia các khoá bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, các cuộc hội thảo
khoa học do Hội tổ chức hoặc phối hợp tổ chức.
3. Được trình bày các đề tài nghiên cứu khoa học
tại các buổi sinh hoạt của Hội và được ưu tiên công bố các kết quả nghiên cứu,
sáng kiến cải tiến kỹ thuật trên các tạp chí, ấn phẩm của Hội (nếu có).
4. Kiến nghị với Hội đề nghị cơ quan nhà
nước về những vấn đề sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện những chủ trương, chính sách
có liên quan đến hoạt động của Hội và quyền lợi của Hội viên.
5. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử và bầu
cử vào các cơ quan lãnh đạo của Hội; được tham dự và biểu quyết trong các hội
nghị của Hội.
7. Được ra khỏi Hội nếu có lý do chính
đáng và được Ban Chấp hành Chi Hội cơ sở nơi sinh hoạt đồng ý.
8. Được khen thưởng hoặc đề nghị khen
thưởng theo quy quy định.
9. Hội viên danh dự được hưởng quyền và
có nghĩa vụ như Hội viên chính thức, trừ quyền ứng cử, đề cử vào Ban Chấp hành
Hội và biểu quyết các vấn đề của Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ của Hội
viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tuân thủ Điều lệ, nghị quyết, quyết định
của Hội; tham gia sinh hoạt Hội theo đúng quy định.
2. Tuyên truyền mở rộng ảnh hưởng
và uy tín của Hội; tích cực tham gia phát triển Hội viên.
3. Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết
trong Hội, đấu tranh chống những tư tưởng, hành động có hại đến thanh danh, uy
tín và sự đoàn kết của Hội; không được nhân danh Hội trong các giao dịch, trừ
khi được lãnh đạo Hội phân công.
4. Tích cực rèn luyện đạo đức nghề nghiệp,
không ngừng học tập, nghiên cứu khoa học, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ và ngoại ngữ.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn theo
quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục, thẩm
quyền kết nạp Hội viên; thủ tục ra khỏi Hội
1. Hội viên tổ chức: Tổ chức muốn gia nhập
hoặc xin ra khỏi Hội Điều dưỡng tỉnh Tuyên Quang phải làm đơn xin gia nhập hoặc
đơn xin ra khỏi Hội và được Ban Thường vụ Hội Điều dưỡng tỉnh Tuyên Quang xem
xét, quyết định.
2. Hội viên cá nhân: Cá nhân muốn trở
thành Hội viên hoặc xin ra khỏi Hội Điều dưỡng tỉnh Tuyên Quang phải làm đơn
xin gia nhập hoặc đơn xin ra khỏi Hội Điều dưỡng tỉnh Tuyên Quang và được Ban
Chấp hành Chi Hội nơi Hội viên sinh hoạt xem xét, quyết định.
Chương IV
TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều
12. Cơ cấu tổ chức của Hội
1. Đại hội.
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng, các ban chuyên môn (nếu
có).
6. Các Chi Hội trực thuộc Hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là
Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05 năm
01 lần do Ban Chấp hành Hội triệu tập. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít
nhất có 2/3 (hai phần ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất
1/2 (một phần hai) tổng số Hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường
được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại hội
toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai)
số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính
thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng kết
nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội.
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể
Hội (nếu có).
c) Thảo luận và góp ý vào Báo cáo kiểm
điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội.
d) Quyết định số lượng thành viên Ban Chấp
hành; Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra Hội nhiệm kỳ mới.
đ) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết của Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng hình
thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quyết định hình thức biểu quyết do Đại hội
quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết định
của Đại hội phải được sự tán thành của quá 1/2 (một phần hai) tổng số đại
biểu tham dự có mặt tại Đại hội. Riêng trường hợp sửa đổi Điều lệ Hội phải được
sự tán thành trên 2/3 tổng số đại biểu tham dự có mặt tại Đại hội.
Điều 14. Ban Chấp hành
Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội Hội Điều
dưỡng tỉnh Tuyên Quang bầu trong số các thành viên của Hội. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn Ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp
hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Trong thời gian giữa 2 nhiệm kỳ Đại hội
nếu thiếu từ 04 Ủy viên Ban Chấp hành trở lên thì Ban Chấp hành được bầu bổ
sung thêm số Ủy viên Ban Chấp hành.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Chấp hành
Hội
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết
Đại hội, Nghị quyết của Hội nghị Ban Chấp hành, Điều lệ Hội; lãnh đạo mọi hoạt
động của Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội.
b) Xây dựng chương trình hoạt động của
Ban Chấp hành hằng năm, cả nhiệm kỳ theo Nghị quyết Đại hội.
c) Báo cáo tổng kết hằng năm, xây dựng mục
tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu năm sau.
d) Chuẩn bị văn kiện Đại hội, quyết định
triệu tập Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường.
đ) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Ban Kiểm tra;
Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy
định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp
luật.
e) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch, Ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. Số
Ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không quá 30% so với số lượng Ủy viên Ban Chấp
hành đã được Đại hội quyết định.
g) Giới thiệu Hội viên tham dự các khoá
đào tạo, tập huấn ở trong và ngoài nước (nếu có).
h) Phát triển mối quan hệ với các tổ chức
trong và ngoài nước, góp phần phát triển Hội.
i) Xét khen thưởng hoặc kỷ luật đối với
các tập thể, cá nhân hội viên.
4. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành
a) Ban Chấp hành hoạt động
theo Quy chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp
02 lần, có thể họp
bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 1/2 (một phần hai)
tổng
số Ủy viên Ban Chấp hành đề nghị.
c) Các cuộc họp của Ban Chấp
hành là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) Ủy viên Ban Chấp hành
tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ
phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên Ban
Chấp hành dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và
không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường vụ
Hội
1. Ban Thường vụ là cơ quan Thường trực
của Ban Chấp hành Hội, được bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường
vụ gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch (trong đó có một Phó Chủ tịch Thường trực)
và các Ủy viên. Số lượng Ủy viên Ban Thường vụ Hội không quá 1/3 (một phần
ba) tổng số Ủy viên Ban Chấp hành Hội Điều dưỡng tỉnh ở mỗi nhiệm kỳ.
2. Nhiệm vụ của Ban Thường vụ:
a) Thay mặt Ban Chấp hành Hội Điều dưỡng tỉnh
lãnh đạo việc thực hiện các Nghị quyết Đại hội và Quyết định của Ban Chấp hành
Hội Điều dưỡng tỉnh hội giữa 02 kỳ họp.
b) Quyết định công nhận Ban Chấp hành của các
Chi Hội thành viên trong các kỳ Đại hội của các Chi Hội.
c) Lập kế hoạch, báo cáo hoạt động của Hội theo
quy định của Ban Chấp hành Hội, Hội Điều dưỡng Việt Nam và cơ quan quản lý nhà
nước về Hội theo qui định của pháp luật.
d) Giới thiệu đại diện của Hội tham gia các Hội
đồng hoặc ban chuyên môn do các cấp chính quyền hoặc các tổ chức, ban, ngành đề
nghị.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban Thường vụ họp định kỳ 03 tháng 01 lần, có thể họp
bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 1/2 (một phần hai)
tổng
số Ủy viên Ban Thường
vụ đề nghị.
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ khi có
trên
1/2 (một phần hai) Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường
vụ có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định.
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số Ủy viên
Ban Thường vụ dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành
và không tán thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch
Hội.
Điều 16. Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của
Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của Hội.
Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu
chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội và quy định của pháp luật.
Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội,
cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động của Hội.
b) Chủ trì các cuộc họp của Ban Chấp
hành và Ban Thường vụ; điều hành việc triển khai các Nghị quyết của Đại hội, hội
nghị Ban Chấp hành và Ban Thường vụ.
c) Quyết định thành lập Văn phòng, các
Ban chuyên môn, các tổ chức pháp nhân thuộc Hội.
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ
ký các văn bản của Hội.
đ) Khi Chủ tịch vắng mặt, việc chỉ đạo,
điều hành hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội
do Ban Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều hành
công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm trước
Chủ
tịch
Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ
tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp
hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
Điều 17. Ban Kiểm tra
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó
Trưởng ban (nếu có) và một số Ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn Ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm
tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát các tổ chức thuộc Hội
và Hội viên trong việc thực hiện Điều lệ Hội, Nghị quyết của Đại hội, các chủ
trương và chương trình công tác của Hội.
b) Kiểm tra hoạt động tài chính của Hội
theo quy định của Điều lệ Hội và các quy định của pháp luật có liên quan.
c) Kiểm tra hoạt động của Văn phòng Hội
và các Ban chuyên môn của Hội.
d) Xem xét và kiến nghị Ban Thường vụ Hội
Điều dưỡng tỉnh giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo (nếu có) trong
nội bộ Hội.
đ) Đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo Hội xử
lý các vi phạm theo quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
e) Trong khi thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra, giám sát, Ban Kiểm tra có quyền yêu cầu các tổ chức, cơ sở của Hội cung cấp
mọi thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan đến những vấn đề thuộc phạm vi
kiểm tra, giám sát.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo Quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 18. Văn phòng, các
Ban chuyên môn của Hội
1. Trên cơ sở nghị quyết của Ban Thường
vụ, Chủ tịch Hội ra quyết định thành lập Văn phòng, các Ban chuyên môn (nếu
có).
2. Nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng, các
Ban chuyên môn do Chủ tịch Hội quy định.
Điều 19. Chi Hội trực thuộc
1. Chi Hội là nền tảng của Hội, được
thành lập từ các Bệnh viện Đa khoa, chuyên khoa, Trung tâm Y tế huyện, Bệnh viện
ngành, Bệnh viện tư nhân đóng trên địa bàn tỉnh. Chi Hội đông hội viên có thể
chia ra thành nhiều Phân Hội (nếu cần thiết), nơi nào có 03 hội viên trở
xuống thì không thành lập Chi hội mà hội viên sinh hoạt ghép với Chi hội có điều
kiện thuận lợi nhất.
2. Ban Chấp hành Chi hội do Đại hội Chi
hội bầu ra, nhiệm kỳ Đại hội Chi hội cùng với nhiệm kỳ Đại hội của Hội Điều dưỡng
tỉnh. Số lượng Ban Chấp hành Chi hội điều dưỡng cơ sở do Đại hội quyết định.
Chương V
TÀI
SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 20. Tài chính, tài
sản của Hội
1. Tài chính
a) Các nguồn thu của Hội
- Hội phí của hội viên (mức thu cụ thể
do Ban Chấp hành Trung ương Hội Điều dưỡng Việt Nam quy định).
- Thu từ các hoạt động nghiệp vụ của Hội
như: Dịch vụ, tư vấn, xuất bản, huấn luyện và thu nhập hợp pháp khác theo quy định
của pháp luật.
- Nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thu hợp pháp khác (nếu
có).
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của Hội.
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm phương tiện
làm việc.
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối với
những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với quy định
của pháp luật.
- Chi khen thưởng và các khoản chi khác
theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tải sản bao gồm: Trụ sở, trang
thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được hình
thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hiến,
tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 21. Quản lý, sử dụng
tài sản, tài chính
1. Tài chính, tải sản của Hội chỉ được sử
dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh bạch,
tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động của
Hội.
Chương VI
KHEN
THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 22. Khen thưởng
1. Các tổ chức, cá nhân Hội viên có
thành tích xuất sắc trong công tác xây dựng và phát triển Hội được Hội Điều dưỡng
tỉnh Tuyên Quang khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xét khen thưởng.
2. Các hình thức khen thưởng, thẩm quyền,
thủ tục đề xuất khen thưởng trong nội bộ Hội do Ban Chấp hành Hội Điều dưỡng tỉnh
quyết định theo quy định của pháp luật, Điều lệ Hội.
Điều 23. Kỷ luật
1. Tổ chức, Hội viên làm tổn hại đến uy
tín, thanh danh của Hội, làm trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hội thì tùy mức độ
sẽ bị khiển trách, cảnh cáo hoặc khai trừ khỏi Hội. Trường hợp gây thiệt hại đến
tài sản, tài chính của Hội thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể thẩm
quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp luật
và Điều lệ Hội.
Chương VII
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 24. Sửa đổi, bổ
sung Điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Điều dưỡng tỉnh Tuyên
Quang mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Hội phải được trên 2/3 (hai phần ba) số đại biểu
có mặt tại Đại hội tán thành và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mới
có hiệu lực thi hành.
Điều 25. Hiệu lực thi
hành
1. Điều lệ Hội Điều dưỡng tỉnh Tuyên
Quang gồm 07 Chương, 25 Điều, đã được Đại hội Hội Điều dưỡng tỉnh Tuyên Quang lần
thứ IV, ngày 27 tháng 11 năm 2021 thông qua và có hiệu lực thi hành kể từ ngày
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang quyết định phê duyệt.
2. Căn cứ vào các quy định của pháp luật
về Hội và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Điều dưỡng tỉnh Tuyên Quang có trách
nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện bản Điều lệ này./.