ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2023/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 11 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI
HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng
6 năm 2020;
Căn cứ Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 68/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2019/TT-BTP
ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy
định biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà
nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2019/TT-BTP
ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy định biện pháp hỗ trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại
thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số
1799/TTr-STP ngày 14 tháng 6 năm 2023 về dự thảo Quyết định ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường
nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này là Quy chế phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà
nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Quyết định
này có hiệu lực thi hành từ ngày 21 tháng 7 năm 2023.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư
pháp; Giám đốc Sở Tài chính, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh; Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Cục Trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL, Cục BTNN) (b/c);
- TTr. Tỉnh ủy, TTr. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Báo Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Đài PT-TH tỉnh;
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT, STP (02).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ngọc Khánh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34/2023/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2023 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình thức, nội
dung, trách nhiệm phối hợp trong quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước
và giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Đối tượng áp dụng
a) Sở Tư pháp;
b) Các cơ quan giải quyết bồi thường
nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính được quy định tại khoản 2, khoản 3,
khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều 33
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017;
c) Tòa án nhân dân tỉnh; Tòa án
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây
viết tắt là Tòa án nhân dân cấp huyện);
d) Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Viện
kiểm sát nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau
đây viết tắt là Viện kiểm sát nhân dân cấp
huyện);
đ) Công an tỉnh; Công an các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là Công
an cấp huyện);
e) Cục Thi hành án dân sự tỉnh;
Chi cục Thi hành án dân sự các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết tắt là Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện);
g) Bảo hiểm xã hội tỉnh; Bảo hiểm
xã hội các huyện, thị xã, thành phố (sau đây viết
tắt là Bảo hiểm xã hội cấp huyện);
h) Sở Tài chính;
i) Các cơ quan, đơn vị, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp phải đảm bảo tuân
thủ đúng quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước năm 2017 và các văn bản hướng
dẫn thi hành Luật.
2. Chủ động, chặt chẽ, kịp thời,
đúng quy trình, thủ tục trong quá trình phối hợp thực hiện công tác bồi thường
nhà nước. Xác định trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
3. Việc phối hợp dựa trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan, đơn vị và quy định của pháp luật.
Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ
quan, đơn vị có liên quan.
Điều 3.
Hình thức phối hợp
1. Đối với việc giải quyết các hồ
sơ cụ thể cần có sự phối hợp thì cơ quan chủ trì và cơ quan phối hợp trao đổi ý
kiến, cung cấp thông tin cho nhau bằng văn bản.
2. Cơ quan chủ trì tổ chức họp
liên ngành theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất.
3. Thành lập đoàn kiểm tra liên
ngành định kỳ hoặc đột xuất.
4.
Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG
THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG NHÀ NƯỚC
Điều 4. Phối
hợp hướng dẫn nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước
Việc hướng dẫn nghiệp vụ công
tác bồi thường nhà nước được thực hiện bằng văn bản trên cơ sở yêu cầu bằng văn
bản của cơ quan đề nghị hướng dẫn.
1. Cơ quan đề nghị hướng dẫn có
văn bản đề nghị gửi đến Sở Tư pháp, trong đó văn bản đề nghị phải tóm tắt nội
dung vụ việc, quan điểm của mình đối với vụ việc, nội dung lấy ý kiến và cung cấp
các thông tin, tài liệu kèm theo.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm
ban hành văn bản hướng dẫn nghiệp vụ, trong đó phải nêu rõ căn cứ pháp luật, nội
dung hướng dẫn và gửi công văn trả lời theo đúng thời hạn nêu trong văn bản đề
nghị hướng dẫn.
Điều 5. Phối
hợp xác định cơ quan giải quyết bồi thường nhà nước
1. Việc phối hợp xác định cơ
quan giải quyết bồi thường theo quy định tại
điểm a, điểm b khoản 1 Điều 40 của Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước năm 2017 và khoản 2
Điều 32 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước (sau đây viết tắt là Nghị định số 68/2018/NĐ-CP) được thực hiện bằng hình thức tổ
chức cuộc họp liên ngành.
a)
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
- Chủ
trì cuộc họp với các cơ quan có liên quan để xác định cơ quan giải quyết bồi
thường, bao gồm: chuẩn bị tài liệu cuộc họp, gửi giấy mời, tài liệu cho các cơ
quan phối hợp. Kết thúc cuộc họp, công bố và gửi biên bản cho các cơ quan tham
gia cuộc họp. Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả cuộc họp.
-
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản xác định cơ quan giải quyết bồi
thường trong trường hợp các cơ quan thống nhất được cơ quan giải quyết bồi thường.
-
Trong trường hợp các cơ quan không thống nhất được cơ quan giải quyết bồi thường,
Sở Tư pháp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để quyết định một trong số các cơ quan
liên quan là cơ quan giải quyết bồi thường; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành văn bản xác định cơ quan giải quyết bồi thường sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định được cơ quan giải quyết bồi thường.
b) Trách nhiệm của các cơ quan
phối hợp tham gia cuộc họp
- Cử đại diện theo đúng yêu cầu.
- Đại diện được cử có trách nhiệm
chuẩn bị ý kiến góp ý và tài liệu theo yêu cầu của Sở Tư pháp, ký biên bản sau
khi kết thúc cuộc họp.
2. Việc phối hợp xác định cơ
quan giải quyết bồi thường quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định số
68/2018/NĐ-CP được thực hiện bằng hình thức văn bản
a) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người yêu cầu bồi thường, Sở Tư pháp có
trách nhiệm ban hành văn bản trao đổi với các cơ quan có liên quan đến vụ việc
yêu cầu bồi thường để thống nhất cơ quan giải quyết bồi thường; gửi hồ sơ cho
cơ quan giải quyết bồi thường khi xác định được cơ quan đó có trách nhiệm giải
quyết bồi thường.
b) Các cơ quan có liên quan đến
vụ việc yêu cầu bồi thường có trách nhiệm trả lời đúng nội dung và gửi văn bản đúng thời hạn theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 6. Phối
hợp hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước
Trong
trường hợp cần thống nhất nội dung hướng dẫn, Sở Tư pháp chủ trì phối hợp với
các cơ quan có liên quan quy định tại điểm b khoản 1 Điều này để hướng dẫn người
bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước. Việc phối hợp
được thực hiện thông qua trao đổi ý kiến bằng văn bản hoặc tổ chức họp liên
ngành.
1. Trường hợp việc phối hợp được
thực hiện thông qua trao đổi ý kiến bằng văn bản
a) Trách nhiệm của Sở Tư pháp
- Chuẩn bị tài liệu, tóm tắt nội
dung vụ việc, trong đó nêu rõ vấn đề cần hướng dẫn, quan điểm của mình đối với
vụ việc, thời hạn có ý kiến đối với các cơ quan được đề nghị phối hợp.
- Gửi các giấy tờ, tài liệu
liên quan đến vụ việc cho cơ quan được đề nghị phối hợp.
- Ban hành văn bản hướng dẫn
người bị thiệt hại sau khi thống nhất được nội dung hướng dẫn giữa các cơ quan.
b) Các sở, ban, ngành; Tòa án
nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Cục Thi hành án dân sự tỉnh; Công
an tỉnh quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 8 Thông tư số 09/2019/TT-BTP
ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp Quy định biện pháp hỗ
trợ, hướng dẫn người bị thiệt hại thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường nhà nước
(sau đây viết tắt là Thông tư số 09/2019/TT-BTP)
có trách nhiệm nghiên cứu và trả lời đúng nội dung đề nghị của Sở Tư pháp.
2. Trường hợp việc phối hợp được
thực hiện thông qua tổ chức họp liên ngành
a) Trách nhiệm của Sở Tư pháp
- Chuẩn bị tài liệu và chủ trì
cuộc họp. Tài liệu cuộc họp phải tóm tắt được nội dung vụ việc, vấn đề cần hướng
dẫn, quan điểm của mình đối với vụ việc và gửi trước cho các cơ quan, đơn vị được
mời tham gia cuộc họp.
- Sau khi kết thúc cuộc họp,
công bố và gửi biên bản cuộc họp cho các cơ quan tham gia cuộc họp.
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ ngày thống nhất được nội dung hướng dẫn giữa các cơ quan, ban hành văn bản
hướng dẫn người bị thiệt hại.
b) Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành; Tòa án nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh; Cục Thi hành án dân sự
tỉnh; Công an tỉnh quy định tại điểm a, điểm b khoản 3 Điều 8 Thông tư số
09/2019/TT-BTP
- Cử đại diện tham gia cuộc họp
đúng yêu cầu.
- Đại diện được cử có trách nhiệm
chuẩn bị ý kiến, tài liệu theo đề nghị của Sở Tư pháp, ký biên bản cuộc họp.
Điều 7. Phối hợp theo dõi công tác bồi thường nhà nước
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
a) Lập danh mục vụ việc giải
quyết yêu cầu bồi thường mà cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ
gây thiệt hại có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh là cơ quan giải quyết bồi thường
hoặc là bị đơn, bị đơn dân sự, người bị kiện trong vụ án dân sự, vụ án hình sự
hoặc vụ án hành chính có nội dung giải quyết bồi thường.
b) Yêu cầu cơ quan giải quyết bồi
thường báo cáo về việc giải quyết yêu cầu bồi thường, thực hiện trách nhiệm
hoàn trả và xử lý kỷ luật người thi hành công vụ theo quy định tại điểm e khoản
3 Điều 73 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà
nước năm 2017.
2. Cơ quan giải quyết bồi thường
có trách nhiệm gửi báo cáo bằng văn bản cho Sở Tư pháp theo các nội dung quy định
tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Cơ quan trực tiếp quản lý
người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm gửi cho Sở Tư pháp các văn
bản sau đây: Bản án, quyết định về việc giải quyết yêu cầu bồi thường của Nhà
nước; thông báo thụ lý hồ sơ, thông báo không thụ lý hồ sơ, văn bản cử người
tham gia giải quyết bồi thường; quyết định hủy, sửa chữa, bổ sung quyết định giải
quyết bồi thường; quyết định hoãn giải quyết bồi thường; quyết định tạm đình chỉ
hoặc đình chỉ giải quyết bồi thường; quyết định hoàn trả và các văn bản khác có liên quan đến vụ việc bồi thường.
Điều 8. Phối
hợp đôn đốc công tác bồi thường nhà nước
Việc phối hợp đôn đốc công tác
bồi thường nhà nước được thực hiện bằng văn bản.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm
ban hành văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thực hiện việc đôn đốc. Văn bản
đề nghị phải nêu rõ căn cứ pháp luật và nhiệm vụ công tác bồi thường nhà nước cần
đôn đốc thực hiện.
2. Cơ quan có thẩm quyền thực
hiện việc đôn đốc có trách nhiệm
a) Trường hợp thống nhất với đề
nghị của Sở Tư pháp thì ban hành văn bản đôn đốc và gửi ngay văn bản đôn đốc
cho cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây ra thiệt hại, Sở Tư
pháp và các cơ quan phối hợp việc đôn đốc.
b) Trường hợp không đồng ý với
đề nghị việc đôn đốc của Sở Tư pháp, phải có văn bản phản hồi và nêu rõ quan điểm,
lý do không nhất trí với đề nghị đôn đốc của Sở Tư pháp.
Điều 9. Phối
hợp thanh tra, kiểm tra công tác bồi thường nhà nước
1. Sở Tư pháp, các cơ quan
thành viên Đoàn kiểm tra, cơ quan thuộc đối tượng được kiểm tra có trách nhiệm thực hiện phối hợp kiểm tra
theo quy định tại Điều 18, Điều 19, Điều 20, Điều 21, Điều 22 và Điều 23 Thông
tư số 08/2019/TT-BTP ngày 10 tháng 12 năm 2019 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp Quy định
biện pháp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước (sau đây viết tắt là Thông tư số 08/2019/TT-BTP).
2. Khi phát hiện cơ quan, tổ chức,
cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong lĩnh vực bồi thường nhà nước, Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh tiến hành thanh tra theo đúng quy định pháp luật về thanh tra và pháp
luật có liên quan.
3. Tòa án nhân dân tỉnh, Viện
kiểm sát nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thi hành án dân sự tỉnh và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung thanh tra có trách nhiệm phối
hợp với Sở Tư pháp tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra công tác bồi thường nhà
nước theo quy định của pháp luật về thanh tra và pháp luật có liên quan.
Điều 10.
Phối hợp trong thực hiện báo cáo, thống kê công tác bồi thường nhà nước
Việc phối hợp thực hiện báo
cáo, thống kê công tác bồi thường nhà nước được thực hiện bằng hình thức ban
hành văn bản.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm
ban hành văn bản đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo, thống kê việc
thực hiện công tác bồi thường nhà nước thuộc phạm vi, lĩnh vực phụ trách; tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tư pháp theo định kỳ hàng năm hoặc đột xuất
về kết quả thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp
huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; các cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc
đặt tại tỉnh là cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt
hại thực hiện giải quyết bồi thường hoặc các cơ quan này là bị đơn, bị đơn dân
sự hoặc người bị kiện trong các vụ án dân sự, vụ án hình sự, vụ án hành chính
có nội dung giải quyết bồi thường có trách nhiệm thực hiện báo cáo, thống kê định
kỳ hoặc đột xuất đảm bảo nội dung và thời hạn theo yêu cầu của Sở Tư pháp.
Chương
III
NỘI DUNG PHỐI HỢP TRONG
GIẢI QUYẾT YÊU CẦU BỒI THƯỜNG
Điều 11. Phối hợp xác minh thiệt
hại
1. Trách nhiệm của cơ quan giải quyết bồi thường
a) Lấy ý kiến bằng văn bản về thiệt hại, mức bồi
thường của cơ quan chuyên môn của cơ quan quản lý nhà nước thuộc ngành, lĩnh vực
có liên quan đến các thiệt hại mà người yêu cầu bồi thường yêu cầu; cơ quan tài chính có thẩm quyền; chuyên gia về ngành, lĩnh
vực có liên quan đến thiệt hại mà người yêu cầu bồi thường yêu cầu và mức yêu cầu
bồi thường đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định
số 68/2018/NĐ-CP .
b) Đề nghị Sở Tư pháp, Sở Tài chính tham gia vào việc
xác minh thiệt hại đối với những vụ việc phức tạp quy
định tại tại khoản 1 Điều 19 Nghị định số 68/2018/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm của Sở Tư pháp, Sở Tài chính; tổ chức, cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được văn bản đề nghị của cơ quan giải quyết bồi thường, Sở Tư pháp, Sở Tài
chính có trách nhiệm cử đại diện tham gia vào việc xác minh thiệt hại đối với
các vụ việc phức tạp.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản lấy ý kiến, tổ chức, cá nhân quy
định tại điểm a khoản 1 Điều này có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ
quan giải quyết bồi thường.
Điều 12. Phối hợp thương lượng
bồi thường
Cơ quan giải quyết bồi thường nhà nước phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức
việc thương lượng theo quy định tại khoản 3, khoản 6 và khoản 7 Điều 46 của Luật
Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.
Điều
13. Phối hợp chi trả tiền bồi thường
1. Trách nhiệm của cơ quan trực tiếp quản lý người
thi hành công vụ gây thiệt hại được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách tỉnh
a) Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày quyết định
giải quyết bồi thường hoặc bản án, quyết định của Tòa án về giải quyết yêu cầu
bồi thường có hiệu lực pháp luật, cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công
vụ gây thiệt hại gửi hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi thường đến Sở
Tài chính thẩm định.
b) Phối hợp với Sở Tài chính hoàn thiện hồ sơ đề
nghị cấp kinh phí bồi thường trong trường hợp có căn cứ rõ ràng cho rằng hồ sơ
không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 62 của Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 hoặc mức bồi thường không đúng quy định
của pháp luật.
c) Gửi giấy tờ, tài liệu có liên quan đến việc chi
trả tiền bồi thường cho Sở Tài chính sau khi đã thực hiện chi trả tiền bồi thường
cho người bị thiệt hại.
d) Thông báo cho Sở Tư pháp tình hình chi trả tiền
bồi thường.
2. Trách nhiệm của Sở Tài chính
a) Thực hiện cấp phát kinh phí bồi thường cho cơ
quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây ra thiệt hại trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi
thường.
b) Phối hợp với cơ quan quản lý trực tiếp người thi
hành công vụ gây thiệt hại hoàn thiện hồ sơ, cấp phát kinh phí bồi thường trong
thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp kinh phí bồi
thường đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
c) Phối hợp với cơ quan quản lý trực tiếp người thi
hành công vụ gây thiệt hại quyết toán kinh phí bồi thường theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước.
Điều 14. Phối hợp xác định
trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại
Công tác phối hợp xác định trách nhiệm hoàn trả được
thực hiện thông qua việc thành lập và hoạt động của Hội đồng xem xem xét trách
nhiệm hoàn trả đối với vụ việc bồi thường nhà nước có nhiều người thi hành công
vụ thuộc nhiều cơ quan khác nhau gây thiệt hại.
1. Cơ quan đã chi trả tiền bồi thường thành
lập Hội đồng xem xét trách nhiệm hoàn trả, tổ chức phương thức làm việc của Hội
đồng theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Nghị định số 68/2018/NĐ-CP .
2. Các cơ quan tham gia thành viên Hội đồng có
trách nhiệm cử đại diện tham gia Hội đồng đúng thành phần, trình bày ý kiến tại
các cuộc họp, ký biên bản cuộc họp của Hội đồng và thực hiện các nhiệm vụ phối
hợp khác quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Nghị định số 68/2018/NĐ-CP .
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm chung
1. Thực hiện đúng các nội dung phối hợp quy định tại
Quy chế này.
2. Chủ động tham gia, thực hiện
theo tiến độ, bảo đảm chất lượng các nội dung phối hợp quy định tại Quy chế
này.
3. Tham gia họp liên ngành và tham
gia Đoàn công tác liên ngành.
Điều 16. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
1. Chủ trì tổ chức thực hiện
Quy chế này.
2. Cung cấp thông tin, tài liệu
cần thiết theo đề nghị của cơ quan, đơn vị, địa phương phối hợp.
3. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, đơn vị, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước
về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính, tố tụng và
thi hành án trên địa bàn tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
và tổ chức triển khai các nhiệm vụ trọng tâm về công tác bồi thường nhà nước trên
địa bàn tỉnh.
4. Tham gia thương lượng đối với
tất cả các vụ việc yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan,
đơn vị, địa phương giải quyết bồi thường trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
kỹ năng, nghiệp vụ giải quyết bồi thường cho đội ngũ công chức phụ trách công
tác bồi thường nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong vụ việc bồi thường nhà nước tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội
dung giải quyết bồi thường; yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người
thi hành công vụ gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường trong trường
hợp có một trong các căn cứ quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 3 Điều 48 của
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017 mà không ra quyết định hủy.
7. Chủ động kiến nghị Thủ trưởng
cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại xem xét lại quyết
định hoàn trả, quyết định giảm mức hoàn trả trong trường hợp quyết định hoàn trả,
quyết định giảm mức hoàn trả không phù hợp với quy định tại Điều 65 và Điều 66
của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước năm 2017.
8. Đôn đốc, theo dõi, đánh
giá về công tác phối hợp thực hiện công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.
9. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan tổ chức họp liên ngành để tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện
Quy chế; rút ra bài học kinh nghiệm; những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác bồi thường nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 17.
Trách nhiệm của Tòa án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện
1. Tòa án nhân dân tỉnh có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản
lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính,
tố tụng, thi hành án trên địa bàn tỉnh.
2. Tòa
án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện là cơ quan giải quyết bồi
thường có trách nhiệm gửi cho Sở Tư pháp các văn bản quy định tại khoản 2 Điều
7 Quy chế này.
3. Tòa
án nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm gửi cho Sở Tư pháp các văn bản quy định
tại khoản 3 Điều 7 Quy chế này.
Điều 18.
Trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện
1. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự
trên địa bàn tỉnh.
2. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh
tham gia thương lượng việc bồi thường với tư cách là thành phần bắt buộc trong
trường hợp vụ việc yêu cầu bồi thường trong hoạt động tố tụng hình sự.
3. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện là cơ quan giải quyết
bồi thường có trách nhiệm gửi cho Sở Tư pháp các văn bản quy định tại khoản 2
Điều 7 Quy chế này.
4. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh,
Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây
thiệt hại có trách nhiệm gửi cho Sở Tư pháp các văn bản quy định tại khoản 3 Điều
7 Quy chế này.
Điều 19.
Trách nhiệm của Công an tỉnh, Công an cấp huyện
1. Công an tỉnh có trách nhiệm
phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý nhà nước
về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự, thi hành án
hình sự, quản lý hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Công an tỉnh chỉ đạo cơ quan
Công an cấp huyện nơi tổ chức buổi trực tiếp xin lỗi và cải chính công khai phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã bảo đảm an ninh, trật tự cho buổi trực tiếp xin
lỗi và cải chính công khai theo đề nghị của cơ quan trực tiếp quản lý người thi
hành công vụ gây thiệt hại.
3. Công an tỉnh, Công an cấp
huyện là cơ quan giải quyết bồi thường có trách nhiệm
gửi cho Sở Tư pháp các văn bản quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
4. Công an tỉnh, Công an cấp
huyện trực tiếp quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại có trách
nhiệm gửi cho Sở Tư pháp các văn bản quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy chế này.
Điều 20.
Trách nhiệm của Cục Thi hành án dân sự tỉnh, Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện
1. Cục Thi hành án dân sự tỉnh
có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước trong hoạt động thi hành án
dân sự trên địa bàn tỉnh.
2. Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện là cơ
quan giải quyết bồi thường có trách nhiệm gửi cho Sở Tư pháp các văn bản quy định
tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
3. Cục Thi hành án dân sự tỉnh,
Chi cục Thi hành án dân sự cấp huyện trực tiếp quản lý người thi hành
công vụ gây thiệt hại có trách nhiệm gửi cho Sở Tư pháp các văn bản quy định tại
khoản 3 Điều 7 Quy chế này.
Điều 21. Trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội tỉnh, Bảo hiểm xã
hội cấp huyện
1. Sau khi nhận được quyết định
hoàn trả của Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ
gây thiệt hại, cơ quan Bảo hiểm xã hội đang trả lương hưu cho người thi hành
công vụ gây thiệt hại đã nghỉ hưu tiến hành thu tiền hoàn trả của người
này; nộp đầy đủ, kịp thời tiền hoàn trả vào ngân sách nhà nước.
2. Tham gia Hội đồng xem xét
trách nhiệm hoàn trả với tư cách là cơ quan đang chi trả lương hưu cho người
thi hành công vụ trong trường hợp người đó đã nghỉ hưu.
Điều 22. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Hàng năm, căn cứ thực tế
số tiền bồi thường, chi phí cho việc định giá tài sản, giám định thiệt hại đã cấp
phát của năm trước, Sở Tài chính lập dự toán kinh phí bồi thường của cơ quan giải
quyết bồi thường được bảo đảm kinh phí hoạt động từ ngân sách địa phương, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo
quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
2. Cấp phát kịp thời và đầy đủ kinh phí bồi thường.
3. Tham gia thương lượng việc bồi
thường với tư cách là thành phần được cơ quan giải quyết bồi thường mời trong
trường hợp cần thiết.
Điều 23. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, cá nhân quy định tại điểm b, điểm i khoản 2 Điều 1 Quy chế này
1. Thực hiện trách nhiệm phối hợp
với Sở Tư pháp và các cơ quan khác có liên quan với vai trò là cơ quan giải quyết
bồi thường theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường
của Nhà nước năm 2017 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật.
2. Gửi cho Sở Tư pháp các văn bản
quy định tại khoản 3 Điều 7 Quy chế này trong trường hợp là cơ quan trực tiếp
quản lý người thi hành công vụ gây thiệt hại.
3. Cung cấp tài liệu, chứng cứ
làm cơ sở cho việc xác minh thiệt hại; cho ý kiến về thiệt hại, mức bồi thường
theo yêu cầu của cơ quan giải quyết bồi thường.
4. Tham gia thành phần thương
lượng việc bồi thường trong trường hợp cần thiết với tư cách là thành viên được
cơ quan giải quyết bồi thường mời.
5. Cử đại diện tham gia Hội đồng
xem xét trách nhiệm hoàn trả trong trường hợp là cơ quan có liên quan đến việc
gây thiệt hại.
6. Thực hiện chế độ thống kê,
báo cáo, cung cấp thông tin theo đề nghị của Sở Tư pháp.
Điều 24. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề chưa phù hợp
hoặc mới phát sinh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân được
phân công trách nhiệm phối hợp kịp thời thông báo cho Sở Tư pháp để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất việc bổ sung, sửa
đổi cho phù hợp với thực tế và quy định của pháp luật hiện hành./.