BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
3318/QĐ-BNN-TCCB
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
THÀNH LẬP VIỆN PHÒNG TRỪ MỐI VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH TRỰC THUỘC
VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số
01/2008/NĐ-CP ngày 03/01/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 594/QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc
Thành lập Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam tại tờ trình số
1200/TTr-VKHTLVN ngày 26/8/2009 về việc thành lập Viện Phòng trừ Mối và Bảo vệ
công trình;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí
và chức năng
1. Thành lập Viện Phòng trừ Mối và
Bảo vệ công trình trực thuộc Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam trên cơ sở tổ chức,
sắp xếp lại Trung tâm Phòng trừ Mối và sinh vật có hại và các bộ phận liên quan
của Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
2. Viện Phòng trừ Mối và Bảo vệ
công trình là đơn vị sự nghiệp khoa học công lập có tư cách pháp nhân, có con dấu
riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc và ngân hàng nhà nước; trụ sở chính đặt tại
thành phố Hà Nội.
3. Viện Phòng trừ Mối và Bảo vệ
công trình có chức năng nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học phục vụ các dịch
vụ công ích của nhà nước, tham gia đào tạo và hợp tác quốc tế, tư vấn và chuyển
giao công nghệ về phòng trừ mối, bảo vệ công trình thủy lợi, thủy điện và các
công trình xây dựng trong phạm vi cả nước.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Xây dựng và trình cấp có thẩm
quyền các chương trình, dự án, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm về khoa học,
công nghệ trong lĩnh vực phòng trừ Mối, bảo vệ công trình thủy lợi, thủy điện
và các công trình xây dựng thuộc nhiệm vụ của Viện; tổ chức thực hiện sau khi
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nghiên cứu cơ bản có định hướng,
nghiên cứu ứng dụng, nghiên cứu khoa học phục vụ các dịch vụ công ích của nhà nước
về lĩnh vực Phòng trừ Mối, Bảo vệ công trình thủy lợi, thủy điện theo quy định
của pháp luật.
Các lĩnh vực nghiên cứu cụ thể:
a) Khoa học về Mối và công nghệ
phòng trừ Mối, sinh vật hại;
b) Ứng dụng công nghệ mới để khảo
sát, phát hiện và xử lý ẩn họa trong đê, đập, phát hiện ẩn vật trong các di
tích lịch sử - văn hóa, khảo sát và đánh giá cấu trúc địa tầng công trình;
c) Xử lý các vết nứt ngầm, khối vật
liệu hỗn hợp để chống xói lở đê, đập và dải đất liền ven biển;
d) Trồng cây chắn sóng; tạo bãi bồi;
bảo vệ đê và dải đất liền ven biển;
e) Trồng cây chắn cát bay, cát chảy;
bảo vệ đê trên vùng cát và ổn định cồn cát;
g) Cải tạo hồ chứa nước thành các hồ
sinh thái phục vụ đa mục tiêu; các biện pháp hạn chế bồi lắng lòng hồ;
h) Các giải pháp bảo tồn, phục hồi
hệ sinh thái đầu nguồn để duy trì nguồn nước về hồ;
i) Mối quan hệ giữa hệ sinh thái và
hệ thống hồ chứa nước trong quy hoạch nguồn nước; các giải pháp đảm bảo an toàn
và nâng cao hiệu quả các hồ chứa nước;
k) Ứng dụng công nghệ sinh học, hóa
học bảo vệ, chống xâm thực cho công trình và thiết bị thủy lợi;
l) Tuyển chọn và nhân giống các chủng
vi sinh vật gây bệnh cho Mối và sinh vật hại;
m) Ứng dụng công nghệ sinh học, hóa
học để xử lý nguồn nước bị ô nhiễm;
n) Ứng dụng và sản xuất các chế phẩm
sinh học phòng trừ Mối và sinh vật hại.
3. Xây dựng mô hình thử nghiệm;
chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ về phòng trừ Mối và Bảo vệ
công trình vào phục vụ sản xuất.
4. Cung cấp các dịch vụ tư vấn về
Phòng trừ Mối, xử lý ẩn họa trong công trình; khảo sát đánh giá cấu trúc địa tầng,
ẩn họa trong đê, đập, ẩn vật trong các di tích lịch sử, văn hóa; các biện pháp
chắn sóng bảo vệ đê biển và dải đất liền ven biển, chống cát bay, cát chảy, xử
lý bồi lắng lòng hồ, phục hồi hệ sinh thái lòng hồ, chống ăn mòn thiết bị thủy
lợi; tham gia tư vấn và thẩm tra các dự án đầu tư, xây dựng thủy lợi theo quy định
của Luật Xây dựng. Tư vấn thẩm định thuốc, chế phẩm phòng trừ Mối và các giải
pháp trừ Mối trong hàng hóa xuất nhập khẩu có chứa xen lu lô.
5. Tổ chức biên soạn các quy trình,
quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn định mức kinh tế, kỹ thuật thuộc lĩnh vực được
giao, trình cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức sản xuất, kinh doanh và
xuất nhập khẩu thuộc lĩnh vực được giao.
7. Thông tin khoa học công nghệ
theo chuyên ngành.
8. Hợp tác quốc tế về nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ; liên doanh, liên kết trong nước và ngoài nước
để thực hiện nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và đào tạo thuộc về
lĩnh vực Mối và bảo vệ công trình.
9. Tham gia đào tạo bồi dưỡng cán bộ
kỹ thuật trong lĩnh vực phòng trừ Mối và Bảo vệ công trình.
10. Quản lý tài chính, tài sản và
các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Bộ và Giám đốc Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam giao.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức
1. Lãnh đạo Viện: Có Viện trưởng và
các Phó Viện trưởng
a) Viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Viện, trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện;
b) Các Phó Viện trưởng do Giám đốc
Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Viện trưởng
sau khi báo cáo được Bộ chấp thuận, chịu trách nhiệm trước Viện trưởng, trước
pháp luật về lĩnh vực được phân công phụ trách hoặc ủy quyền.
2. Các phòng nghiệp vụ:
a) Phòng Tổ chức, Hành chính;
b) Phòng Kế hoạch, Tài chính.
3. Các phòng chuyên môn:
a) Phòng thí nghiệm sinh hóa và diệt
trừ Mối;
b) Phòng nghiên cứu ứng dụng địa vật
lý.
4. Các Trung tâm nghiên cứu:
a) Trung tâm nghiên cứu Phòng trừ Mối;
b) Trung tâm sinh học bảo vệ đê;
c) Trung tâm sinh thái bảo vệ hồ chứa
nước.
5. Doanh nghiệp trực thuộc:
Doanh nghiệp trực thuộc Viện Phòng
trừ Mối và Bảo vệ công trình được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
Khoa học và công nghệ, Luật Doanh nghiệp và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày
19/5/2007 của Chính phủ.
Phòng có Trưởng phòng, các Phó Trưởng
phòng, Trung tâm có Giám đốc, các Phó Giám đốc Trung tâm, Công ty có Hội đồng
quản trị được bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý cán bộ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 4. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký thay thế Quyết định số 2306/QĐ-BNN-TCCB ngày 30/7/2008 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Phòng trừ Mối và sinh vật có hại; bãi bỏ các
quy định trước đây của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trái với Quyết định
này.
Điều 5. Trách
nhiệm thi hành
1. Viện trưởng Viện Phòng trừ Mối
và Bảo vệ công trình có trách nhiệm tổ chức, sắp xếp lại Viện, bổ nhiệm, miễn
nhiệm cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp quản lý cán bộ, xây dựng Điều
lệ tổ chức và hoạt động của Viện trình Giám đốc Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam
ban hành, đăng ký hoạt động của Viện với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc Viện Khoa học Thủy lợi
Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của Viện theo quy định, bổ
nhiệm, miễn nhiệm cán bộ của Viện theo phân cấp quản lý cán bộ của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ
Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Khoa học, Công nghệ và Môi trường, Giám đốc Viện
Khoa học Thủy lợi Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ,
Giám đốc các Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Viện trưởng Viện Phòng trừ
Mối và Bảo vệ công trình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ; Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Tư pháp, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu
tư;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Nhà nước;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Sở NN&PTNT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công đoàn ngành NN&PTNT;
- Đảng ủy, CĐ&TN cơ quan Bộ;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Viện Khoa học Thủy lợi Việt Nam;
- Lưu: VT, TCCB (250b, NTL).
|
BỘ
TRƯỞNG
Cao Đức Phát
|