ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2013/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 30
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 ngày
11 tháng 2003;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11
năm 2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 09
tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam về sửa đổi, bổ sung một
số Điều tại Nghị quyết số 100/2007/NQ-HĐND ngày 14 tháng 12 năm 2007 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Khóa VII và một số chính sách xây dựng, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011- 2015, định hướng đến
2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
42/2008/QĐ-UBND ngày 27 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định về cơ chế, chính sách và công tác quản lý đối với người được cử đi học
thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở, Ban ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê
Phước Thanh
|
QUY
ĐỊNH
VỀ
CHẾ ĐỘ TRỢ CẤP ĐI HỌC VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO THẠC
SĨ, TIẾN SĨ Ở NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về chế độ trợ cấp đi
học và công tác quản lý đối với người được Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quyết
định cử đi đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách
nhà nước tỉnh Quảng Nam (gọi tắt là đào tạo sau đại học ở nước ngoài).
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức đang
công tác tại các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, các tổ chức chính
trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Nam.
2. Người có hộ khẩu thường trú hoặc có
cha, mẹ đang công tác, sinh sống tại tỉnh Quảng Nam tốt nghiệp đại học hệ chính
quy công lập loại giỏi, xuất sắc.
Điều 3. Ngành nghề
đào tạo
1. Khối khoa học quản lý: Hành chính
công; Quản lý đô thị; Quản lý dự án, xây dựng, kỹ thuật và cơ sở hạ tầng; Quản
lý đất đai; Quản lý kinh tế, tài chính, quản trị kinh doanh và dịch vụ du lịch;
Quan hệ quốc tế.
2. Khối khoa học kỹ thuật: Công nghệ
thông tin (bao gồm viễn thông và tin học); Công nghệ sinh học, môi trường; Kỹ
thuật nuôi trồng, khai thác, chế biến nông, lâm, thủy hải sản; Bảo vệ thực vật,
chăn nuôi, thú y; Xây dựng (dân dụng, thủy lợi), cầu đường, giao thông công
chính, cấp thoát nước; Cơ khí động lực, tự động hóa; Kiến trúc, quy hoạch đô
thị.
3. Khối khoa học xã hội và nhân văn: Bảo
tồn, tôn tạo di sản, di tích văn hóa; Báo chí, khảo cổ; Luật học; Công tác xã
hội, xã hội học, sư phạm.
Ngoài các ngành (nhóm ngành) nêu trên, tùy
yêu cầu cụ thể, hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ bổ sung thêm cho phù hợp.
Điều 4. Trường đào tạo,
phương thức đào tạo
1. Trường đào tạo: Nằm trong bảng xếp
hạng 200 trường đại học hàng đầu thế giới do thời báo Times Higher Education
công bố hàng năm.
2. Phương thức đào tạo: Đào tạo tập
trung toàn khóa ở nước ngoài.
Chương II
ĐIỀU
KIỆN, TIÊU CHUẨN VÀ QUY TRÌNH TUYỂN CHỌN NGƯỜI ĐI HỌC SAU ĐẠI HỌC Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 5. Điều kiện, tiêu
chuẩn
Đối tượng quy định tại Điều 2 Quy định
này phải thỏa mãn các điều kiện và tiêu chuẩn sau đây:
1. Điều kiện, tiêu chuẩn chung
a) Chuyên ngành đào tạo nằm trong danh
mục các ngành quy định tại Điều 3 Quy định này.
b) Có cam kết thực hiện nhiệm vụ, công
vụ tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Quảng Nam sau khi
hoàn thành chương trình đào tạo đối với từng đối tượng cụ thể như sau:
- Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2
Quy định này là cán bộ, công chức và đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy
định này: Thời gian phục vụ gấp 3 lần thời gian đào tạo.
- Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2
Quy định này là viên chức: Thời gian phục vụ gấp 2 lần thời gian đào tạo nhưng
không dưới 5 năm.
c) Có phẩm chất đạo đức tốt, có lý lịch
chính trị rõ ràng; có ý thức tổ chức kỷ luật, chấp hành nghiêm chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
d) Có thành tích tốt trong công tác, học
tập, nghiên cứu.
đ) Có năng lực chuyên môn và triển vọng
trở thành cán bộ lãnh đạo, quản lý, chuyên gia, cán bộ khoa học kỹ thuật giỏi.
e) Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu
học tập, nghiên cứu theo quy định của cơ sở đào tạo.
g) Chấp hành sự bố trí, phân công công
tác của cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức sau khi tốt nghiệp.
2. Điều kiện, tiêu chuẩn cụ thể
Ngoài Quy chế tuyển sinh sau đại học của
Bộ Giáo dục và Đào tạo, của các cơ sở đào tạo ở nước ngoài và các điều kiện
tiêu chuẩn chung nêu trên, người được cử đi học phải đáp ứng các điều kiện,
tiêu chuẩn cụ thể sau đây:
a) Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2
Quy định này
- Nằm trong quy hoạch đào tạo sau đại
học ở nước ngoài được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Có bằng tốt nghiệp đại học hệ chính
quy công lập (nhưng không phải là chính quy liên thông) xếp loại giỏi trở lên,
chuyên ngành đào tạo phù hợp với ngành đào tạo sau đại học; có thời gian công
tác từ đủ 05 năm trở lên hoặc sau 03 năm công tác nếu đáp ứng yêu cầu: Được
tuyển dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức; hoặc 02 (hai) năm liền đạt danh hiệu từ Chiến sỹ thi đua cơ sở trở lên.
- Đào tạo thạc sĩ không quá 35 tuổi, đào
tạo tiến sĩ không quá 40 tuổi tính từ thời điểm cử đi đào tạo. Riêng đối với
đào tạo tiến sĩ, những người giữ chức vụ từ Phó Trưởng phòng cấp Sở (và tương
đương) trở lên thì được cộng thêm 05 tuổi tính từ thời điểm cử đi đào tạo.
b) Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2
Quy định này
- Có bằng tốt nghiệp đại học xếp loại
giỏi, xuất sắc, chuyên ngành đào tạo ở bậc đại học phù hợp với chuyên ngành đào
tạo sau đại học.
- Đào tạo thạc sĩ không quá 30 tuổi, đào
tạo tiến sĩ không quá 35 tuổi tính từ thời điểm cử đi đào tạo.
Điều 6. Hồ sơ, thủ tục
1. Đơn xin đi học ở nước
ngoài của cá nhân.
2. Văn bản đề nghị của Sở, Ban, ngành; Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố (gọi tắt là đơn vị sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức) nếu là đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này.
3. Bản nhận xét, đánh giá quá trình công
tác của thủ trưởng đơn vị. Nếu là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy
định này thì nộp bản nhận xét, đánh giá về hạnh kiểm của cơ sở đào tạo.
4. Sơ yếu lý lịch theo mẫu 2C/TCTW-98 (có xác nhận của chính quyền
địa phương hoặc của đơn vị sử dụng cán bộ, công chức, viên chức).
5. Bản sao bằng tốt nghiệp đại học, sau
đại học, bảng điểm kết quả học tập, chứng chỉ ngoại ngữ (có công chứng).
6. Phiếu khám sức khỏe theo quy định đối
với người được cử đi đào tạo ở nước ngoài.
7. Bản sao sổ hộ khẩu, giấy khai sinh,
giấy Chứng minh nhân dân (có công chứng).
8. Bản hợp đồng cử đi đào tạo sau đại
học ở nước ngoài giữa đại diện lãnh đạo Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao tỉnh Quảng Nam, cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức và
cá nhân người được cử đi đào tạo.
Riêng đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
2 Quy định này, hợp đồng đào tạo sau đại học ở nước ngoài được ký kết giữa Trung
tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam, cá nhân người được
cử đi đào tạo và người đứng ra bảo lãnh (gồm: cha, mẹ đẻ hoặc chồng, vợ hoặc người
đại diện hợp pháp khác của người học theo quy định của pháp luật).
9. Quyết định cử đi đào tạo ở nước ngoài
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Hồ sơ, thủ tục khác theo quy định
của cơ sở đào tạo ở nước ngoài.
Điều 7. Quy trình dự
tuyển, tuyển chọn
1. Hội đồng đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức tỉnh là tổ chức tư vấn cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc tuyển chọn người đi học sau đại học ở nước ngoài.
2. Hình thức tuyển chọn: Việc tuyển chọn
người đi học sau đại học ở nước ngoài có thể thực hiện bằng hình thức xét tuyển
hoặc thi tuyển.
Tùy từng trường hợp và điều kiện cụ thể,
Hội đồng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh quyết định hình thức tuyển
chọn phù hợp.
3. Quy trình dự tuyển, tuyển chọn:
a) Các ứng viên hội đủ các điều kiện,
tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 Quy định này nộp hồ sơ dự tuyển cho cơ quan sử
dụng cán bộ, công chức, viên chức. Riêng đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2
Quy định này nộp tại Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng
Nam.
b) Cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công
chức, viên chức căn cứ vào điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Điều 5 Quy định
này thu nhận hồ sơ, tổ chức sơ tuyển và nộp hồ sơ của ứng viên, kết quả sơ
tuyển và văn bản đề nghị của đơn vị về Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao tỉnh Quảng Nam.
c) Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao tỉnh Quảng Nam kiểm tra hồ sơ, phỏng vấn ứng viên, tổng hợp hồ
sơ và danh sách đăng ký dự tuyển gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Hội đồng đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh để tổ chức tuyển chọn.
Chương III
QUYỀN
LỢI, NGHĨA VỤ, TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐƯỢC CỬ ĐI HỌC VÀ ĐỀN BÙ CHI PHÍ ĐÀO TẠO
Điều 8. Quyền lợi
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2
Quy định này
- Được cơ quan, đơn vị bố trí thời gian và tạo
điều kiện thuận lợi để đi học; trong thời gian đi học được tính là thời gian
công tác liên tục; được hưởng chế độ tiền lương và được nâng bậc lương theo
quy định hiện hành của nhà nước.
- Những người đạt các điều kiện, tiêu chuẩn tại
Điều 5 Quy định này nhưng chưa đạt tiêu chuẩn ngoại ngữ sẽ được xem xét cử đi
học ngoại ngữ, kinh phí hỗ trợ đào tạo ngoại ngữ không quá 1.000 USD/người.
2. Tùy từng trường hợp cụ thể, được hỗ
trợ kinh phí đi học như sau:
a) Người được cử đi học tập trung toàn
khóa ở nước ngoài phải tự túc toàn bộ kinh phí đi học thì được hỗ trợ:
- 100% học phí và các khoản chi phí bắt buộc
phải nộp cho cơ sở đào tạo.
- Tiền sinh hoạt phí hàng tháng theo quy định
hiện hành của nhà nước (Thông tư liên tịch số 206/2010/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày
15 tháng 12 năm 2010 của liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại
giao sửa đổi, bổ sung Thông tư liên tịch số 144/2007/TTLT-BTC-BGDĐT-BNG ngày 05
tháng 12 năm 2007 của liên Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Ngoại giao
hướng dẫn chế độ cấp phát và quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh Việt Nam ở
nước ngoài bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước).
- 100% các khoản chi phí: Thủ tục xuất nhập
cảnh; bảo hiểm y tế tối thiểu bắt buộc trong thời gian đào tạo ở nước ngoài; tiền
vé máy bay hoặc tiền tàu, xe đi từ Việt Nam đến nơi học tập và ngược lại (một
lượt đi và về cho cả khóa học).
b) Người được cử đi học tập trung toàn
khóa ở nước ngoài nếu được các tổ chức, cá nhân tài trợ một phần kinh phí thì phần
kinh phí còn lại được hỗ trợ như quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
c) Người được cử đi học tập trung toàn
khóa ở nước ngoài nếu được các tổ chức, cá nhân tài trợ 100% học bổng thì được hỗ
trợ 30% tiền sinh hoạt phí hàng tháng theo quy định tại tiết 2 điểm a khoản 2
Điều này.
Các khoản kinh phí nêu trên, trong thời gian
học, người đi học được tạm ứng; thanh toán sau khi kết thúc khóa đào tạo
về nhận công tác tại tỉnh Quảng Nam.
3. Sau khi hoàn thành khóa đào tạo được
phân công, bố trí công tác phù hợp.
4. Về tuyển dụng: Đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 2 Quy định này việc tuyển dụng vào công chức, viên chức thực hiện
theo quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 9. Nghĩa vụ
1. Chấp hành đúng các quy định tại Quyết
định số 05/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ quy
định việc công dân ra nước ngoài học tập; các quy định tại văn bản này và pháp
luật của quốc gia, vùng lãnh thổ được cử đến đào tạo.
2. Sau mỗi học kỳ và kết thúc năm học
phải báo cáo bằng văn bản kết quả học tập, nghiên cứu, tình hình sinh hoạt cho
Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
tỉnh Quảng Nam) và cho Thủ trưởng đơn vị công tác để theo dõi.
3. Tốt nghiệp khóa đào tạo và trở về
nước đúng thời hạn theo quy định. Chậm nhất 30 ngày kể từ ngày kết thúc khóa học
phải đến và báo cáo bằng văn bản kết quả học tập, nghiên cứu, sinh hoạt toàn khóa
học cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao tỉnh Quảng Nam) và cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị nơi công tác (nếu
là đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này).
Riêng nghiên cứu sinh tiến sĩ, nếu có nhu
cầu gia hạn thời gian hoàn thành đề tài nghiên cứu phải có báo cáo bằng văn bản
(có xác nhận của cơ sở đào tạo) và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thời gian gia hạn không quá 12 tháng và kinh phí đi học trong thời gian này do
cá nhân tự chi trả.
Điều 10. Đền bù chi phí
đào tạo
Chi phí đền bù bao gồm: học phí, sinh
hoạt phí và các khoản chi khác phục vụ cho khóa học đã được ngân sách nhà nước
cấp.
Chi phí đào tạo bao gồm: học phí, sinh
hoạt phí và các khoản chi khác đã được ngân sách nhà nước cấp cho người học
theo chế độ quy định.
Người được cử đi học nếu không thực hiện
đúng các quy định tại văn bản này thì phải đền bù chi phí đào tạo. Cụ thể như
sau (kinh phí bồi hoàn được quy đổi ra tiền Việt Nam đồng theo tỷ giá hối đoái
giữa đồng Việt Nam và đồng dollar của Mỹ tại thời điểm bồi thường):
1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2
Quy định này:
a) Đối với cán bộ, công chức: Đền bù chi phí đào
tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 03/2011/TT-BNV ngày 25
tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 18/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng
công chức.
b) Đối với viên chức: Đền bù chi phí đào
tạo, bồi dưỡng thực hiện theo quy định tại Thông tư số 15/2012/TT-BNV ngày 25
tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 29/2012/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý viên chức.
2. Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2
Quy định này:
a) Đền bù 100% chi phí đào tạo đã được
cấp trong các trường hợp:
- Trong thời gian đi học, có văn bản xin
chấm dứt hợp đồng đào tạo với lý do chính đáng và được Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý.
- Tự ý không tham gia khóa học khi đã
làm đầy đủ các thủ tục nhập học và đã được Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao tỉnh Quảng Nam cấp kinh phí đào tạo.
- Kết quả học tập của một trong các học
kỳ của khóa học không đạt yêu cầu phải chấm dứt việc học tập.
- Tham gia khóa học đầy đủ thời gian
theo quy định (có xác nhận của cơ sở đào tạo) nhưng không được cấp văn bằng.
b) Đền bù gấp 03 lần chi phí đào tạo đã
được cấp trong các trường hợp:
- Tự ý bỏ học.
- Sau khi kết thúc khóa đào tạo không
chấp hành sự bố trí, phân công công tác của cơ quan có thẩm quyền.
- Đơn phương chấm dứt Hợp đồng.
- Vi phạm nội quy học tập của cơ sở đào
tạo hoặc vi phạm pháp luật của nước sở tại phải chấm dứt việc học tập.
c) Đã hoàn thành khóa học và được cấp
bằng tốt nghiệp nhưng bỏ việc hoặc thôi việc hoặc bị kỷ luật buộc thôi việc khi
chưa phục vụ đủ thời gian cam kết thì số tiền đền bù được tính theo công thức
sau:
Trong đó: S là số tiền phải đền bù;
F là chi phí bồi hoàn
T1 là thời gian làm việc theo quy định;
T2 là thời gian đã làm việc (tính bằng
số tháng đã làm tròn).
Điều 11. Hội đồng xét
đền bù, quyết định đền bù
1. Hội đồng xét đền bù
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập Hội đồng xét đền bù.
b) Hội đồng gồm có:
- Giám đốc Sở Nội vụ làm Chủ tịch Hội
đồng.
- Giám đốc Trung tâm Phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam làm Phó Chủ tịch Hội đồng.
- Trưởng phòng quản lý công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức của Sở Nội vụ làm Thư ký Hội đồng.
- Thủ trưởng đơn vị và Chủ tịch công
đoàn của cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, viên chức làm thành viên (nếu là
đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này).
- Viên chức phụ trách đào tạo, bồi dưỡng
của Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam làm thành
viên.
- Đại diện bộ phận tài chính - kế toán
của Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam làm thành
viên.
- Mời người chịu trách nhiệm đền bù chi
phí đào tạo hoặc người bảo lãnh theo quy định của pháp luật trong hợp đồng đào
tạo (nếu là đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy định này) tham dự cuộc
họp của Hội đồng.
2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc
công khai, dân chủ.
b) Hội đồng chấm dứt hoạt động và tự
giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng
a) Thảo luận về trường hợp đền bù và chi
phí đền bù.
b) Xem xét mức giảm chi phí đền bù (nếu
có).
c) Thống nhất số tiền người vi phạm hợp
đồng đào tạo phải đền bù, trình Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến về số tiền người
vi phạm hợp đồng đào tạo phải đền bù.
4. Quyết định đền bù: Căn cứ ý kiến thống
nhất của Chủ tịch UBND tỉnh về số tiền người vi phạm hợp đồng đào tạo phải đền
bù, Giám đốc Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam
ban hành quyết định đền bù.
5. Trả và thu hồi chi phí đền bù
a) Chậm nhất trong thời hạn 45 (bốn mươi
lăm) ngày, kể từ ngày quyết định đền bù có hiệu lực thi hành, người chịu trách
nhiệm đền bù chi phí đào tạo có trách nhiệm nộp trả đầy đủ khoản tiền phải đền
bù cho cơ quan ban hành quyết định đền bù. Kinh phí đền bù được nộp vào ngân
sách nhà nước theo phân cấp quản lý hiện hành và theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước về quản lý khoản thu hồi nộp ngân sách (Trung tâm Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thu hồi và nộp
vào Kho bạc Nhà nước).
b) Trường hợp người có trách nhiệm đền
bù không thực hiện nghĩa vụ đền bù thì Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao tỉnh Quảng Nam có quyền khởi kiện theo quy định của pháp luật.
c) Trường hợp người có trách nhiệm đền
bù chậm thực hiện nghĩa vụ đền bù theo thời hạn thì phải chịu lãi suất tối đa
áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định
đối với khoản tiền chậm đền bù. Nếu Ngân hàng Nhà nước không quy định lãi suất
tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn thì người người chịu trách nhiệm đền
bù phải chịu lãi suất áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn của Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam tại thời điểm thực hiện nghĩa vụ đền bù.
Chương IV
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG KINH PHÍ ĐÀO TẠO
Điều 12. Cấp phát kinh
phí và phương thức chi tạm ứng cho người được cử đi học
Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao tỉnh Quảng Nam tổng hợp nhu cầu kinh phí đào tạo sau đại học ở nước
ngoài theo từng khoản mục của từng học viên gửi Sở Nội vụ thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí cho Trung tâm Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam để chi tạm ứng cho học viên.
Kinh phí đi học được chi tạm ứng theo
từng học kỳ cho người được cử đi học. Học kỳ đầu tiên, người được cử đi học tạm
ứng kinh phí sau khi hoàn thành các hồ sơ, thủ tục quy định tại Điều 6 Quy định
này. Các học kỳ tiếp theo được tạm ứng kinh phí khi kết quả học tập của học kỳ
trước đó đạt yêu cầu. Việc chi tạm ứng kinh phí cho người được cử đi học thực
hiện theo phương thức:
1. Học phí, bảo hiểm y tế và các khoản chi
bắt buộc khác của cơ sở đào tạo quy định do Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao tỉnh Quảng Nam chuyển trực tiếp cho cơ sở đào tạo.
2. Vé máy bay đi và về (theo hạng phổ
thông) do Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao Quảng Nam mua và
cấp trực tiếp cho người được cử đi học.
3. Sinh hoạt phí được chuyển cho người
được cử đi học: Các học kỳ tiếp theo sẽ được tiếp tục tạm ứng nếu kết quả học
tập, sinh hoạt của học kỳ kế trước đạt yêu cầu. Trường hợp kết quả học tập,
sinh hoạt của học kỳ kế trước không đạt yêu cầu thì không được tạm ứng kinh phí
đi học cho học kỳ tiếp theo và tùy trường hợp cụ thể, nếu phải chấm dứt học tập
thì phải thu hồi lại tiền đã tạm ứng của những học kỳ trước đó theo quy định
tại Điều 10 Quy định này.
Điều 13. Thanh toán
kinh phí đi học
Kinh phí của toàn bộ khóa học do Trung
tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam thanh quyết toán sau
khi người được cử đi học tốt nghiệp khóa đào tạo về nhận công tác tại cơ
quan, đơn vị hoặc sau khi có quyết định phân công công tác của cơ quan có thẩm
quyền quản lý cán bộ, công chức.
Hồ sơ, thủ tục thanh toán kinh phí đào
tạo gồm:
1. Quyết định cử đi học ở nước ngoài của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Bằng tốt nghiệp thạc sĩ, tiến sĩ, bảng
điểm kết quả học tập.
3. Giấy công nhận văn bằng của người
Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào
tạo (Quyết định số 77/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 12 năm 2007 của Bộ Giáo dục
và Đào tạo ban hành quy định trình tự, thủ tục công nhận văn bằng của người
Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp).
4. Các chứng từ hợp lệ hoặc giấy tờ
chứng minh về các khoản tiền phải chi phí theo quy định tại điểm a, b hoặc c khoản
2 Điều 8 Quy định này. Riêng kinh phí nêu tại tiết 2 điểm a khoản 2 Điều 8 Quy
định này thực hiện khoán chi.
5. Quyết định tiếp nhận và phân công
công tác của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức hoặc của đơn vị sử
dụng cán bộ, công chức, viên chức (Quyết định tuyển dụng và phân công công tác
của cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức đối với đối tượng quy định
tại khoản 2 Điều 2 Quy định này) theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức hiện
hành.
Chương V
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Phân công
trách nhiệm
1. Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực
chất lượng cao tỉnh Quảng Nam
a) Thu nhận, kiểm tra hồ sơ thủ tục theo
quy định tại Điều 6 Quy định này của ứng viên đăng ký tham gia chương trình đào
tạo và chọn cơ sở đào tạo để cử người đi học gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Hội
đồng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh tuyển chọn.
b) Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Sở
Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí, sử dụng người được cử đi học sau
khi kết thúc khóa đào tạo.
c) Tham mưu UBND tỉnh báo cáo việc tuyển
sinh và cử công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập cho Bộ Giáo dục và Đào tạo
theo quy định tại Quyết định số 05/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập.
d) Liên hệ với các cơ sở đào tạo đại học
ở trong nước để phát hiện sinh viên đủ điều kiện, tiêu chuẩn tuyển chọn cử đi
đào tạo đối với đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy định này.
đ) Phối hợp với các cơ sở đào tạo Ngoại ngữ để tổ chức đào
tạo bổ sung kiến thức ngoại ngữ cho đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Quy định này trong danh
sách quy hoạch đào tạo sau đại học ở nước ngoài được Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
e) Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ và các
cơ quan ngoại giao của Việt Nam xác định các cơ sở đào tạo có chất lượng cao ở
nước ngoài để cử người đi học.
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan theo dõi,
quản lý học viên trong thời gian học tập ở nước ngoài. Đôn đốc học viên đăng
ký, cung cấp thông tin vào Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử quản lý lưu học sinh
theo quy định tại Điều 6 Quyết định số 05/2013/QĐ-TTg ngày 15 tháng 01 năm 2013
của Thủ tướng Chính phủ quy định việc công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập.
h) Lập dự toán kinh phí gửi Sở Nội vụ và Sở Tài chính thẩm
định trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp để chi tạm ứng cho người được cử đi học.
i) Cấp, quản lý kinh phí tạm ứng; thanh quyết toán kinh phí
cho người được cử đi học; thu hồi kinh phí bồi thường chi phí đào tạo (nếu có)
theo đúng quy định tại văn bản này.
k) Chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý, sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức theo dõi việc thực hiện hợp đồng đào tạo và thực hiện cam
kết thời gian công tác tại tỉnh Quảng Nam của người được cử đi học. Đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng xét đền bù chi phí đào tạo.
2. Sở Nội vụ
a) Thẩm định hồ sơ của ứng viên, tổng hợp, trình Hội đồng
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh xét chọn người đi học.
b) Trình UBND tỉnh quyết định cử người được Hội đồng đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tỉnh tuyển chọn đi học.
c) Quản lý và kiểm tra việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với học
viên trong thời gian đào tạo.
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí
công tác cho học viên sau khi hoàn thành khóa đào tạo.
3. Sở Tài chính: Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý, cấp phát kinh phí kịp thời; theo dõi, kiểm tra quyết toán
kinh phí đúng quy định.
4. Sở Ngoại vụ
a) Phối hợp với Trung tâm Phát triển
nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Quảng Nam và các cơ quan ngoại giao của Việt
Nam xác định các cơ sở đào tạo có chất lượng cao ở nước ngoài để cử người đi
đào tạo.
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng để
đưa người đi học ở nước ngoài.
c) Phối hợp giải quyết thủ tục xuất,
nhập cảnh; tham gia theo dõi, quản lý quá trình học tập, sinh hoạt ở nước ngoài
của người được cử đi học.
5. Cơ quan, đơn vị sử dụng cán bộ, công
chức, viên chức xét chọn cử cán bộ, công chức, viên chức đi học; tham gia ký
kết hợp đồng trách nhiệm trong đào tạo, phối hợp với các cơ quan liên quan theo
dõi, quản lý, đánh giá quá trình học tập, sinh hoạt khi đơn vị có người được cử
đi học; bố trí, phân công công tác cho cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền
quản lý sau khi hoàn thành khóa học và thực hiện các chế độ, chính sách có liên
quan theo quy định./.