ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2023/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 28
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN
LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng
5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 45/2007/QĐ-TTg ngày 03
tháng 4 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ quy định thẩm quyền quản lý cán bộ các
Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế và
các Ban Quản lý có tên gọi khác thuộc Bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các Khu
công nghiệp Đồng Nai tại Tờ trình số 24/TTr-KCNĐN ngày 14 tháng 7 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 09 tháng 9
năm 2023 và thay thế Quyết định số 34/2021/QĐ-UBND ngày 12 tháng 8 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban Ban Quản lý
các Khu công nghiệp Đồng Nai; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa; các cơ quan, đơn
vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra VB QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các Đoàn thể;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Chánh, các Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTN, KTNS, KGVX
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Võ Tấn Đức
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số 35/2023/QĐ-UBND ngày 28 tháng 8 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai.
2. Quy định này áp dụng đối với công chức, viên chức,
người lao động trực thuộc Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Ban Quản lý các Khu công
nghiệp Đồng Nai.
Điều 2. Vị trí và chức năng
1. Ban Quản lý các Khu công nghiệp Đồng Nai (sau
đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
(sau đây gọi là Ủy ban nhân dân tỉnh), thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực
tiếp đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức cung ứng
dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu
tư và sản xuất, kinh doanh cho nhà đầu tư, doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý do Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập, chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch
công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các bộ, cơ quan ngang bộ quản lý về
ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý khu công nghiệp;
làm nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được phân cấp,
ủy quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân, tài khoản, con
dấu mang hình quốc huy.
4. Trụ sở Ban Quản lý đặt tại số 26, đường 2A, khu
công nghiệp Biên Hòa II, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Ban Quản lý tham gia ý kiến, xây dựng và trình
các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện
các công việc sau:
a) Tham gia ý kiến với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu
xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các
quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu
tư phát triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
đ) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm
việc trong khu công nghiệp, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
e) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp
và vốn đầu tư phát triển hàng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) trình cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà
nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan;
g) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm
định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của
doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự
án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp;
2. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
về quản lý đầu tư, gồm: Thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu tư, Ban
Quản lý khu công nghiệp theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu
tư trong khu công nghiệp thuộc thẩm quyền; giám sát, đánh giá việc thu hút đầu
tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên ngành, khu
công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái theo các ngành, nghề thu
hút đầu tư đã đăng ký quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm a khoản 2 Điều
38 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2022 của Chính phủ về Quản lý
khu công nghiệp và khu kinh tế (sau đây gọi là Nghị định số 35/2022/NĐ-CP),
giám sát, đánh giá việc thực hiện quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9
và điểm c khoản 2 Điều 27 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP .
3. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
về quản lý môi trường, gồm:
a) Tiếp nhận báo cáo định kỳ hàng năm của nhà đầu
tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp
về các kết quả đạt được trong sử dụng hiệu quả tài nguyên, sản xuất sạch hơn và
giám sát phát thải của khu công nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về sử dụng hiệu quả tài nguyên và sản
xuất sạch hơn trên địa bàn nhằm chứng nhận, theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu
quả thực hiện khu công nghiệp sinh thái, doanh nghiệp sinh thái;
c) Tiếp nhận hồ sơ, lấy ý kiến các cơ quan có liên
quan, tổ chức đánh giá hồ sơ và lập báo cáo đánh giá việc đáp ứng các tiêu chí
xác định doanh nghiệp sinh thái hoặc khu công nghiệp sinh thái để cấp Giấy chứng
nhận doanh nghiệp sinh thái hoặc đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh cấp Giấy chứng nhận
khu công nghiệp sinh thái. Trường hợp kết quả đánh giá không đạt yêu cầu, Ban
Quản lý thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết và nêu rõ lý do không đạt
yêu cầu;
d) Theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện
doanh nghiệp sinh thái, khu công nghiệp sinh thái để cấp lại, thu hồi, chấm dứt
hiệu lực của Giấy chứng nhận doanh nghiệp sinh thái hoặc đề nghị Ủy ban nhân
dân tỉnh cấp lại, thu hồi, chấm dứt hiệu lực của Giấy chứng nhận khu công nghiệp
sinh thái theo quy định;
đ) Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường theo
quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
4. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
về quản lý quy hoạch xây dựng, gồm:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy hoạch xây dựng, kế
hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Thực hiện thẩm định dự án và thiết kế, dự toán
xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp; kiểm tra các
loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý và thực hiện
các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp;
5. Ban Quản lý thực hiện các
nhiệm vụ và quyền hạn về quản lý lao động, gồm:
a) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động
và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp;
b) Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối với lao động làm việc
trong khu công nghiệp, bao gồm: Tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động; báo
cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận báo cáo tình hình sử dụng người lao động
nước ngoài, báo cáo tình hình thay đổi lao động qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của
doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90
ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp; nhận báo cáo về việc cho thuê lại
lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hàng năm;
thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh
nghiệp trong khu công nghiệp;
6. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
về quản lý thương mại, gồm: Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện
của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp theo quy định
của pháp luật về thương mại.
7. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
về quản lý đất đai, gồm:
a) Tiếp nhận đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng
hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp;
b) Trường hợp khung giá và các loại phí sử dụng hạ
tầng tăng trên 10% so với khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng đã đăng ký
với Ban Quản lý thì thực hiện các biện pháp về giá sau đây:
- Trên cơ sở đánh giá mức độ ảnh hưởng đến môi trường
đầu tư kinh doanh trên địa bàn, Ban Quản lý đề nghị nhà đầu tư thực hiện dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đăng ký lại khung
giá và các loại phí sử dụng hạ tầng trước thời hạn và giải trình về sự thay đổi
của khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng;
- Trường hợp cần thiết, Ban Quản lý tổ chức thẩm định
khung giá và các loại phí sử dụng hạ tầng do nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp đăng ký.
8. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ do các các bộ,
cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân cấp,
ủy quyền, gồm:
a) Cấp các loại Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
cho hàng hóa sản xuất tại khu công nghiệp và các giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận
khác trong khu công nghiệp.
b) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy
hoạch xây dựng khu công nghiệp đã được phê duyệt; thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ
và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng dự án đầu tư trong khu công nghiệp thuộc
diện phải lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
c) Thẩm định, phê duyệt hồ sơ điều chỉnh cục bộ quy
hoạch phân khu xây dựng khu công nghiệp; quy hoạch chi tiết xây dựng khu công
nghiệp nằm trên địa bàn hai đơn vị hành chính cấp huyện trở lên;
d) Cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại, thu hồi, hủy
Giấy phép xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng;
đ) Thực hiện công tác quản lý chất lượng công trình
đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp.
e) Nhận báo cáo về việc cho
thôi việc nhiều người lao động; tiếp nhận báo cáo giải trình của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp về nhu cầu sử dụng người nước ngoài đối với từng vị trí
công việc mà người Việt Nam chưa đáp ứng được.
g) Tổ chức, thực hiện thẩm định, phê duyệt kết quả
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường; cấp, cấp đổi, điều chỉnh, cấp lại,
thu hồi giấy phép môi trường đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp.
9. Ban Quản lý thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
khác, gồm:
a) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục
tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các
điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành
quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với
người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng
lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật
tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công nghiệp;
b) Phối hợp với các đơn vị công an và các cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự,
phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực
hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng
phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp;
c) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang
bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
d) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp; yêu cầu nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư
xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và nhà đầu tư thực hiện
dự án đầu tư trong khu công nghiệp thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tình
hình thực hiện dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về
doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan; đánh giá hiệu quả
kinh tế - xã hội của khu công nghiệp; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống
thông tin về khu công nghiệp;
đ) Tổ chức thu thập, cập nhật, xử lý, gửi, nhận,
lưu trữ, bảo quản, quản lý, khai thác, sử dụng, công bố thông tin, cơ sở dữ liệu
về khu công nghiệp trên địa bàn thông qua hệ thống thông tin quốc gia về khu
công nghiệp; phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng và quản lý
hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;
e) Báo cáo định kỳ hàng quý, hàng năm với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu công
nghiệp; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các
nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật về lao động và
các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp;
g) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp,
các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái;
h) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho
doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
i) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp trên
các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban Quản lý; phối hợp
với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra
theo quy định của pháp luật;
k) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách
được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển
khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức và đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của Ban Quản
lý;
l) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát triển loại
hình khu công nghiệp mới;
m) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc đổi tên gọi của khu công nghiệp đã được xác định trong Danh mục các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
n) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP , quy định khác của pháp luật có liên quan
và do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
10. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động
đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm phối hợp và
tham gia ý kiến đối với các nhiệm vụ chuyên môn do các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh triển khai tại các khu công nghiệp theo
quy định tại khoản 4 Điều 68 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP .
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý thực hiện theo
quy định tại Điều 70 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP .
2. Lãnh đạo Ban Quản lý
a) Ban Quản lý có 01 Trưởng ban và 03 (ba) Phó Trưởng
ban;
b) Trưởng ban Ban Quản lý là người đứng đầu Ban Quản
lý, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban Quản lý, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật về hoạt
động của khu công nghiệp; phối hợp với người đứng đầu các Sở, ngành, các tổ chức
chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của
Ban Quản lý;
c) Phó Trưởng ban Ban Quản lý là người giúp việc
cho Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và pháp luật về các nhiệm vụ
được phân công; khi Trưởng ban vắng mặt, một Phó Trưởng ban được Trưởng ban ủy
quyền điều hành các hoạt động của Ban Quản lý;
d) Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng,
kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách
khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật.
3. Ban Quản lý có cơ cấu tổ chức như sau:
a) Bộ máy giúp việc gồm:
- Văn phòng;
- Phòng Quản lý Đầu tư;
- Phòng Quản lý Doanh nghiệp;
- Phòng Quản lý Lao động;
- Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng;
- Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường;
- Văn phòng đại diện tại các khu công nghiệp.
b) Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
- Trung tâm Tư vấn Đầu tư và Dịch vụ khu công nghiệp;
- Trung tâm Đào tạo - Cung ứng lao động kỹ thuật.
c) Trong quá trình hoạt động, căn cứ chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tình hình thực tế và chỉ tiêu biên chế công chức, viên chức được
cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt hàng năm, Ban Quản lý trình cơ quan có thẩm
quyền xem xét, phê duyệt chủ trương, đề án tổ chức lại cơ cấu tổ chức của Ban
Quản lý và điều chỉnh cơ cấu tổ chức tại Quy định này.
Điều 5. Biên chế
Căn cứ chỉ tiêu biên chế công chức, viên chức được
cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt hàng năm, Trưởng ban Ban Quản lý bố trí,
phân công công chức trong cơ quan Ban Quản lý, viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập của Ban Quản lý trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phạm vi hoạt động.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc
1. Ban Quản lý làm việc theo chế độ thủ trưởng, thực
hiện nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Định kỳ 06 tháng một lần, Ban Quản lý chủ trì,
phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức họp giao ban với các
doanh nghiệp trong khu công nghiệp, họp giao ban với các doanh nghiệp kinh
doanh phát triển hạ tầng khu công nghiệp để trao đổi thông tin, giải quyết vướng
mắc của doanh nghiệp; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành, Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
Điều 7. Mối quan hệ công tác với
các bộ, ngành Trung ương
1. Ban Quản lý thực hiện theo ủy quyền và hướng dẫn
của các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc quản lý chuyên ngành đối với các khu
công nghiệp.
2. Ban Quản lý thực hiện chế độ báo cáo định kỳ, kịp
thời báo cáo các khó khăn vướng mắc để các bộ, cơ quan ngang bộ có hướng chỉ đạo,
giải quyết.
Điều 8. Mối quan hệ công tác với
Hội đồng nhân dân tỉnh
Ban Quản lý có trách nhiệm tổ chức thực hiện chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; chịu sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời
các chất vấn, kiến nghị của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề thuộc
phạm vi quản lý.
Điều 9. Mối quan hệ công tác với
Ủy ban nhân dân tỉnh
Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ủy ban
nhân dân tỉnh về các vấn đề quản lý khu công nghiệp. Đối với những vấn đề vướng
mắc vượt thẩm quyền trong việc xây dựng và quản lý các khu công nghiệp, Ban Quản
lý kịp thời báo cáo để Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết.
Điều 10. Mối quan hệ công tác
với các Sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan của tỉnh
1. Ban Quản lý phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban,
ngành và các cơ quan liên quan của tỉnh trong công tác quản lý các khu công
nghiệp theo quy định của pháp luật.
2. Ban Quản lý chủ trì xây dựng Quy chế phối hợp làm
việc giữa Ban Quản lý với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và
các cơ quan có liên quan khác trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
3. Hàng năm, Ban Quản lý rà soát, đánh giá khó
khăn, vướng mắc (nếu có) trong việc thực hiện Quy chế phối hợp làm việc giữa
Ban Quản lý với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ
quan có liên quan khác, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi Quy chế phối hợp;
đồng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ, các bộ, ngành có liên quan đến làm
cơ sở rà soát, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý.
Điều 11. Mối quan hệ công tác
với Ủy ban nhân dân cấp huyện
Ban Quản lý phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Long Khánh, thành phố Biên Hòa về các nội dung: Bồi thường giải tỏa,
xây dựng hạ tầng ngoài hàng rào khu công nghiệp, giải quyết tranh chấp lao động
tập thể, đình công, môi trường, an ninh trật tự, dịch vụ khu công nghiệp.
Điều 12. Mối quan hệ công tác
với các nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng
khu công nghiệp
1. Ban Quản lý đôn đốc, kiểm tra việc đầu tư xây dựng,
kinh doanh cơ sở hạ tầng, đảm bảo đúng tiến độ, đúng quy hoạch thiết kế; trao đổi
giải quyết những vấn đề phát sinh trong khu công nghiệp.
2. Định kỳ hàng quý các nhà đầu tư thực hiện dự án
đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp có trách nhiệm
báo cáo các nội dung liên quan đến xây dựng, kinh doanh, phát triển hạ tầng khu
công nghiệp cho Ban Quản lý.
3. Ban Quản lý chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, giám sát định kỳ 1 năm 2 lần đối với các
nhà máy xử lý nước thải tập trung tại khu công nghiệp và các doanh nghiệp trong
khu công nghiệp được phép xả nước thải vào nguồn nước.
Điều 13. Mối quan hệ công tác
với các doanh nghiệp trong khu công nghiệp
Ban Quản lý quản lý các hoạt động của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp, doanh nghiệp chế xuất hoạt động theo đúng quy định tại
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và các loại giấy phép, giấy chứng nhận do Ban Quản
lý cấp; cung cấp những thông tin cần thiết về chính sách, pháp luật mới ban
hành, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện; đồng thời phối hợp các Sở, ban,
ngành của tỉnh giám sát, kiểm tra, xử lý các vấn đề phát sinh của doanh nghiệp
trong khu công nghiệp.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách nhiệm thực hiện
1. Trưởng ban Ban Quản lý có trách nhiệm triển khai
và tổ chức thực hiện Quy định này; phân công từng bộ phận, đơn vị, công chức,
viên chức, người lao động thực hiện nhiệm vụ một cách cụ thể; đồng thời, theo
dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố Long Khánh và thành phố Biên Hòa và các cơ quan,
đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương có
trách nhiệm phối hợp thực hiện Quy định này.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh
khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các khu công nghiệp có trách nhiệm
phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý đảm bảo cho hoạt động quản lý
nhà nước đối với khu công nghiệp thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều kiện
thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Việc sửa đổi, bổ
sung, thay thế
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc,
bất cập, Trưởng ban Ban Quản lý phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định sửa đổi, bổ sung, thay thế Quy định này cho phù hợp với yêu cầu
thực tiễn và quy định pháp luật./.