ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3447/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
04 tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
TRONG LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH THANH HÓA
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương số 47/2019/QH14
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị
định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về
việc hướng dẫn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Kế hoạch số
02/KH-UBND ngày 07/01/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch
kiểm soát thủ tục hành chính năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1566/TTr-SKHCN ngày 31 tháng 8 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thông qua phương án đơn giản hóa 01 thủ tục hành
chính trong lĩnh vực Hoạt động khoa học và công nghệ thuộc phạm vi chức năng quản
lý nhà nước của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Thanh Hóa (có Phụ lục kèm
theo).
Điều 2.
Giao Sở Khoa học và Công nghệ dự thảo Báo cáo kết quả
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính của UBND tỉnh kèm theo Phương án đơn giản
hóa đã được thông qua tại Quyết định này, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, phê
duyệt gửi Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tư pháp.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 Quyết định;
- Cục Kiểm soát TTHC-VPCP (để b/c);
- Bộ Khoa học và Công nghệ (để b/c);
- Bộ Tư pháp (để b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (để b/c);
- Lưu: VT, KSTTHCNC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thi
|
PHỤ LỤC
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC
HOẠT ĐỘNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3447/QĐ-UBND ngày 04/09/2021 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa)
Thủ tục: Bổ nhiệm giám định
viên tư pháp
1. Nội
dung đơn giản hóa
1.1. Tên thủ tục hành
chính
Đề nghị sửa lại tên thủ tục
hành chính từ thủ tục “Bổ nhiệm giám định viên pháp y” thành “Thủ tục
bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ”.
Lý do: Theo quy định tại Điều
6, Điều 7 Thông tư số 35/2014/TT-BKHCN ngày 11/12/2014 của Bộ Khoa học và Công
nghệ quy định về giám định tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ thì thủ
tục hành chính có tên gọi là “Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp”.
Tuy nhiên, hiện nay theo quy định
tại Điểm c Khoản 5 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi, bổ sung năm 2020 thì
thủ tục này đã được sửa thành “Thủ tục bổ nhiệm giám định viên tư pháp và cấp
thẻ giám định viên tư pháp”. Do đó, để thuận tiện cho các tổ chức cá nhân
trong quá trình tra cứu, thực hiện thủ tục hành chính, đề nghị Bộ Khoa học và
Công nghệ xem xét, sửa đổi Điều 6, Điều 7 Thông tư số 35/2014/TT-BKHNC ngày
11/12/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ để đảm bảo phù hợp với Luật Giám định tư
pháp sửa đổi, bổ sung năm 2020, đồng thời bổ sung thêm cụm từ “trong hoạt động
khoa học và công nghệ” đối với thủ tục này để tránh nhầm lẫn với thủ tục bổ
nhiệm giám định viên tư pháp trong các lĩnh vực khác.
1.2. Trình tự thực hiện
Hiện nay trình tự thực hiện đối
với thủ tục này tại các văn bản quy phạm pháp luật chưa quy định phù hợp và thống
nhất. Cụ thể:
- Tại Luật Giám định tư pháp sửa
đổi, bổ sung năm 2020 và Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ Tư
pháp quy định về mẫu thẻ, trình tự, thủ tục cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên
tư pháp có quy định thêm trình tự cấp thẻ giám định viên tư pháp. Tuy nhiên tại
Thông tư số 35/2014/TT-BKHCN ngày 11/12/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ thì
chưa có quy định về việc cấp thẻ.
- Việc bổ nhiệm và cấp thẻ được
quy định tại Khoản 5 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi, bổ sung năm 2020 và
Điều 6, Điều 8 Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ Tư pháp có nhiều
điểm không hợp lý. Theo đó, trình tự thực hiện như sau: Cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh tiếp nhận hồ sơ, xin ý kiến Sở Tư pháp, sau đó trình Chủ tịch UBND tỉnh
ban hành Quyết định bổ nhiệm và cấp thẻ gửi về Sở Tư pháp. Sở Tư pháp sẽ thực
hiện việc cấp thẻ giám định viên. Như vậy, cơ quan chuyên môn sẽ tham mưu chính
về hồ sơ bổ nhiệm (thẩm định, lưu trữ hồ sơ bổ nhiệm), còn việc cấp thẻ do Sở
Tư pháp thực hiện (phôi thẻ, số thẻ) và cùng một thủ tục hành chính nhưng do 02
cơ quan phụ trách tham mưu. Việc quy định như vậy là không hợp lý. Hơn nữa, việc
cơ quan chuyên môn nhận hồ sơ mà Sở Tư pháp lại trả kết quả là không phù hợp với
quy định về cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính theo quy định tại Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ.
Bên cạnh đó, theo quy định tại
Điều 6 Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ Tư pháp, việc cấp mới
thẻ giám định viên tư pháp được thực hiện đồng thời với thủ tục bổ nhiệm giám định
viên tư pháp và nộp hồ sơ tại cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh (Ví dụ: Sở Y tế,
Sở Khoa học và Công nghệ...). Tuy nhiên việc cấp lại thẻ giám định viên tư pháp
theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ Tư
pháp thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ lại là Sở Tư pháp. Việc quy định như vậy là
không phù hợp.
Mặt khác, xét từ tính chất, mức
độ ảnh hưởng thì việc cấp thẻ giám định viên nên giao cho các Sở quản lý chuyên
ngành thực hiện sẽ phù hợp và thuận lợi hơn. Đặc biệt khi thực hiện cấp lại thẻ
không phải trình Chủ tịch UBND tỉnh ký mà Sở quản lý chuyên ngành sẽ thực hiện
luôn.
Từ những lý do trên, để tăng
tính chủ động, tự chịu trách nhiệm của đơn vị tham mưu, giảm áp lực cho người đứng
đầu Ủy ban nhân dân tỉnh và phù hợp với định hướng chung của Nghị quyết đại hội
toàn quốc lần thứ 13 về tăng cường phân cấp, ủy quyền, đề nghị Bộ Khoa học và
Công nghệ xem xét, sửa đổi lại trình tự thực hiện theo hướng giao cho cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh tham mưu phụ trách thẩm định hồ sơ bổ nhiệm và thực
hiện cấp mới và cấp lại thẻ theo ngành, lĩnh vực quản lý. Ví dụ: Giám định viên
tư pháp trong hoạt động khoa học và công nghệ do Sở Khoa học và Công nghệ phụ
trách; Giám định viên pháp y, giám định viên tâm thần do Sở Y tế phụ trách;
giám định viên về xây dựng do Sở Xây dựng phụ trách; Sở Tư pháp chỉ tham gia phối
hợp, cho ý kiến, thực hiện quản lý nhà nước chung về lĩnh vực giám định tư pháp
(nhận báo cáo từ các cơ quan chuyên môn để báo cáo Bộ Tư pháp); Chủ tịch UBND tỉnh
ra Quyết định bổ nhiệm. Việc quy định theo hướng này cũng đảm bảo phù hợp và thống
nhất từ Trung ương, vì theo quy định tại Luật Giám định sửa đổi, bổ sung năm
2020 và Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ Tư pháp thì tại Trung
ương, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cấp
mới, cấp lại, thu hồi thẻ giám định viên theo lĩnh vực quản lý mà không phải do
Bộ Tư pháp thực hiện.
1.3. Thành phần hồ sơ
- Đề nghị sửa thành phần hồ sơ “Công
văn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của Thủ trưởng đơn vị” tại Khoản
1 Điều 7 Thông tư số 35/2014/TT-BKHCN ngày 11/12/2014 của Bộ Khoa học và Công
nghệ thành: “Văn bản đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền đề nghị theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Luật Giám định tư
pháp sửa đổi, bổ sung hoặc đơn đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp của cá
nhân đã là giám định viên tư pháp nhưng bị miễn nhiệm do nghỉ hưu hoặc thôi việc
để thành lập Văn phòng giám định tư pháp”. Lý do: để đảm bảo phù hợp với
quy định tại Khoản 4 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi, bổ sung năm 2020.
- Đề nghị bỏ thành phần hồ sơ “Phiếu
lý lịch tư pháp” đối với trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm giám định
viên tư pháp đang là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan công an
nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng (được quy định tại Khoản
3 Điều 7 Thông tư số 35/2014/TT-BKHCN ngày 11/12/2014 của Bộ Khoa học và Công
nghệ).
Lý do: Tại Khoản 4 Điều 1 Luật
giám định tư pháp sửa đổi, bổ sung năm 2020 quy định “Trường hợp người được
đề nghị bổ nhiệm giám định viên tư pháp đang là công chức, viên chức, sĩ quan
quân đội, sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng thì không cần có Phiếu lý lịch tư pháp”. Do đó đề nghị bỏ thành phần
hồ sơ “Phiếu Lý lịch tư pháp” đối với trường hợp người được đề nghị bổ nhiệm
giám định viên tư pháp đang là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội, sĩ quan
công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng để đảm bảo phù
hợp với quy định mới của Luật, giảm chi phí tuân thủ tục hành chính cho cá nhân
khi thực hiện thủ tục hành chính.
- Đề nghị bỏ thành phần hồ sơ: “Giấy
xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn nơi người được đề nghị bổ
nhiệm làm việc” quy định tại Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 35/2014/TT-BKHCN
ngày 11/12/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Lý do: Các nội dung trong Giấy
xác nhận này bao gồm: họ tên, ngày tháng năm sinh, chỗ ở hiện nay, đơn vị công
tác, lĩnh vực hoạt động chuyên môn, thời gian hoạt động, năng lực chuyên môn, đạo
đức nghề nghiệp đã thể hiện tại Sơ yếu lý lịch. Do đó không cần thiết phải nộp “Giấy
xác nhận về thời gian thực tế hoạt động chuyên môn nơi người được đề nghị bổ
nhiệm làm việc” nữa.
- Đề nghị bổ sung quy định về
thành phần hồ sơ: nộp 02 ảnh màu chân dung cỡ 2cm x 3cm (chụp trong thời
gian 6 tháng gần nhất) để thực hiện việc cấp thẻ giám định viên tư pháp.
1.4. Cơ quan có thẩm quyền
giải quyết
Theo quy định tại Điều 6 Thông
tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ Tư pháp thì việc cấp thẻ giám định
viên tư pháp do Sở Tư pháp thực hiện tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh trong việc
cấp thẻ. Như vậy, trong cùng 1 thủ tục hành chính mà quy trình bổ nhiệm thì do
Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu trình Chủ tịch ký quyết định; còn quy trình cấp
thẻ lại do Sở Tư pháp tham mưu (quản lý phôi thẻ, số thẻ) trình Chủ tịch UBND tỉnh,
việc quy định như vậy là bất hợp lý. Do đó, để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ
chức, cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính, tránh chồng chéo trong quá
trình quản lý và giải quyết thủ tục hành chính, đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ,
Bộ Tư pháp xem xét, sửa lại cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo hướng giao cho
Sở Khoa học và Công nghệ tham mưu cả việc bổ nhiệm và cấp thẻ, Chủ tịch UBND tỉnh
chỉ ra Quyết định bổ nhiệm và Sở Tư pháp chỉ tham gia phối hợp và quản lý nhà
nước chung về giám định viên tư pháp. Theo đó:
- Cơ quan thực hiện: Sở Khoa học
và Công nghệ;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp;
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định bổ nhiệm, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện cấp
thẻ giám định.
2. Kiến
nghị thực thi
2.1. Đề nghị sửa đổi Điểm c Khoản
5 Điều 1 Luật Giám định tư pháp sửa đổi, bổ sung năm 2020, như sau:
“c) Bổ sung Khoản 4 vào sau
Khoản 3 như sau:
“4. Người được bổ nhiệm giám
định viên tư pháp được cấp thẻ giám định viên tư pháp.
- Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có thẩm quyền
cấp mới, cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
- Mẫu thẻ được thực hiện
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
- Trình tự, thủ tục cấp mới,
cấp lại thẻ giám định viên tư pháp thực hiện theo quy định của các Bộ, Cơ quan
ngang bộ theo từng ngành, lĩnh vực quản lý”
2.2. Đề nghị sửa đổi Khoản 2 Điều
6 Thông tư số 35/2014/TT-BKHCN ngày 11/12/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ
(theo hướng bổ sung thêm bước cấp thẻ giám định viên để phù hợp với Luật Giám định
tư pháp sửa đổi, bổ sung năm 2020) như sau:
“2. Thủ tục bổ nhiệm và cấp
thẻ giám định viên tư pháp ở địa phương:
+ Sở Khoa học và Công nghệ
có trách nhiệm tiếp nhận và kiểm tra tính hợp pháp của hồ sơ. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, chưa hợp pháp thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ có văn bản hướng dẫn đơn vị hoặc cá nhân
hoàn chỉnh hồ sơ;
+ Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định hồ sơ
và xin ý kiến của Sở Tư pháp về hồ sơ bổ nhiệm và cấp thẻ giám định viên. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản lấy ý kiến, Sở Tư pháp
có trách nhiệm cho ý kiến bằng văn bản gửi Khoa học và Công nghệ.
+ Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được văn bản tham gia ý kiến của Sở Tư pháp, Khoa học và
Công nghệ nghiên cứu hoàn thiện hồ sơ bổ nhiệm. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Khoa học và Công nghệ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định bổ nhiệm giám định viên tư pháp. Trong thời
hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định bổ nhiệm, Khoa học và Công nghệ
thực hiện cấp thẻ giám định viên tư pháp. Trường hợp từ chối bổ nhiệm và cấp thẻ
thì phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do từ chối”.
2.3. Đề nghị sửa đổi, bổ sung
Khoản 1, Khoản 2 và bãi bỏ Khoản 4 Điều 7 Thông tư số 35/2014/TT-BKHCN ngày
11/12/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ, theo đó Điều 7 Thông tư số
35/2014/TT-BKHCN đề nghị sửa lại theo phương án như sau:
“Hồ sơ đề nghị bổ nhiệm và cấp
thẻ giám định viên được lập thành 01 bộ, bao gồm:
1. Văn bản đề nghị bổ nhiệm
giám định viên tư pháp của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đề nghị theo quy định
tại Khoản 2 Điều 9 Luật Giám định tư pháp hoặc đơn đề nghị bổ nhiệm giám định viên
tư pháp của cá nhân đã là giám định viên tư pháp nhưng bị miễn nhiệm do nghỉ
hưu hoặc thôi việc để thành lập Văn phòng giám định tư pháp.
2. Bản sao bằng tốt nghiệp đại
học trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đề nghị bổ nhiệm
3. Sơ yếu lý lịch và phiếu
lý lịch tư pháp;
Trường hợp người được đề nghị
bổ nhiệm giám định viên tư pháp đang là công chức, viên chức, sĩ quan quân đội,
sĩ quan công an nhân dân, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng thì
không cần có Phiếu lý lịch tư pháp.
4. 02 ảnh màu chân dung cỡ
2cm x 3cm (chụp trong thời gian 6 tháng gần nhất)”.
2.4. Đề nghị bãi bỏ Điều 6
Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ Tư pháp.
2.5. Đề nghị sửa đổi Khoản 3 Điều
8 Thông tư số 11/2020/TT-BTP ngày 31/12/2020 của Bộ Tư pháp theo phương án sau:
“Đơn vị thuộc Bộ, cơ quan
ngang bộ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ đề
nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp, Thủ trưởng đơn
vị thuộc bộ, cơ quan ngang bộ được phân công làm đầu mối quản lý chung công tác
giám định tư pháp trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quyết định cấp lại
thẻ giám định viên tư pháp; Giám đốc cơ quan chuyên môn thuộc UBND trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp lại thẻ giám định viên tư pháp.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp lại thẻ giám định viên tư pháp, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cấp lại
thẻ giám định viên tư pháp; trường hợp từ chối thì phải thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do.
Thẻ giám định viên tư pháp cấp
lại trong trường hợp bị mất, bị hỏng được giữ nguyên số thẻ đã được cấp trước.
Thẻ giám định viên tư pháp cấp
lại trong trường hợp thay đổi nội dung thông tin ghi trên thẻ được đánh số mới
theo quy định tại Điều 4 Thông tư này”.
3. Lợi
ích phương án đơn giản hóa
- Tỷ lệ cắt giảm sau đơn giản
hóa: 50,017%.
- Tổng chi phí tuân thủ TTHC
trước khi đơn giản hóa: 801.758 đồng/năm.
- Tổng chi phí tuân thủ TTHC
sau khi đơn giản hóa: 400.740 đồng/năm.
- Tổng chi phí tiết kiệm:
401.018 đồng/năm.