ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34 /2008/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 11 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 2 năm 2004;
Căn cứ Nghị định 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và Thông tư số 06/2008/TT-BNV ngày 21/8/2008 của
Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Mục III Phần I Thông tư số
04/2008/TT-BNV ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau tại Tờ trình số /TTr-SNV ngày /10/2008
và Báo cáo thẩm định số 187/BC-STP ngày 17/11/2008 của Sở Tư pháp,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội
vụ tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực
thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 01/2007/QĐ-UBND
ngày 23/01/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hanh Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố Cà Mau có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Báo Cà Mau, Website tỉnh;
- Lưu: VT, CVNC (H)
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vũ Thị Mai
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI
VỤ TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kem theo Quyết định số 34./2008/QĐ-UBND ngày 11 /12/2008 của UBND
tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí và chức năng của Sở Nội vụ
Sở Nội vụ là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu và giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về các lĩnh vực: Tổ chức bộ
máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính
quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước,
cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ; văn
thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua – khen thưởng.
Điều 2. Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 3. Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau được
thực hiện theo các quy định tại Mục II Phần I của Thông tư số 04/2008/TT-BNV
ngày 04/6/2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Nội Vụ,Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau
1. Lãnh đạo Sở
Nội vụ gồm: Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Cơ cấu tổ
chức thuộc Sở Nội vụ.
a) Các tổ chức
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Tổ chức
– Cán bộ, công chức;
- Phòng Đào tạo;
- Phòng Cải
cách hành chính;
- Phòng Xây dựng
chính quyền;
- Phòng Quản
lý Văn thư, Lưu trữ;
b) Các đơn vị
trực thuộc Sở:
- Ban Thi đua
– Khen thưởng (là tổ chức tương đương Chi cục trực thuộc Sở Nội vụ, có tư cách
pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng);
- Ban Tôn
giáo (là tổ chức tương đương Chi cục trực thuộc Sở Nội vụ, có tư cách pháp
nhân, có tài khoản và con dấu riêng);
- Trung tâm
Lưu trữ tỉnh (là đơn vị sự nghiệp, Sở Nội vụ tiếp nhận nguyên trạng Trung tâm
Lưu trữ tỉnh thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh).
3. Căn cứ vào
khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm, tình hình cụ thể trên địa bàn tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định
của pháp luật, đáp ứng yêu cầu phục vụ quản lý nhà nước theo chuyên ngành.
Trong quá trình
tổ chức thực hiện, việc tách, sáp nhập, đổi tên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ
thuộc Sở và các đơn vị trực thuộc Sở, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định,
nhưng không được vượt quá tổng số phòng chuyên môn, nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc
theo Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Giám đốc Sở
Nội vụ có trách nhiệm ban hành Quy chế làm việc và các mối quan hệ trong nội bộ
Sở; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Phòng, Ban thuộc Sở và trực
thuộc Sở; Quy định trách nhiệm của người đứng đầu các phòng, ban, đơn vị tương
đương thuộc và trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Biên chế của Sở Nội vụ tỉnh Cà Mau
1. Hàng năm,
căn cứ vào khối lượng, tính chất và đặc điểm cụ thể của công tác quản lý nhà nước
về lĩnh vực nội vụ ở địa phương, Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định biên chế của Sở.
2. Việc bố
trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở Nội vụ phải căn cứ vào vị trí việc làm,
chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định.
Điều 7. Nguyên tắc hoạt động
1. Giám đốc Sở
Nội vụ là người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; làm việc
theo chế độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ
của ngành, lĩnh vực do mình phụ trách trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, trước Bộ Nội vụ và trước pháp luật.
2. Phó Giám đốc
Sở Nội vụ là người giúp Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công
tác do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về các nhiệm
vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
3. Trưởng
phòng, Ban và Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc Sở và trực thuộc Sở là người
trực tiếp điều hành hoạt động của Phòng, Ban, đơn vị tương đương, chịu trách
nhiệm trước lãnh đạo Sở và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động do mình phụ
trách.
4. Phó Trưởng
phòng, Ban và Phó Thủ trưởng đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở là người
giúp việc Trưởng phòng, Ban, Thủ trưởng đơn vị tương đương, chịu trách nhiệm
trước Trưởng phòng, Ban, Thủ trưởng đơn vị tương đương và trước pháp luật về kết
quả công tác được phân công phụ trách.
Điều 8. Bổ nhiệm, miễn nhiệm
1. Việc bổ
nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định và theo
các quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.
2. Việc miễn
nhiệm, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành.
3. Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Trưởng phòng, Ban; Phó Trưởng phòng, Ban và tương
đương thuộc Sở; Thủ trưởng, Phó thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở do Giám đốc
Sở Nội vụ quyết định theo sự phân cấp quản lý cán bộ hiện hành, trừ chức danh
khác do pháp luật quy định.
4. Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc
Sở Nội vụ quyết định theo Luật Thanh tra hiện hành và các văn bản hướng dẫn có
liên quan.
Điều 9. Luân chuyển, điều động
Giám đốc Sở Nội
vụ quyết định việc luân chuyển, điều động cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở
theo quy định pháp luật và theo phân cấp cán bộ, công chức, viên chức hiện
hành.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 10. Mối quan hệ công tác giữa Sở Nội vụ đối với Bộ Nội vụ
1. Mối quan hệ
công tác giữa Sở Nội vụ với Bộ Nội vụ là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp
trên về công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng
tâm theo chương trình, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hằng năm do Bộ Nội vụ đề ra;
chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ;
báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động công tác nội vụ ở địa
phương.
2. Đề xuất,
kiến nghị Bộ Nội vụ hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung và giải quyết những vấn đề có
liên quan đến công tác quản lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang
tính phức tạp hoặc mới phát sinh mà pháp luật chưa điều chỉnh trong văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành.
Điều 11. Mối quan hệ công tác giữa Sở Nội vụ với Ủy ban nhân
dân tỉnh
Mối quan hệ
công tác giữa Sở Nội vụ với Ủy ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phục tùng, chịu
sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Sở Nội vụ giữ mối liên hệ thường
xuyên với Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; báo cáo thường
xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động nội vụ trên địa bàn tỉnh Cà Mau về Ủy ban
nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12. Mối quan hệ công tác giữa Sở Nội vụ với các Sở, Ban,
Ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ
công tác giữa Sở Nội vụ đối với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ
chung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh, nhằm mục đích thực hiện, phục vụ
nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Chủ trì,
phối hợp với các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch liên tịch để thực hiện các mặt công tác chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác nội vụ tại địa phương. Đồng thời, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về công tác nội vụ trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Mối quan hệ giữa Sở Nội vụ với Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố
Mối quan hệ
giữa Sở Nội vụ với Ủy ban nhân dân huyện, thành phố là mối quan hệ tổ chức, phối
hợp thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản
lý nhà nước về lĩnh vục nội vụ và các vấn đề khác có liên quan trên địa bàn các
huyện, thành phố Cà Mau.
Điều 14. Mối quan hệ giữa Sở Nội vụ với Phòng Nội vụ các huyện,
thành phố Cà Mau
Mối quan hệ
giữa Sở Nội vụ với Phòng Nội vụ các huyện, thành phố Cà Mau là mối quan hệ chỉ
đạo, quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ; chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương
trình, kế hoạch ngắn hạn và dài hạn của ngành nội vụ thống nhất từ Trung ương đến
tỉnh, huyện, thành phố và cấp cơ sở.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 15. Khen thưởng
Những tổ chức,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực
hiện tốt Quy định này, góp phần cùng Sở Nội vụ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được
giao, sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Xử lý vi phạm
Cán bộ, công
chức, viên chức Sở Nội vụ và các đơn vị, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định
này và các quy định trên lĩnh vực nội vụ, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm
sẽ bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Nội
vụ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Cà Mau, tổ chức triển khai, thực hiện tốt Quy định này./.