BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
3218/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA
PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG CỦA BỘ TƯ PHÁP ĐẾN NĂM 2020 GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2009 ĐẾN
NĂM 2011
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Phòng, chống tham
nhũng năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ ban hành
chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Chánh thanh tra Bộ Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng,
chống tham nhũng của Bộ Tư pháp đến năm 2020 giai đoạn từ năm 2009 đến năm
2011.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự các địa
phương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Phó Thủ tướng Chính phủ Trương Vĩnh Trọng (để b/c);
- Ban chỉ đạo Trung ương về PCTN;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Các Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, TTR.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM
2020 CỦA BỘ TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2009 ĐẾN NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3218 /QĐ-BTP ngày 10/11/2009 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp)
Triển khai Chiến lược quốc gia
phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 của Chính phủ, Bộ Tư pháp xây dựng Kế hoạch
thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 giai đoạn từ
2009 đến năm 2011 của Bộ như sau:
I. MỤC ĐÍCH
- Nâng cao nhận thức của cán bộ,
công chức, viên chức Bộ Tư pháp về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước về phòng, chống tham nhũng; thúc đẩy sự tham gia chủ động của các tổ
chức, đoàn thể xã hội và cán bộ, công chức, viên chức trong công tác phòng, chống
tham nhũng.
- Ngăn chặn, từng bước đẩy lùi
tham nhũng, tạo sự chuyển biến trong công tác phòng, chống tham nhũng trên tất
cả các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, trước hết là ở
các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến tài chính, tài sản, quyền lợi của công dân
và doanh nghiệp để củng cố lòng tin của nhân dân, giữ vững ổn định chính trị,
thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động của cơ quan nhà nước, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững
mạnh; phát hiện và xử lý tham nhũng kịp thời, tiến tới kiểm soát tham nhũng một
cách có hiệu quả.
- Hoàn thiện thể chế và các quy
định liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng; hạn chế tối đa điều kiện
và cơ hội phát sinh tham nhũng trong quá trình ban hành và tổ chức thi hành các
văn bản áp dụng các chính sách, pháp luật; xây dựng chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật để trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành, hoàn thiện hệ thống
văn bản hướng dẫn thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp.
- Cụ thể hoá Chiến lược quốc gia
phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết số 21/NQ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ.
II. YÊU CẦU
- Chú trọng công tác thông tin,
tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các quan điểm, mục tiêu, giải pháp đã nêu
trong Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 (sau đây gọi
chung là Chiến lược); trên cơ sở đó đề ra biện pháp cụ thể để chỉ đạo triển
khai đồng bộ, có hiệu quả các giải pháp phòng, chống tham nhũng trong cơ quan Bộ
Tư pháp.
- Công tác phòng, chống tham
nhũng, lãng phí phải gắn liền với đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và thực
hiện tốt cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
- Thực hiện công khai, minh bạch
trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật, nhất là các hoạt
động liên quan đến người dân, doanh nghiệp trong hoạt động của cơ quan Bộ Tư
pháp theo quy định của pháp luật.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm
người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ, biện pháp phòng
chống tham nhũng; đồng thời phát huy vai trò của tập thể và cá nhân trong việc
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm những hành vi vi phạm (nếu
có); thường xuyên giáo dục chính trị tư tưởng, đề cao việc tự rèn luyện phẩm chất
đạo đức cách mạng của cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao ý thức chấp hành
pháp luật nội quy, quy chế, quy trình trong hoạt động công tác.
- Các đơn vị được phân công thực
hiện các giải pháp, nhiệm vụ của Bộ Tư pháp được Chính phủ giao phải tích cực,
chủ động phối hợp với các đơn vị khác trong Bộ và các Bộ, ngành liên quan để
hoàn thành việc soạn thảo các đề án, văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo chất lượng,
đúng tiến độ.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra
thường xuyên và đột xuất, chú trọng công tác tự kiểm tra, giám sát ngay tại cơ
quan, đơn vị; vừa tích cực chủ động phòng ngừa, vừa kiên quyết trong phát hiện
xử lý các hành vi tiêu cực, tham nhũng; kịp thời có biện pháp chấn chỉnh những
thiếu sót trong công tác quản lý.
- Các tổ chức Đảng và Đoàn thể
chính trị, Ban thanh tra nhân dân trong cơ quan, đơn vị chủ động nêu cao tinh
thần tích cực tham gia vào các hoạt động đấu tranh phòng, chống tham nhũng
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
III. NỘI DUNG
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt nội dung Chiến lược và các chính sách, pháp luật về phòng, chống
tham nhũng đối với cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp
- Thanh tra Bộ chủ trì phối hợp
với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan tổ chức quán triệt Chiến lược quốc gia
phòng, chống tham nhũng và Kế hoạch thực hiện chiến lược của Bộ Tư pháp đến từng
cán bộ, công chức, viên chức trong Bộ Tư pháp nhằm nâng cao ý thức của đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức Bộ Tư pháp trong phòng, chống tham nhũng.
- Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật
chủ trì, phối hợp với các cơ quan hữu quan xây dựng kế hoạch cụ thể, biên soạn
tài liệu và phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan tuyên truyền, phổ biến
Chiến lược phòng, chống tham nhũng cho cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp
và quần chúng nhân dân trong phạm vi cả nước.
- Thanh tra Bộ chủ trì, phối hợp
với Cục Công nghệ thông tin, Báo pháp luật, Tạp chí dân chủ pháp luật thực hiện
đăng tải nội dung của Chiến lược và Kế hoạch thực hiện Chiến lược lên báo, tạp
chí và Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp.
2. Thực hiện các giải pháp của
Chiến lược
2.1 Tăng cường tính công khai,
minh bạch trong hoạch định chính sách, xây dựng và thực hiện pháp luật.
- Xây dựng Đề án về minh bạch
hóa quá trình hoạch định, trình, ban hành chính sách, pháp luật; quá trình chuẩn
bị, trình, ban hành quyết định, văn bản hành chính gắn liền với việc cải cách
thủ tục hành chính.
- Công khai, minh bạch trong việc
thực hiện chính sách tài chính công; quy trình cấp phát, chi tiêu tài chính
trong quá trình xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật; việc kê khai tài sản,
thu nhập; công tác tổ chức cán bộ; hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
- Phối hợp với các cơ quan hữu
quan xây dựng văn bản về công khai, minh bạch, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các chính sách an sinh xã hội; tổng kết thực hiện Pháp lệnh bảo vệ bí mật nhà
nước và xây dựng Luật bảo vệ bí mật nhà nước; xây dựng kế hoạch rà soát, sửa đổi,
bổ sung các thủ tục hành chính giai đoạn 2010-2020; xây dựng Nghị định về trách
nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và việc thực hiện các quy định về công
khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
- Thống kê các thủ tục hành
chính chưa được công bố trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tư pháp (như:
Thi hành án dân sự, quốc tịch và đào tạo chức danh tư pháp); rà soát các thủ tục
hành chính đã được công bố và tổng kết đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính
trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp giai đoạn 2007-2010.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra
việc công khai, minh bạch trong hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ, cơ quan Thi hành
án dân sự các cấp theo Quy tắc công khai, minh bạch trong các lĩnh vực hoạt động
của ngành Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 08/2007/QĐ - BTP ngày 16
tháng 7 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp nhằm đảm bảo thực hiện nghiêm các quy
định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
- Hoàn thiện cơ chế thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện công khai, minh bạch trong hoạch định chính
sách, xây dựng và thực hiện pháp luật.
- Tổng cục Thi hành án dân sự hướng
dẫn, chỉ đạo, đôn đốc và kiểm tra Thi hành án dân sự địa phương trong việc thực
hiện công khai, minh bạch quy trình, thủ tục thi hành án.
- Thực hiện tốt cơ chế bảo đảm
quyền tiếp cận thông tin của công dân đối với các hoạt động của Bộ Tư pháp; thực
hiện nghiêm túc quy chế người phát ngôn của Bộ Tư pháp; tiếp tục nghiên cứu, chỉnh
lý Dự án Luật tiếp cận thông tin.
2.2. Hoàn thiện chế độ công vụ,
công chức, nâng cao chất lượng thực thi công vụ
- Các đơn vị thuộc Bộ trong phạm
vi, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình, xây dựng văn bản về phân công, phân
cấp rõ ràng; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cấp quản
lý, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý; quy định
chức trách của từng vị trí công tác, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu đơn
vị trên cơ sở đó để đánh giá cán bộ, công chức.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung hoặc
xây dựng mới và tổ chức thực hiện nghiêm túc các quy định về tuyển dụng, tiếp
nhận, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức; xử lý kiên quyết, kịp thời các vi phạm trong quản lý và sử dụng cán
bộ, công chức.
- Vụ Tổ chức cán bộ chủ động
tham mưu cho Lãnh đạo Bộ trong việc đưa nội dung phòng, chống tham nhũng vào
chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; tăng cường giáo dục, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức trong phòng ngừa, phát
hiện, xử lý tham nhũng; thực hiện cơ chế về trách nhiệm giải trình của cán bộ,
công chức, nhất là đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý; cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm,
cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách; nghiên cứu, đề xuất,
kiến nghị về chế độ tiền lương, phụ cấp cho ngành Tư pháp và một số lĩnh vực
công tác đặc thù của ngành tư pháp để bảo đảm cho cán bộ, công chức có mức thu
nhập tương đương mức thu nhập khá trong xã hội; thực hiện chính sách tiền lương
hợp lý trong một số lĩnh vực đặc thù; nghiên cứu bổ sung chính sách đãi ngộ đối
với cán bộ, công chức.
- Công bố công khai các chế độ,
định mức, tiêu chuẩn và công khai việc thực hiện chế độ, định mức, tiêu chuẩn sử
dụng tài sản công của cán bộ, công chức, trước hết là của người đứng đầu các cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
- Thực hiện việc chi trả qua tài
khoản đối với tất cả các khoản chi từ ngân sách nhà nước cho cán bộ, công chức.
- Hoàn thiện và triển khai áp dụng
tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trong quản lý hành chính trong tất cả các đơn vị thuộc
Bộ Tư pháp.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc
minh bạch tài sản, thu nhập, việc thực thi công vụ ở những vị trí trực tiếp giải
quyết yêu cầu của công dân, tổ chức, doanh nghiệp; tăng cường giám sát việc thực
hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức.
- Phối hợp với các cơ quan hữu
quan xây dựng Nghị định của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức;
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 107/2006/NĐ-CP về xử lý trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị khi để xảy ra tham nhũng....; bổ sung
cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng
đầu khi để xảy ra tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ
trách; Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 37/2007/NĐ-CP về minh bạch tài sản,
thu nhập; Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 158/2007/NĐ-CP về danh mục
các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán
bộ, công chức, viên chức; xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 99/2005/NĐ-CP
về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân.
2.3. Hoàn thiện các thể chế pháp
lý tạo cơ chế quản lý kinh tế, xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh, cạnh
tranh bình đẳng, công bằng, minh bạch
Phối hợp với các cơ quan hữu
quan hoàn thiện pháp luật về thị trường vốn, thị trường bất động sản; nghiên cứu
hoàn thiện quy định về thuế tài sản, tài nguyên và việc bắt buộc đăng ký bất động
sản; thực hiện việc đăng ký thuế thu nhập cá nhân và thanh toán qua tài khoản;
xây dựng Luật Chống rửa tiền; xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý, sử dụng đất
đai, các nguồn lực công, bảo đảm công khai, minh bạch và xử lý nghiêm những sai
phạm.
2.4. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, trong phát hiện, xử lý tham nhũng
- Tập trung thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật của mọi tổ chức, cá nhân trên tất cả các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý Nhà nước của Bộ Tư pháp; xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm
hành chính.
- Tăng cường kiểm tra việc thực
hiện và đảm bảo hiệu lực thi hành của các quyết định giải quyết khiếu nại, kết
luận thanh tra; kiểm tra, đôn đốc việc rà soát các khiếu nại, tố cáo bức xúc,
kéo dài và chỉ đạo giải quyết dứt điểm.
- Đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về phòng chống tham nhũng, phẩm chất
chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác
thanh tra.
- Theo dõi việc thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về phòng chống tham nhũng.
- Đề xuất, biểu dương, khen thưởng
kịp thời đối với những Đảng viên, cán bộ, công chức có thành tích xuất sắc
trong công tác phòng, chống tham nhũng.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan xây dựng Dự án luật sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự, Luật Giám định tư
pháp.
- Phối hợp với các cơ quan hữu
quan xây dựng xây dựng Luật Thi hành án hình sự, Luật Tố cáo, Luật bảo vệ nhân
chứng, Luật sửa đổi, bổ sung Luật Thanh tra; xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 61/1998/NĐ-CP về thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp,
Nghị định về Chế độ đãi ngộ và trách nhiệm của cán bộ, công chức trong các cơ
quan, đơn vị chuyên trách chống tham nhũng.
2.5. Nâng cao nhận thức và phát
huy vai trò của toàn xã hội trong phòng, chống tham nhũng
- Đẩy mạnh và đa dạng hóa các
hình thức tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức trong nhân dân về biểu hiện, tác
hại của tham nhũng và trách nhiệm của xã hội trong công tác phòng, chống tham
nhũng; tạo điều kiện để nhân dân tích cực, chủ động tham gia vào công tác
phòng, chống tham nhũng; phát hiện tố giác hành vi đưa hối lộ, môi giới hối lộ
trong nhân dân.
- Tích cực phát huy vai trò của
báo chí trong công tác phòng, chống tham nhũng; bảo đảm việc cung cấp thông tin
kịp thời, chính xác về các vụ việc tham nhũng cho các cơ quan báo chí; xây dựng
quy tắc đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ phóng viên, biên tập viên.
- Phối hợp với các cơ quan hữu
quan xây dựng Quyết định ban hành Quy chế khen thưởng người có thành tích xuất
sắc trong phòng, chống tham nhũng và người tố cáo, phát hiện hành vi tham
nhũng; Quyết định ban hành Quy chế bảo vệ người tố cáo, phát hiện hành vi tham
nhũng.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Giao Thanh tra Bộ làm đầu mối
chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan giúp Bộ trưởng theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện
theo định kỳ.
Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ,
Trưởng Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố Trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm chỉ đạo và triển khai thực hiện Kế hoạch và các nhiệm vụ cụ thể theo Bảng
phân công kèm theo, định kỳ hàng quý, một năm và cuối mỗi giai đoạn thực hiện kế
hoạch, gửi báo cáo tình tình, kết quả triển khai thực hiện kế hoạch này cho Bộ
Tư pháp (qua Thanh tra Bộ) để theo dõi, chỉ đạo.
2. Các đơn vị thuộc Bộ xây dựng
kế hoạch chi tiết để thực hiện các nhiệm vụ được xác định trong Kế hoạch thực
hiện Chiến lược; trong đó Thanh tra Bộ, Cục Thi hành án dân sự, Vụ Pháp luật
Hình sự, hành chính, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật là những
đơn vị làm điểm để chỉ đạo, kiểm tra rút kinh nghiệm để chỉ đạo đơn vị liên
quan và các địa phương trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch.
3. Giao Cục Thi hành án dân sự
có văn bản chỉ đạo Thi hành án địa phương tổ chức quán triệt, xây dựng kế hoạch
thực hiện chiến lược trong phạm vi quản lý để đảm bảo việc tổ chức thực hiện
Chiến lược tại Bộ Tư pháp.
4. Tổ chức việc thực hiện giai
đoạn thứ nhất của Chiến lược vào cuối năm 2011; bổ sung, hoàn thiện Kế hoạch thực
hiện cho phù hợp với yêu cầu của Chiến lược ở giai đoạn tiếp theo.
5. Trong quá trình tổ chức thực
hiện Kế hoạch này, nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh về Bộ Tư pháp
qua Thanh tra Bộ./.
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THUỘC KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC
GIA PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020 CỦA BỘ TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2009 ĐẾN
NĂM 2011
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3218/QĐ-BTP ngày 10 tháng 11 năm 2009 của Bộ
Tư pháp)
I. CÁC NHIỆM
VỤ BỘ TƯ PHÁP THỰC HIỆN HOẶC CHỦ TRÌ THỰC HIỆN
TT
|
CƠ
QUAN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN
|
NHIỆM
VỤ
|
CƠ
QUAN PHỐI HỢP
|
THỜI
ĐIỂM HOÀN THÀNH
|
1
|
Thanh tra Bộ
|
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt nội dung Chiến lược và các chính sách, pháp luật về phòng, chống
tham nhũng và Kế hoạch thực hiện Chíên lược của Bộ Tư pháp đến từng cán bộ,
công chức, viên chức Bộ Tư pháp
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
Tháng 11 năm 2009
|
2
|
Vụ Phổ biến giáo dục pháp luật
|
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
quán triệt nội dung Chiến lược và các chính sách, pháp luật về phòng, chống
tham nhũng cho cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp và quần chúng nhân
dân trong phạm vi cả nước
|
Các cơ quan hữu quan
|
Tháng 11 năm 2009
|
3
|
Cục Công nghệ thông tin
|
Đăng tải nội dung của Chiến lược
và Kế hoạch thực hiện Chiến lược lên trang thông tin điện tử của Bộ Tư pháp
|
Báo pháp luật Việt Nam, Tạp
chí Dân chủ và Pháp luật, Thanh tra Bộ
|
Tháng 10 năm 2009
|
4
|
Vụ Các vấn đề chung về xây dựng
pháp luật
|
1
|
Xây dựng Đề án về minh bạch
hóa quá trình hoạch định, trình, ban hành chính sách, pháp luật
|
Văn phòng Chính phủ, Các đơn vị
thuộc Bộ
|
Tháng 12 năm 2011
|
2
|
Xây dựng Đề án minh bạch hoá
quá trình chuẩn bị, trình, ban hành văn bản hành chính, quyết định cá biệt
|
Văn phòng Chính phủ, Các đơn vị
thuộc Bộ
|
|
|
|
3
|
Sửa đổi Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân
|
Văn phòng Chính phủ, UBND cấp
tỉnh, Cục Kiểm tra văn bản
|
Tháng 5 năm 2012
|
5
|
Tổ 30
|
1
|
Tổng kết đề án đơn giản hoá thủ
tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp giai đoạn
2007-2010
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
Tháng 6 năm 2011
|
2
|
Rà soát và đề xuất sửa đổi bổ
sung các thủ tục hành chính giai đoạn 2011-2020
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
Tháng 6 năm 2011
|
6
|
Vụ Pháp luật Hình sự, hành
chính
|
1
|
Xây dựng Dự án Luật Tiếp cận
thông tin
|
Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội vụ,
Các đơn vị thuộc Bộ
|
Tháng 10 năm 2009
|
2
|
Xây dựng Dự án luật sửa đổi Bộ
luật hình sự
|
VKSNDTC, TANDTC, Bộ Công an, Bộ
Quốc phòng
|
Tháng 10 năm 2009
|
7
|
Vụ Bổ trợ Tư pháp
|
|
Luật Giám định tư pháp
|
Bộ Công an, VKSNDTC, TANDTC, Các
đơn vị thuộc Bộ có liên quan
|
Tháng 10 năm 2010
|
8
|
Cục Con nuôi
|
|
Luật nuôi con nuôi và Nghị định
hướng dẫn thực hiện Luật
|
Các đơn vị thuộc Bộ có liên
quan
|
Tháng 6 năm 2010
|
9
|
Vụ Kế hoạch tài chính
|
1
|
Đề án chế độ kế toán nghiệp vụ
Thi hành án
|
|
Tháng 12 năm 2009
|
2
|
Đề án tăng cường quản lý các dự
án bằng nguồn vốn ngoài nước
|
|
Tháng 3 năm 2010
|
10
|
Văn phòng Bộ
|
1
|
Sửa đổi, bổ sung Quyết định số
09/QĐ-CĐ về việc ban hành Quy chế chi tiêu tài chính Công đoàn Bộ Tư pháp
|
Công đoàn Bộ Tư pháp
|
Quý I/2010
|
2
|
Quy chế về tiết kiệm, chống
lãng phí trong cơ quan Bộ Tư pháp
|
Vụ Kế hoạch, tài chính
|
Quý II/2010
|
11
|
Vụ Pháp luật Quốc tế
|
1
|
Nghiên cứu, đề xuất việc áp dụng
trực tiếp và nội luật hoá các quy định của Công ước quốc tế về chống tham
nhũng và các quy định của ASEAN, APEC, WTO về minh bạch hoá tài chính
|
Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài
chính, Bộ Công thương, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Tháng 6 năm 2010
|
2
|
Tập huấn về nội dung của Công
ước quốc tế về chống tham nhũng, các quy định của ASEAN, APEC, WTO về minh bạch
hoá tài chính cho các cán bộ, công chức ngành Tư pháp
|
Thanh tra Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ
|
Tháng 7 năm 2010
|
|
|
3
|
Rà soát pháp luật Việt Nam với
Công ước quốc tế về chống tham nhũng và với các quy định của ASEAN, APEC, WTO
vè minh bạch hoá tài chính để đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống
pháp luật
|
Thanh tra Chính phủ, Bộ Tài
chính, Bộ Công thương, Ngân hàng Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Tháng 9 năm 2010
|
4
|
Nghiên cứu pháp luật nước
ngoài về phòng, chống tham nhũng để rút ra những bài học kinh nghiệm hoàn thiện
hệ thống pháp luật Việt Nam
|
Thanh tra Chính phủ, Bộ Công
thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Viện Khoa học Pháp lý-Bộ Tư pháp
|
Tháng 3 năm 2011
|
12
|
Vụ Hành chính Tư pháp
|
1
|
Nghiên cứu xây dựng Luật Hộ tịch
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
Năm 2011
|
2
|
Nghiên cứu xây dựng Luật Chứng
thực
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
Năm 2011
|
II. CÁC NHIỆM
VỤ DO CÁC BỘ, NGÀNH CHỦ TRÌ, BỘ TƯ PHÁP PHỐI HỢP THỰC HIỆN (Theo sự
phân công tại Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến
năm 2020 Ban hành kèm theo Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm
2020 tại Nghị quyết số 21/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Chính phủ)
TT
|
CƠ
QUAN CHỦ TRÌ THỰC HIỆN
|
NHIỆM
VỤ
|
ĐƠN
VỊ PHỐI HỢP THUỘC BỘ TƯ PHÁP
|
THỜI
ĐIỂM HOÀN THÀNH
|
1
|
Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
|
1
|
Xây dựng Thông tư liên tịch về
công khai trong hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án
|
Tổng Cục Thi hành án dân sự
|
Tháng 10 năm 2009
|
2
|
Sửa đổi Bộ Luật Tố tụng Hình sự
|
Vụ Pháp luật hình sự, hành
chính
|
Tháng 10 năm 2010
|
2
|
Thanh tra Chính phủ
|
1
|
Xây dựng Quyết định công khai,
minh bạch, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội
|
Vụ Pháp luật hính sự - Hành
chính, Thanh tra Bộ
|
Tháng 6 năm 2010
|
2
|
Xây dựng Quy chế công khai
trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
Thanh tra Bộ
|
Tháng 12 năm 2009
|
3
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị định số
99/2005/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân
|
Thanh tra Bộ, Vụ Pháp luật
Hình sự, hành chính
|
Tháng 6 năm 2010
|
4
|
Sửa đổi, bổ sung Nghị định số
61/1998/NĐ-CP về thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp
|
Thanh tra Bộ
|
Tháng 12 năm 2009
|
5
|
Luật Tố cáo
|
Vụ Pháp luật Hình sự, hành chính,
Thanh tra Bộ
|
Tháng 10 năm 2010
|
6
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị
định 37/2007/NĐ-CP về minh bạch tài sản, thu nhập
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Tháng 6 năm 2010
|
7
|
Xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung
Luật Thanh tra
|
Vụ Pháp luật Hình sự-hành chính,
Thanh tra Bộ
|
Tháng 10 năm 2009
|
3
|
Bộ Công an
|
1
|
Tổng kết thực hiện Pháp lệnh bảo
vệ bí mật nhà nước
|
Vụ Pháp luật Hình sự, hành
chính
|
Tháng 6 năm 2011
|
2
|
Xây dựng Luật bảo vệ bí mật
nhà nước
|
Vụ Pháp luật Hình sự, hành
chính
|
Tháng 5 năm 2012
|
3
|
Xây dựng Luật Thi hành án hình
sự
|
Tổng Cục Thi hành án dân sự
|
Tháng 10 năm 2010
|
4
|
Xây dựng Luật Bảo vệ nhân chứng
|
Vụ Pháp luật Hình sự, hành
chính
|
Tháng 5 năm 2011
|
5
|
Xây dựng Quyết định ban hành Quy
chế bảo vệ người tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng
|
Vụ Pháp luật Hình sự-hành
chính, Thanh tra Bộ
|
Tháng 6 năm 2010
|
4
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
1
|
Xây dựng Dự án Luật Đầu tư
công
|
Vụ Pháp luật Dân sự, kinh tế
|
Tháng 10 năm 2009
|
2
|
Xây dựng Dự án Luật sửa đổi, bổ
sung Luật Doanh nghiệp 2005
|
Vụ Pháp luật Dân sự, kinh tế
|
Tháng 10 năm 2012
|
3
|
Xây dựng Dự án Luật sửa đổi, bổ
sung Luật Đầu tư 2005
|
Vụ Pháp luật Dân sự, kinh tế
|
Tháng 10 năm 2012
|
5
|
Bộ Tài chính
|
1
|
Xây dựng Quyết định thực hiện
việc chi trả qua tài khoản đối với tất cả các khoản chi từ ngân sách nhà nước
cho cán bộ, công chức
|
Vụ Kế hoạch tài chính
|
Tháng 12 năm 2010
|
2
|
Xây dựng Dự án Luật Thuế nhà,
đất
|
Vụ Pháp luật Dân sự kinh tế
|
Tháng 5 năm 2010
|
3
|
Xây dựng Dự án Luật Thuế tài
nguyên
|
Vụ Pháp luật Dân sự kinh tế
|
Tháng 10 năm 2009
|
4
|
Xây dựng Dự án Luật sửa đổi, bổ
sung Luật Kế toán năm 2004
|
Vụ Pháp luật Dân sự kinh tế
|
Tháng 10 năm 2012
|
5
|
Xây dựng Dự án Luật sử dụng vốn
nhà nước vào đầu tư kinh doanh
|
Vụ Pháp luật Dân sự kinh tế
|
Tháng 5 năm 2010
|
6
|
Xây dựng Dự án Luật sửa đổi, bổ
sung Luật Chứng khoán
|
Vụ Pháp luật Dân sự kinh tế
|
Tháng 10 năm 2010
|
6
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Xây dựng Dự án Luật sửa đổi, bổ
sung Luật Đất đai
|
Vụ Pháp luật Dân sự kinh tế
|
Tháng 10 năm 2009
|
7
|
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
|
1
|
Xây dựng Luật Chống rửa tiền
|
Vụ Pháp luật Hình sự, hành
chính
|
Tháng 10 năm 2010
|
2
|
Xây dựng Luật sửa đổi, bổ sung
Luật Các tổ chức tín dụng
|
Vụ Pháp luật Dân sự, kinh tế
|
Tháng 10 năm 2009
|
8
|
Bộ Nội vụ
|
1
|
Xây dựng Quyết định ban hành
Quy chế bảo vệ người tố cáo, phát hiện hành vi tham nhũng
|
Thanh tra Bộ
|
Tháng 6 năm 2010
|
2
|
Xây dựng Nghị định về trách
nhiệm giải trình của cán bộ, công chức, người đứng đầu cơ quan, tổ chức đơn vị
trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và việc thực hiện các quy định về công
khai, minh bạch hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Tháng 6 năm 2010
|
3
|
Nghị định về tuyển dụng, sử dụng
và quản lý công chức
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Tháng 9 năm 2009
|
4
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 158/2007/NĐ-CP về danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Tháng 12 năm 2011
|
5
|
Nghị định về chế độ đãi ngộ và
trách nhiệm của cán bộ, công chức trong các cơ quan, đơn vị chuyên trách chống
tham nhũng
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Tháng 12 năm 2009
|
6
|
Quy chế khen thưởng người có
thành tích xuất sắc trong phòng, chống tham nhũng và người tố cáo, phát hiện hành
vi tham nhũng
|
Vụ Thi đua, khen thưởng
|
Tháng 6 năm 2010
|
7
|
Nghị định sửa đổi Nghị định
107/2006/NĐ-CP về xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn
vị khi để xảy ra tham nhũng...; bổ sung cơ chế miễn nhiệm, bãi nhiệm, cho từ
chức, tạm đình chỉ chức vụ của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
|
9
|
Văn phòng Chính phủ
|
1
|
Tổng kết Đề án dơn giản hoá thủ
tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý Nhà nước giai đoạn 2007-2010
|
Tổ 30
|
Tháng 6 năm 2011
|
2
|
Rà soát, sửa đổi, bổ sung các
thủ tục hành chính giai đoạn 2011-2020
|
Các đơn vị thuộc Bộ có liên
quan
|
Tháng 6 năm 2011
|