ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 321/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày 07
tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
ban hành quy định chế độ báo cáo định kỳ của
ủy ban nhân dân tỉnh kiên giang
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo
cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ báo cáo định kỳ của Ủy ban nhân
dân tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Các
sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thường xuyên rà soát
chế độ báo cáo định kỳ để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà
nước, đáp ứng các nguyên tắc và yêu cầu của Quyết định này.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|
QUY
ĐỊNH
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 321/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kiên Giang)
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quyết định này quy
định chế độ báo cáo định kỳ phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
2. Quyết định này không
điều chỉnh:
a) Chế độ báo cáo
thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê;
b) Chế độ báo cáo mật
theo quy định của pháp luật về bí mật nhà nước;
c) Chế độ báo cáo
trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
d) Chế độ báo cáo đột
xuất, báo cáo chuyên đề và các báo cáo khác thực hiện theo yêu cầu, lãnh đạo,
chỉ đạo của cơ quan, người có thẩm quyền.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan hành chính
nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức có liên quan đến việc thực hiện chế độ
báo cáo định kỳ của UBND tỉnh Kiên Giang.
2. Tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ do UBND tỉnh Kiên Giang ban
hành.
Điều
3. Nguyên tắc chung
1. Đáp ứng các nguyên
tắc theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 09/2019/NĐ- CP của Chính phủ.
2. Bảo đảm yêu cầu cải
cách hành chính, cần thiết đối với hoạt động quản lý, không trùng lắp với chế
độ báo cáo khác, giảm tối đa yêu cầu về tần suất, nội dung báo cáo nhằm tiết
kiệm thời gian, chi phí, nhân lực trong việc thực hiện chế độ báo cáo.
3. Chế độ báo cáo định
kỳ phải cung cấp thông tin, dữ liệu kịp thời, chính xác, đầy đủ về vấn đề cần
báo cáo phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các cơ quan, đơn vị
chủ động, phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin, dữ liệu để thực hiện báo cáo
định kỳ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy
định.
5. Các chế độ báo cáo
định kỳ sau khi được ban hành phải được thiết lập nội dung và quy trình điện tử
trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh.
6. Yêu cầu cơ quan, đơn
vị, cán bộ, công chức, viên chức, tổ chức, cá nhân nêu tại Điều 2 Quy định này
thực hiện nghiêm việc báo cáo định kỳ trên Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh
nhằm giảm thời gian thực hiện báo cáo, tiết kiệm chi phí; đảm bảo cho việc theo
dõi, kiểm chứng, xác thực, tổng hợp số liệu báo cáo.
Điều 4. Yêu cầu của
báo cáo
1. Đảm bảo các yêu cầu
chung về việc ban hành chế độ báo cáo theo quy định tại Điều 8 Nghị định số
09/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Việc ký báo cáo phải
đảm bảo theo đúng thẩm quyền, phù hợp chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện báo cáo.
3. Đối với cơ quan gửi
báo cáo
a) Thu thập, tổng
hợp, cập nhật thông tin, số liệu báo cáo bảo đảm tính đầy đủ, chính xác, đúng
thời hạn theo yêu cầu.
b) Kịp thời điều
chỉnh, bổ sung thông tin, số liệu theo yêu cầu trong trường hợp cơ quan nhận
báo cáo trả lại trên Hệ thống.
4. Đối với cơ quan nhận
báo cáo
a) Kiểm tra, tổng hợp
thông tin, số liệu từ các báo cáo đến, duyệt và báo cáo cấp có thẩm quyền.
b) Kịp thời trả lại
và yêu cầu cơ quan gửi báo cáo điều chỉnh, bổ sung đối với những báo cáo không
đảm bảo tính đầy đủ, chính xác.
c) Tổng hợp và gửi
báo cáo cho cấp có thẩm quyền về thông tin, số liệu tại các báo cáo.
d) Chịu trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật và quy định tại Quyết định này.
Điều 5. Tên báo cáo,
nội dung yêu cầu báo cáo, đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo,
tần suất thực hiện báo cáo
Tên báo cáo, nội dung
yêu cầu báo cáo, đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, tần suất
thực hiện báo cáo được quy định tại Danh mục báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu
quản lý trên địa bàn tỉnh Kiên Giang được ban hành kèm theo Quyết định này và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
Điều 6. Chỉnh lý, bổ
sung báo cáo
Việc chỉnh lý, bổ
sung báo cáo được áp dụng trong trường hợp báo cáo đã gửi có nội dung, số liệu
chưa đầy đủ, không chính xác mà chưa hết hạn được giao tại cấp mình, cơ quan
thực hiện báo cáo có quyền yêu cầu cơ quan tổng hợp báo cáo/cơ quan yêu cầu báo
cáo trả lại báo cáo đã gửi để thực hiện sửa đổi, bổ sung hoặc gửi báo cáo đính
chính.
Điều 7. Quy trình
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
1. Đối với cơ quan yêu
cầu báo cáo
Ban hành văn bản chỉ
đạo, triển khai hoặc đôn đốc ngay trước khi đến kỳ báo cáo.
2. Đối với cơ quan thực
hiện báo cáo
a) Theo chức năng,
nhiệm vụ được giao triển khai chế độ báo cáo tới các cơ quan cấp dưới, các cơ
quan có liên quan, các phòng, ban trong nội bộ cơ quan;
b) Thu thập thông
tin, dữ liệu, số liệu: cơ quan thực hiện báo cáo tiếp nhận các thông tin, dữ
liệu, số liệu;
c) Kiểm tra, rà soát
thông tin, dữ liệu, số liệu: cơ quan thực hiện báo cáo kiểm tra, rà soát thông
tin, dữ liệu, số liệu bằng chuyên môn, nghiệp vụ hoặc các cách thức khác;
d) Nhập/tổng hợp
thông tin, dữ liệu, số liệu vào báo cáo: cơ quan thực hiện báo cáo nhập hoặc
tổng hợp thông tin, dữ liệu, số liệu vào báo cáo;
đ) Kiểm tra, rà soát
thông tin, dữ liệu, số liệu sau khi tổng hợp: cơ quan thực hiện báo cáo kiểm
tra, rà soát lại thông tin, dữ liệu, số liệu sau khi tổng hợp;
e) Trình lãnh đạo cơ
quan ký phê duyệt báo cáo và gửi báo cáo đến cơ quan trực tiếp yêu cầu báo cáo.
3. Đối với cơ quan trực
tiếp yêu cầu báo cáo
a) Tiếp nhận, xử lý,
tổng hợp thành báo cáo đầy đủ, chính xác; đối với báo cáo chưa đầy đủ, chính
xác tiến hành trả lại, yêu cầu hoàn thiện theo quy định;
b) Tổng hợp báo cáo,
trình lãnh đạo cơ quan duyệt, ký báo cáo gửi đến cơ quan yêu cầu báo cáo của
cấp mình;
Điều 8. Hình thức báo
cáo và phương thức gửi, nhận báo cáo
1. Hình thức báo cáo:
Báo cáo phải được thể
hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
2. Phương thức gửi,
nhận báo cáo:
Báo cáo của các
ngành, địa phương được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương
thức sau:
a) Gửi qua hệ thống
Văn phòng điện tử;
b) Gửi qua hệ thống
thư điện tử;
c) Gửi qua Fax;
d) Gửi trực tiếp hoặc
qua dịch vụ bưu chính;
đ) Gửi qua hệ thống
phần mềm thông tin báo cáo và các phương thức khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Thời gian
chốt số liệu báo cáo
1. Đối với báo cáo tình
hình thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh
áp dụng theo Điều 12 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP .
2. Đối với các báo cáo
định kỳ khác, các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều
10. Thời hạn gửi báo cáo
1. Các ngành, địa phương
được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao chủ trì, phối hợp
để tổng hợp báo cáo gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh vào các thời điểm
sau:
a) Báo cáo tháng: Gửi
chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng.
b) Báo cáo quý: Gửi
chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối quý.
c) Báo cáo 6 tháng:
- Báo cáo 6 tháng đầu
năm gửi chậm nhất vào ngày 20 tháng 6 hàng năm.
- Báo cáo 6 tháng
cuối năm gửi chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hàng năm.
- Báo cáo 9 tháng đầu
năm gửi chậm nhất vào ngày 20 tháng 9 hàng năm.
d) Báo cáo năm: Gửi
chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hàng năm.
2. Thời hạn gửi các kỳ
báo cáo vào các thời điểm sau:
a) Ủy ban nhân dân
cấp huyện và các sở, ban, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan
được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh, tổ chức, cá nhân, doanh
nghiệp có liên quan gửi báo cáo cho cơ quan, ban, ngành chủ trì tổng hợp chậm
nhất vào ngày 17 của tháng cuối kỳ báo cáo;
b) Trường hợp thời
hạn báo cáo định kỳ trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ theo quy
định của pháp luật thì thời hạn nhận báo cáo định kỳ được tính vào ngày làm
việc tiếp theo sau ngày nghỉ đó.
3. Các báo cáo định kỳ
khác, các cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định của cơ quan yêu cầu báo cáo.
Điều
11. Chế độ xử lý thông tin, báo cáo
1. Đối với báo cáo tình
hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội: Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp thành báo cáo chung.
2. Đối với các báo cáo
định kỳ khác, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho sở, ngành nào chủ trì thì sở, ngành
đó có trách nhiệm xử lý thông tin và tổng hợp thành báo cáo chung, báo cáo UBND
tỉnh.
Điều
12. Danh mục báo cáo định kỳ, mẫu đề cương báo cáo, biểu mẫu số liệu báo cáo
1. Ban hành kèm theo
Quyết định này: Mẫu
đề cương báo cáo, biểu mẫu số liệu báo cáo định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
2. Công bố Danh mục
báo cáo định kỳ
a) Danh mục báo cáo
định kỳ được công bố trên Cổng thông tin điện tử tỉnh Kiên Giang. Nội dung công
bố gồm: Tên báo cáo, đối tượng thực hiện báo cáo, cơ quan nhận báo cáo, tần
suất thực hiện báo cáo, đề cương, biểu mẫu báo cáo và văn bản quy định chế độ
báo cáo;
b) Danh mục báo cáo
định kỳ phục vụ mục tiêu quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn
tỉnh phải được cập nhật, công bố thường xuyên khi có sự thay đổi.
Các sở, ban, ngành
tỉnh được giao chủ trì thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ theo Danh mục được
ban hành kèm theo Quyết định này chủ động phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh thường xuyên rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Danh mục báo cáo định
kỳ đảm bảo phù hợp với yêu cầu phục vụ mục tiêu quản lý nhà nước của tỉnh trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều
13. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo
1. Các ngành, địa phương
có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chế độ báo
cáo, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ thông tin báo cáo và
tiết kiệm thời gian, chi phí trong quá trình thực hiện báo cáo.
2. Giá trị pháp lý của
báo cáo điện tử và việc sử dụng chữ ký số, xây dựng các biểu mẫu điện tử thực
hiện theo quy định tại các văn bản pháp luật hiện hành về ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
Điều
14. Hệ thống thông tin báo cáo
Hệ thống thông tin
báo cáo tỉnh được xây dựng trên cơ sở chế độ báo cáo do địa phương ban hành,
trong đó phải bảo đảm chức năng hỗ trợ tạo lập chỉ tiêu, báo cáo theo biểu mẫu
trên hệ thống; bảo đảm khả năng phân bổ chỉ tiêu, biểu mẫu báo cáo từ Ủy ban
nhân dân tỉnh xuống các cơ quan, đơn vị trực thuộc, các tổ chức, cá nhân có
liên quan; tổng hợp số liệu báo cáo; cho phép các cơ quan, tổ chức, cá nhân sử
dụng để cập nhật, chia sẻ số liệu báo cáo theo quy định và phục vụ báo cáo cho
cơ quan có thẩm quyền.
Điều
15. Hạ tầng kỹ thuật, công nghệ
Hạ tầng kỹ thuật kết
nối Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh phải được duy trì ổn định, bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin, phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; bảo đảm kết nối, chia sẻ dữ liệu với Hệ
thống thông tin báo cáo của Chính phủ.
Điều
16. Xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin báo cáo cấp tỉnh
Hệ thống thông tin
báo cáo cấp tỉnh xây dựng theo Kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều
17. Quyền của các ngành, địa phương trong việc khai thác, sử dụng dữ liệu trên
Hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh
1. Các ngành, địa phương
được quyền khai thác cơ sở dữ liệu về thông tin báo cáo trên Hệ thống thông tin
báo cáo của tỉnh theo phân cấp quản lý.
2. Các ngành, địa phương
tham gia thu thập, xử lý, cập nhật thông tin báo cáo được truy cập và khai thác
cơ sở dữ liệu theo phân quyền; được quyền trích xuất dữ liệu do mình trực tiếp
cập nhật để tổ chức thành bộ dữ liệu riêng phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo
điều hành của mình.
Điều
18. Trách nhiệm công khai, chia sẻ thông tin báo cáo
Áp dụng quy định theo
điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 22 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP của Chính
phủ.
Điều
19. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, công chức và cá nhân, tổ chức có liên
quan trong việc thực hiện chế độ báo cáo
Áp dụng theo Điều 23
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều
20. Kinh phí thực hiện
Áp dụng theo Điều 31
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều
21. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành
tỉnh và UBND các huyện, thành phố:
a) Thực hiện nghiêm
túc chế độ báo cáo định kỳ theo quy định tại Quyết định này và các quy định
khác có liên quan.
b) Phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên tổ chức rà soát chế độ báo cáo định kỳ
để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước, đáp ứng các
nguyên tắc và yêu cầu của Quyết định này.
c) Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao và nhu cầu thực tế chủ động xây dựng chế độ thông tin báo
cáo thuộc ngành, lĩnh vực mình quản lý trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định; phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu tích hợp vào Hệ thống
thông tin báo cáo của tỉnh.
2. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra các sở, ngành và địa phương trong thực hiện Quyết định này;
b) Thường xuyên rà
soát chế độ báo cáo để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà
nước, đáp ứng các yêu cầu tại Quyết định này;
c) Chủ trì, phối hợp
với cơ quan có liên quan tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng biểu
mẫu đề cương báo cáo, công bố danh mục báo cáo định kỳ tại Quyết định này trên
Cổng Thông tin điện tử của tỉnh theo quy định;
d) Chủ trì, phối hợp
với cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý và vận
hành các Hệ thống thông tin báo cáo theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ và
Bộ Thông tin và Truyền thông. Hướng dẫn, tổ chức tập huấn cho các đối tượng
thực hiện báo cáo;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành Quy chế vận hành Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh.
3. Sở Thông tin và
Truyền thông:
Chủ trì xây dựng Hệ
thống thông tin báo cáo theo hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ và Bộ Thông tin
và Truyền thông và đảm bảo hạ tầng kỹ thuật, Hướng dẫn thực hiện biện pháp bảo
đảm an toàn thông tin cho Hệ thống thông tin báo cáo tỉnh hoạt động ổn định,
liên tục và tin cậy để phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; kết
nối Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ.
4. Sở Tài chính: Tham mưu Ủy ban nhân
dân tỉnh phân bổ ngân sách hàng năm để đảm bảo cho việc xây dựng và duy trì
hoạt động của Hệ thống thông tin báo cáo; hướng dẫn các sở, ban, ngành cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn lập
dự toán nguồn kinh phí phục vụ việc thực hiện chế độ báo cáo./.