ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2013/QĐ-UBND
|
Đồng Xoài, ngày 12 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/10/2008 và các văn bản hướng dẫn thi hành;
Căn cứ Luật Viên chức ngày
15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP
ngày 4/6/2012 của Chính phủ Quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm
bồi thường, hoàn trả của viên chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP
ngày 12/4/2012 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 1121/TTr-SNV ngày 07/8/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định phân cấp thẩm quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý công
chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 122/2006/QĐ-UBND
ngày 21/12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân cấp thẩm quyền quản lý
viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước trực thuộc sở, ban, ngành
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã trên địa bàn tỉnh Bình Phước; Quyết
định số 123/2006/QĐ-UBND ngày 21/12/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phân
cấp thẩm quyền quản lý viên chức trong các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Phước; Quyết định số 807/QĐ-UBND ngày 17/5/2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý biên chế, viên chức sự nghiệp giáo dục và đào
tạo thuộc tỉnh Bình Phước; Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 24/3/2008 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý biên chế sự nghiệp Y tế thuộc tỉnh Bình
Phước và các quy định trước đây trái với quy định tại Quyết định này.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra
văn bản (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TT. HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT, PCT;
- Ban TCTU; HU, TU các huyện, thị
xã;
- Sở Nội vụ (10 bản);
- Sở Tư pháp;
- BHXH tỉnh;
- Kho bạc Nhà nước tỉnh;
- Các tổ chức Hội được giao vị
trí việc làm viên chức;
- Như Điều 3;
- LĐVP. P.
NC-NgV;
- TT Công báo - Tin học tỉnh;
- Lưu: VT(T-P/C7/8).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trăm
|
QUY ĐỊNH
PHÂN
CẤP THẨM QUYỀN TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CÁC ĐƠN
VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2013/QĐ-UBND ngày 12/8/2013 của UBND
tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định phân cấp thẩm
quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức trong các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc tỉnh Bình Phước (gọi chung là công
chức, viên chức).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Những người quy định tại Điều 2 Luật
Viên chức được tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm việc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ
lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
2. Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định tại Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày 25/01/2010 của Chính
phủ.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các sở, ban, ngành tỉnh (sau đây gọi chung là các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc cấp sở);
5. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc các cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở;
6. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc,
trực thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã (sau đây gọi
chung là các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện).
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ được
hiểu như sau:
1. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh là các đơn
vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập
gồm: Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại và Du lịch; Quỹ Phát triển đất;
Trường Trung cấp nghề Tôn Đức Thắng; Ban Quản lý Vườn Quốc gia Bù Gia Mập, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh... và các tổ chức khác được pháp luật quy định
là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Cơ quan hành chính trực thuộc cấp
sở như: Chi cục Thú y, Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường
Chất lượng, Chi cục Bảo vệ Môi trường... và các tổ chức khác được pháp luật quy
định là cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
cấp sở như: Trường cao đẳng, trường trung cấp chuyên nghiệp (không bao gồm các
trường cao đắng, trung cấp chuyên nghiệp công lập của các Bộ, ngành đóng trên
địa bàn), trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (trong
đó có cấp trung học phổ thông), trung tâm giáo dục thường xuyên; trường phổ
thông dân tộc nội trú, Trung tâm Công báo - Tin học, Trung tâm Thủy sản, Trung
tâm Phòng chống sốt rét, Bệnh viện Đa khoa tỉnh... và các tổ chức khác do pháp
luật quy định là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp
sở.
5. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở như: Trung tâm Kỹ thuật Đo lường và Thử
nghiệm, Trạm Bảo vệ thực vật... và các tổ chức khác do pháp luật quy định là
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở.
6. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc,
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện gồm: Cơ sở giáo dục
mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông có nhiều cấp
học (trong đó không có cấp trung học phổ thông) và các cơ
sở giáo dục khác (nếu có), các Bệnh viện Đa khoa huyện, Trung tâm Y tế, Bệnh
viện Đa khoa khu vực (nếu có), Trưng tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Trung
tâm Văn hóa - Thông tin, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng
đất... và các tổ chức khác do pháp luật quy định là đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 4. Nội dung phân cấp thẩm
quyền tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức.
2. Xác định vị trí việc làm, số lượng,
cơ cấu công chức, viên chức theo chức danh nghề nghiệp tương ứng và kiểm tra
quỹ lương.
3. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt
phái, luân chuyển, cho thôi giữ chức vụ công chức, viên chức.
4. Tiếp nhận, phân công nhiệm vụ đối
với công chức, viên chức.
5. Đánh giá đối với công chức, viên
chức.
6. Tuyển dụng viên chức.
7. Xét tuyển đặc cách viên chức.
8. Ký hợp đồng làm việc và chấm
dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức.
9. Tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức.
10. Xét chuyển chức danh nghề nghiệp
khác cùng hạng đối với công chức, viên chức.
11. Bổ nhiệm chức danh nghề
nghiệp công chức, viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp và viên chức đạt kết quả khi hết thời gian tập sự.
12. Nâng bậc lương thường xuyên, nâng
bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt khung cho công chức, viên chức.
13. Giải quyết thôi việc và cho nghỉ
hưu công chức, viên chức.
14. Khen thưởng đối với công chức,
viên chức.
15. Kỷ luật công chức, viên chức.
16. Thực hiện chế độ báo cáo, thống
kê và quản lý hồ sơ công chức, viên chức.
17. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành
quy định của pháp luật về công chức, viên chức.
Điều 5. Cơ quan quản lý và cơ
quan, đơn vị được phân cấp, giao quyền tham mưu quản lý công chức, viên chức
1. Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản
lý công chức, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập Nhà nước thuộc tỉnh
theo các nội dung quản lý nêu tại Điều 4 của Quy định này.
2. Cấp sở; cơ quan
hành chính trực thuộc cấp sở; các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các đơn vị sự nghiệp công lập nêu tại Điều 2 Quy định này có trách nhiệm quản
lý công chức, viên chức đang công tác, sinh hoạt tại cơ
quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc và chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên; Ủy ban nhân dân tỉnh về
nội dung quản lý đã được phân cấp.
3. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn
tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý
công chức, viên chức đang công tác trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
tỉnh theo các nội dung quản lý được Quy định tại Điều 4 Quy định này.
4. Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan chuyên môn, tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân cấp huyện quản lý công chức, viên chức đang công tác
trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo các nội dung quản lý được Quy định tại Điều 4 Quy định
này.
Điều 6. Nguyên tắc
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức
Công tác tuyển dụng, sử dụng và quản
lý công chức, viên chức phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Thực hiện đúng các quy định hiện
hành về quản lý công chức, viên chức của Đảng và Nhà nước.
2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân
chủ, tập thể quyết định đi đôi với việc thực hiện đầy đủ trách nhiệm cá nhân
trong công tác quản lý công chức, viên chức.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Xây dựng và
tổ chức thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức
Các sở, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ viên chức lãnh đạo, quản lý theo quy định của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Xác định vị
trí việc làm, số lượng, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp tương ứng
và kiểm tra quỹ lương
1. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh xây dựng đề án vị trí việc làm
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; phê duyệt số lượng vị trí việc làm, số
lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc tỉnh.
2. Sở Nội vụ:
a) Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh thẩm định đề án vị trí việc làm; đề án điều chỉnh vị trí việc làm
hàng năm của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh; tổng hợp, xây dựng đề án vị trí việc làm hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm trong
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Thông báo số lượng vị trí việc
làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc cấp sở; đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; đơn vị sự nghiệp thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
c) Duyệt danh sách số lượng người làm
việc của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
theo định kỳ 6 (sáu) tháng 1 (một) lần.
d) Sở Giáo dục và đào tạo, Sở Y tế phối
hợp với Sở Nội vụ thẩm định đề án vị trí việc làm; đề án điều chỉnh vị trí việc
làm của các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo và đơn vị sự nghiệp y tế thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án vị trí việc làm,
đề án điều chỉnh vị trí việc làm của đơn vị gửi Sở Nội vụ thẩm định, tổng hợp.
4. Cấp sở, Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
a) Xây dựng đề án vị trí việc làm, đề
án điều chỉnh vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc, trực thuộc gửi Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thông báo số lượng vị trí việc
làm, số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp trong
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền quản lý.
c) Duyệt danh sách số lượng người làm
việc của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo định kỳ 6 (sáu) tháng 1 (một) lần.
5. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc cấp sở; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xây dựng đề án vị trí việc làm,
đề án điều chỉnh vị trí việc làm hằng năm của cơ quan, đơn vị mình trình cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp. Duyệt danh sách số lượng người làm việc của
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc theo định kỳ 6 (sáu) tháng 1 (một) lần.
6. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở có trách nhiệm xây dựng đề án vị trí việc
làm, đề án điều chỉnh vị trí việc làm hằng năm của cơ quan, đơn vị mình trình
cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
Điều 9. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
biệt phái, miễn nhiệm, luân chuyển, cho thôi giữ chức vụ đối với công chức,
viên chức
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền:
a) Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
biệt phái, luân chuyển, cho thôi giữ chức vụ đối với công
chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến của Ban Thường
vụ Tỉnh ủy; Trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc cấp sở sau khi có ý kiến của Ban cán sự Đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh (trừ các chức danh do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm).
b) Tham mưu Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thường trực Tỉnh ủy cho
chủ trương bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, biệt phái, luân chuyển, cho thôi
giữ chức vụ công chức, viên chức là Hiệu trưởng các trường chuyên biệt trên địa
bàn tỉnh (Trường Cao đẳng sư phạm, các Trường Trung học phổ thông chuyên, Trường
dân tộc nội trú tỉnh).
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo có
thẩm quyền bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, biệt phái, luân chuyển, cho thôi
giữ chức vụ công chức, viên chức:
a) Hiệu trưởng các trường chuyên biệt
trên địa bàn tỉnh (Trường Cao đẳng sư phạm, các Trường Trung học phổ thông
chuyên, Trường Dân tộc nội trú tỉnh) sau khi có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy.
b) Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm
Giáo dục thường xuyên, Phó Hiệu trưởng các trường chuyên biệt trên địa bàn tỉnh
(Trường Cao đẳng sư phạm, các Trường Trung học phổ thông chuyên, Trường dân tộc
nội trú tỉnh), Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông,
trường phổ thông có nhiều cấp học (trong đó có cấp trung học phổ thông), Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng trường dân tộc nội trú huyện.
3. Thủ trưởng cấp sở ra quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt phái, miễn nhiệm, luân chuyển, cho thôi
giữ chức vụ cấp Phó các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc còn lại sau khi có
văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
biệt phái, miễn nhiệm, luân chuyển, cho thôi giữ chức vụ cấp Trưởng các đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở.
4. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, luân chuyển, cho thôi giữ chức vụ Trưởng phòng và tương
đương sau khi có ý kiến thỏa thuận của Sở Nội vụ. Bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt
phái, miễn nhiệm chức vụ Phó Trưởng phòng và tương đương.
5. Thủ trưởng cơ quan hành chính trực
thuộc cấp sở ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt phái, miễn nhiệm, luân
chuyển, cho thôi giữ chức vụ đối với các chức vụ cấp Phó các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cấp sở.
6. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc cấp sở ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt phái,
miễn nhiệm, luân chuyển, cho thôi giữ chức vụ đối với viên chức giữ chức vụ
Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương sau khi có ý kiến chấp thuận bằng
văn bản của cấp sở.
7. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở có thẩm quyền ra quyết định bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt phái, miễn nhiệm, luân chuyển, cho thôi giữ chức vụ
đối với viên chức giữ chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và tương đương.
8. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt phái, miễn
nhiệm, luân chuyển, cho thôi giữ chức vụ đối với công chức, viên chức giữ các
chức vụ: Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Huyện ủy,
Thị ủy.
9. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ra
quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, biệt phái, miễn nhiệm, luân chuyển, cho thôi
giữ chức vụ đối với viên chức giữ các chức vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và
tương đương thuộc đơn vị.
10. Thẩm quyền bổ nhiệm chức danh Quyền
trưởng (Quyền Giám đốc...) được thực hiện như các quy định về thẩm quyền bổ
nhiệm chức danh Thủ trưởng đơn vị nêu tại điều này.
Điều 10. Tiếp nhận, phân công
nhiệm vụ đối với công chức, viên chức
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tiếp nhận, phân công nhiệm vụ; cho chuyển công tác ra ngoài
tỉnh, chuyển ra ngoài vị trí việc làm và quỹ tiền lương của tỉnh đối với công
chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy; công chức, viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I
sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc Sở Nội vụ:
2.1. Tiếp nhận cán bộ, công chức, viên
chức từ ngoài tỉnh, từ các tổ chức đảng, đoàn thể và các tổ chức ngành dọc trong
tỉnh và ngoài tỉnh đến công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh
(trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh).
2.2. Phân công nhiệm vụ đối với công
chức, viên chức giữ các chức danh nghề nghiệp hạng II, III, IV trong các trường
hợp sau:
a) Viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Viên chức các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đến nhận nhiệm vụ
tại các đơn vị sự nghiệp công lập: Trực thuộc cấp sở; trực thuộc các cơ quan
hành chính trực thuộc cấp sở; thuộc, trực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện.
c) Viên chức các đơn vị sự nghiệp công
lập: Trực thuộc cấp sở; trực thuộc các cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở; thuộc,
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cán bộ, công chức
cấp xã đến nhận nhiệm vụ tại đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Viên chức các đơn vị sự nghiệp
công lập: Trực thuộc cấp sở; trực thuộc các cơ quan hành
chính trực thuộc cấp sở đến nhận công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
e) Viên chức các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và
cán bộ, công chức cấp xã đến nhận nhiệm vụ tại các đơn vị sự nghiệp công lập:
Trực thuộc cấp sở; trực thuộc các cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở.
2.3. Ra quyết định cho viên chức các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh chuyển công tác đến các tổ chức đảng, đoàn
thể, các tổ chức ngành dọc trong tỉnh và chuyển ra ngoài tỉnh, chuyển ra ngoài
vị trí việc làm và quỹ tiền lương của tỉnh.
3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền
phân công nhiệm vụ viên chức giữ các chức danh nghề nghiệp hạng II, III, IV
thuộc thẩm quyền quản lý trong nội bộ đơn vị.
4. Thủ trưởng cấp
sở có thẩm quyền phân công nhiệm vụ đối với công chức, viên chức giữ các chức
danh nghề nghiệp hạng II, III, IV thuộc thẩm quyền quản lý trong các trường hợp
sau:
a) Phân công nhiệm
vụ viên chức giữa các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc.
b) Tiếp nhận, ra quyết định cho viên
chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc chuyển công tác đến các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc cấp sở khác trong tỉnh.
5. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền phân công nhiệm vụ đối với công chức, viên
chức giữ các chức danh nghề nghiệp hạng III, IV thuộc thẩm
quyền quản lý trong các trường hợp sau:
a) Phân công nhiệm vụ viên chức giữa
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc.
b) Tiếp nhận viên chức các đơn vị sự
nghiệp công lập và cán bộ, công chức cấp xã thuộc, trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện khác trong tỉnh để bố trí
công tác tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc.
c) Ra quyết định cho viên chức các
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc và cán bộ, công chức cấp xã chuyển
công tác đến các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện khác trong tỉnh.
d) Cán bộ, công chức cấp xã đến nhận
nhiệm vụ tại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
6. Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp sở; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở; đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền phân công nhiệm vụ đối với viên chức thuộc thẩm quyền quản lý
trong nội bộ đơn vị.
Điều 11. Đánh giá
đối với công chức, viên chức
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đánh giá công chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng, Phó các đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá đối với viên chức
thuộc thẩm quyền quản lý trong nội bộ đơn vị.
3. Thủ trưởng cấp sở; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đánh giá đối với công chức, viên chức giữ chức
vụ Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc cấp sở; Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
4. Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp sở; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đánh giá đối với công
chức, viên chức còn lại thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
việc tuyển dụng viên chức
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh ủy quyền cho cấp sở tổ chức tuyển dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc, trực thuộc (trừ các đơn vị sự nghiệp công lập được giao quyền
tự chủ hoàn toàn về thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự theo
Quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Luật Viên chức).
2. Thủ trưởng cấp sở, đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Xây dựng kế hoạch, phương án tuyển
dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc gửi Sở Nội vụ thẩm
định, phê duyệt.
b) Thành lập Hội đồng và tổ chức tuyển
dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc.
c) Ban hành Quyết định phê duyệt và
công bố kết quả tuyển dụng viên chức.
d) Ban hành Quyết định tuyển dụng
viên chức.
e) Báo cáo kết quả tuyển dụng viên
chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
3. Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho
Sở Nội vụ:
a) Thẩm định, phê duyệt kế hoạch tuyển
dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc: Cấp sở; đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Thanh tra, kiểm tra quá trình tuyển
dụng viên chức các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh.
Đề nghị tạm ngưng quá trình tuyển dụng hoặc đình chỉ
quá trình tuyển dụng của cơ quan, đơn vị khi phát hiện dấu hiệu vi
phạm và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Yêu cầu các
cơ quan, đơn vị ra quyết định bãi bỏ các quyết định tuyển dụng trái quy định và
báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 13. Xét tuyển
đặc cách viên chức
Thủ trưởng cấp sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
1. Thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch
để đánh giá về các điều kiện, tiêu chuẩn, trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ theo yêu cầu nhiệm vụ của vị trí việc làm cần tuyển của người được đề nghị
xét tuyển đặc cách vào viên chức không qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Ra quyết định xét tuyển đặc cách
vào viên chức không qua tuyển dụng sau khi có ý kiến thẩm định của Sở Nội vụ.
Điều 14. Ký hợp
đồng làm việc và chấm dứt hợp đồng làm việc đối với viên chức
Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp công
lập có trách nhiệm:
1. Căn cứ quyết định tuyển dụng của
cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng viên chức, tiến hành ký hợp đồng làm việc và
ra quyết định cử viên chức có chức danh nghề nghiệp bằng hoặc cao hơn, có năng
lực, kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ và khả năng
truyền đạt hướng dẫn tập sự đối với viên chức trúng tuyển.
2. Thực hiện việc chấm dứt hợp đồng
khi viên chức nghỉ việc hoặc chuyển công tác đến cơ quan,
đơn vị khác; việc chấm dứt hợp đồng làm việc phải được thể hiện bằng văn bản có
xác nhận của viên chức và người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập. Văn bản
chấm dứt hợp đồng làm việc được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản.
3. Căn cứ vào quyết định phân công
nhiệm vụ đối với viên chức của cấp có thẩm quyền, năng lực, trình độ đào tạo,
quá trình công tác, diễn biến tiền lương và thời gian đóng bảo hiểm xã hội,
tiến hành ký hợp đồng làm việc đối với viên chức mới chuyển đến.
Điều 15. Tổ chức
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh thành lập Hội đồng sơ tuyển, lập danh sách viên chức đủ điều
kiện, tiêu chuẩn tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức từ hạng II lên hạng I; Thành lập Hội đồng thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp viên chức, công nhận kết quả thi hoặc xét thăng hạng chức danh
nghề nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III và từ hạng III lên hạng II.
2. Sở Nội vụ:
a) Tổ chức sơ tuyển, lập danh sách viên
chức đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp viên chức từ hạng II lên hạng I trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch gửi Bộ Nội vụ thẩm định, phê duyệt kế hoạch
thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức từ III lên hạng II.
c) Sơ tuyển, lập danh sách viên chức
đủ điều kiện, tiêu chuẩn tham dự kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề
nghiệp viên chức từ hạng IV lên hạng III.
d) Tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức từ hạng IV lên hạng III và từ hạng III lên hạng II.
Điều 16. Xét chuyển
chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng đối với viên chức
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xét chuyển chức danh nghề nghiệp khác cùng hạng đối với viên
chức giữ chức vụ Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng I.
2. Thủ trưởng cấp sở; đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định xét chuyển chức danh nghề nghiệp
khác cùng hạng đối với viên chức giữ chức danh nghề nghiệp hạng II, III,
IV thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều 17. Bổ nhiệm chức danh
nghề nghiệp đối với công chức, viên chức trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng
chức danh nghề nghiệp và viên chức đạt kết quả khi hết thời gian tập sự
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ra quyết định bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với công
chức, viên chức trong các trường hợp sau:
a) Công chức, viên chức giữ chức vụ
Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh khi đạt kết quả kỳ thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp từ
hạng III lên hạng II và từ hạng IV lên hạng III;
b) Công chức, viên chức trúng tuyển kỳ
thi hoặc xét thăng hạng từ hạng III lên hạng II.
2. Thủ trưởng cấp sở; đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp đối với:
Viên chức đã trúng tuyển kỳ thi hoặc xét thăng hạng từ hạng IV lên hạng III sau khi có văn bản thỏa thuận của Sở Nội vụ; viên chức đạt
kết quả khi hết thời gian tập sự.
Điều 18. Nâng bậc
lương thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt
khung
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ra quyết định nâng lương thường xuyên, nâng bậc lương trước
thời hạn và nâng phụ cấp thâm niên vượt khung đối với công chức, viên chức giữ
chức vụ Trưởng, Phó đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy; viên chức giữ chức
danh nghề nghiệp hạng I.
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định nâng bậc lương
thường xuyên, nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp
thâm niên vượt khung đối với các viên chức còn lại thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Thủ trưởng cấp sở; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định nâng bậc lương thường xuyên,
nâng bậc lương trước thời hạn và phụ cấp thâm niên vượt
khung đối với công chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc, trực thuộc. Phê duyệt danh sách viên chức đủ điều kiện nâng bậc
lương trước thời hạn của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực thuộc.
4. Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp sở; đơn vị sự nghiệp công lập thuộc, trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định: Nâng bậc
lương thường xuyên; nâng bậc lương trước thời hạn sau khi có ý kiến phê duyệt của cấp sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và phụ cấp thâm niên vượt khung đối với viên chức còn lại thuộc thẩm quyền quản
lý.
Điều 19. Giải quyết thôi việc
và nghỉ hưu đối với công chức, viên chức
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền:
a) Ra quyết định cho nghỉ hưu; nghỉ
việc sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy đối với công chức, viên chức
giữ chức vụ Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; cho nghỉ hưu, nghỉ việc sau khi có ý kiến của Ban
cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh đối với Trưởng các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc cấp sở (trừ các chức
danh do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm).
b) Tham mưu Ban Cán sự Đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh trình Thường trực Tỉnh ủy cho chủ trương
thôi việc, nghỉ hưu để Sở Giáo dục và Đào tạo ra quyết định cho thôi việc, nghỉ
hưu đối với Hiệu trưởng các trường chuyên biệt trên địa bàn tỉnh (Trường Cao
đẳng sư phạm, các Trường Trung học phổ thông chuyên, Trường Dân tộc nội trú
tỉnh).
2. Thủ trưởng cấp sở; Thủ trưởng đơn
vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện có thẩm quyền ra quyết định nghỉ hưu, cho thôi việc đối với công
chức, viên chức thuộc, trực thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm
quyền quản lý.
Điều 20. Thực
hiện khen thưởng đối với công chức, viên chức
Việc khen thưởng công chức, viên chức
thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản hiện hành
có liên quan.
Điều 21. Kỷ luật
công chức, viên chức
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ra quyết định xử lý kỷ luật đối với công
chức, viên chức giữ chức vụ Trưởng, Phó các đơn vị công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Trưởng
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cấp sở do Ủy ban nhân dân
tỉnh bổ nhiệm Quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Quy định này và viên chức giữ
chức danh nghề nghiệp hạng I sau khi có ý kiến của Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo ra
quyết định xử lý kỷ luật đối với Hiệu trưởng các trường
chuyên biệt trên địa bàn tỉnh (Trường Cao đẳng sư phạm, các Trường Trung học
phổ thông chuyên, Trường dân tộc nội trú tỉnh) sau khi có
ý kiến của Thường trực Tỉnh ủy; các chức danh khác thuộc thẩm quyền bổ nhiệm
quy định tại Khoản 2 Điều 9 Quy định này.
3. Thủ trưởng cấp sở ra quyết định kỷ
luật đối các chức vụ Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc còn lại.
4. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra quyết định kỷ luật
đối với viên chức trong nội bộ thuộc thẩm quyền quản lý.
5. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ra quyết định kỷ luật đối với công chức, viên chức giữ
các chức vụ lãnh đạo, quản lý do Ủy ban nhân dân cấp huyện bổ nhiệm theo Quy
định tại Khoản 5 Điều 9 Quy định này sau khi có ý kiến của Ban Thường vụ Huyện
ủy, Thị ủy.
6. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập:
Trực thuộc cấp sở; trực thuộc cơ quan hành chính trực thuộc cấp sở; thuộc, trực
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định kỷ luật đối
với viên chức giữ các chức vụ còn lại thuộc thẩm quyền quản lý. Riêng hình thức
kỷ luật cách chức đối với viên chức giữ các chức vụ: Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng và các chức danh tương đương thuộc đơn vị phải có có ý kiến của cấp sở; Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 22. Thực hiện
chế độ báo cáo, thống kê và quản lý hồ sơ viên chức
1. Sở Nội vụ có
trách nhiệm triển khai công tác quản lý hồ sơ, chế độ thống kê, báo cáo thực
trạng đội ngũ công chức, viên chức đến các cơ quan, đơn vị; đồng thời tiến hành
quản lý hồ sơ công chức, viên chức các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Cấp sở; đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm triển khai và quản lý hồ sơ công chức,
viên chức các đơn vị thuộc và trực thuộc thuộc thẩm quyền quản lý. Thực hiện
chế độ thống kê, đánh giá thực trạng đội ngũ công chức, viên chức định kỳ hoặc
đột xuất theo yêu cầu của Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc cấp sở có trách nhiệm triển khai và quản lý hồ sơ công
chức, viên chức các đơn vị trực thuộc thuộc thẩm quyền quản lý. Thực hiện chế
độ thống kê, đánh giá thực trạng đội ngũ viên chức theo định kỳ hoặc đột xuất
theo yêu cầu của Bộ Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 23. Thanh tra,
kiểm tra việc thi hành quy định của pháp luật về viên chức
Sở Nội vụ thực hiện chức năng kiểm
tra, thanh tra các nội dung quản lý được Quy định tại Điều 4 của Quy định này.
Điều 24. Đối với đơn vị sự
nghiệp công lập được giao quyền tự chủ quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 9 Luật
Viên chức, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tổ chức thực hiện việc tuyển
dụng viên chức; quyết định tuyển dụng viên chức qua thi tuyển hoặc xét tuyển;
thực hiện việc bổ nhiệm, giải quyết thôi giữ chức vụ hoặc miễn nhiệm đối với
viên chức giữ chức vụ quản lý theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Áp dụng Quy định này đối với các tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
phi Chính phủ được thành lập theo quy định (gọi chung là Hội), các Quỹ được
giao biên chế sự nghiệp.
Thủ trưởng các tổ chức Hội cấp tỉnh,
cấp huyện; các Quỹ được cấp có thẩm quyền giao số lượng người làm việc, được áp
dụng Quy định này để thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý người làm
việc trong các tổ chức Hội như các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
26. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện các nội dung trong Quy
định này; báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý đối với các cơ
quan, tổ chức, cá nhân làm trái Quy định này.
Điều 27. Khen thưởng
và xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công
tác quản lý công chức, viên chức tại Quy định này được khen thưởng theo quy
định; nếu có sai phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo tính chất, mức độ vi phạm và nếu
gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Việc sửa đổi, bổ
sung Quy định này do Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.