ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 320/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày
15 tháng 02 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG TRONG LĨNH VỰC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG THUỘC PHẠM VI, CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị
định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07/8/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông;
Căn cứ Thông tư số
02/2017/TT-VPCP ngày 31/10/2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn nghiệp vụ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số
01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng
dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
305/QĐ-BVHTTDL ngày 05/02/2024 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về
việc công bố thủ tục hành chính được sửa đổi bổ sung trong lĩnh vực Thi đua,
khen thưởng thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 23/TTr-SVHTTDL ngày 13/02/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công
bố kèm theo Quyết định này Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung
trong lĩnh vực Thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi, chức năng quản lý nhà nước của
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (có Phụ lục kèm
theo).
Điều 2. Thủ
tục hành chính lĩnh vực Thi đua, khen thưởng số thứ tự 05, 06 mục A9 phần I, II
phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 250/QĐ- UBND ngày 28/02/2023 của Chủ
tịch UBND tỉnh Bắc Giang về việc công bố thủ tục hành chính chuẩn hóa; thủ tục
hành chính mới ban hành, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ trong lĩnh vực Điện ảnh thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hết hiệu lực thi
hành kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Giao
Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và phê duyệt quy trình nội bộ
đối với các thủ tục hành chính quy định tại Điều 1. Phối hợp với Sở Thông tin
và Truyền thông rà soát, sửa đổi quy trình điện tử và cập nhật trên Hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính tỉnh Bắc Giang trong thời hạn 05 ngày kể
từ ngày Quyết định được ký ban hành.
Điều 4. Thủ
trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở
Thông tin và Truyền thông, Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh; UBND huyện,
thị xã, thành phố, UBND xã, phường, thị trấn và tổ chức, cá nhân có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ (Cục KSTTHC);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh:
+ CVP, KGVX (đ/c Quân), HCC, TTTT;
+ Lưu: VT, NC-KSTT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Sơn
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG LĨNH VỰC THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA SỞ VĂN HÓA, THỂ
THAO VÀ DU LỊCH
(Kèm theo Quyết định số 320/QĐ-UBND ngày 15 tháng 02 năm 2024 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bắc Giang)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
STT
|
Mã số TTHC được sửa đổi, bổ sung
|
Lĩnh vực/Tên TTHC
|
Cơ chế giải quyết
|
Thời hạn giải quyết theo quy định
|
Thời hạn giải quyết của các cơ quan, các cấp
(sau cắt giảm)
|
Phí, lệ phí
|
Thực hiện qua dịch vụ bưu chính công ích
|
Tiếp nhận hồ sơ
|
Trả kết quả
|
1
|
1.001032
|
Thủ tục xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
|
MC
|
- Hội đồng cấp tỉnh
không quá 90 ngày;
- Hội đồng chuyên
ngành cấp Bộ không quá 120 ngày;
- Hội đồng cấp Nhà
nước không quá 120 ngày
|
- Hội đồng cấp tỉnh
không quá 90 ngày;
- Hội đồng chuyên
ngành cấp Bộ không quá 120 ngày;
- Hội đồng cấp Nhà
nước không quá 120 ngày
|
Không
|
x
|
x
|
2
|
1.000971
|
Thủ tục xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
|
MC
|
- Hội đồng cấp tỉnh
không quá 90 ngày;
- Hội đồng chuyên
ngành cấp Bộ không quá 120 ngày;
- Hội đồng cấp Nhà
nước không quá 120 ngày
|
- Hội đồng cấp tỉnh
không quá 90 ngày;
- Hội đồng chuyên
ngành cấp Bộ không quá 120 ngày;
- Hội đồng cấp Nhà
nước không quá 120 ngày
|
Không
|
x
|
x
|
Ghi chú: MC: Thực hiện theo cơ chế một cửa
PHẦN
II. NỘI DUNG CHI TIẾT CỦA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Thủ tục xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
a) Trình tự thực hiện
- Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định
số 93/2023/NĐ-CP ngày 25/12/2023 của Chính phủ tự mình hoặc ủy quyền bằng văn
bản theo quy định của pháp luật cho cá nhân, tổ chức khác lập hồ sơ đề nghị xét
tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể,
gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ tới Bộ phận một cửa
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi cá nhân cư trú.
Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả:Trung tâm
Hành chính công tỉnh Bắc Giang, Quảng trường 03/02 TP Bắc Giang.
Thời gian tiếp nhận: Giờ hành chính các ngày làm việc
trong tuần
- Trường hợp hồ sơ cá nhân không hợp lệ, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn
07 ngày tính từ ngày nhận lại hồ sơ, cá nhân nộp hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ
quan tiếp nhận.
- Các cơ quan chuyên môn thành lập các Hội đồng
xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật
thể theo từng lần xét tặng, gồm: Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(gọi chung là Hội đồng cấp tỉnh), Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ, Hội đồng cấp
Nhà nước.
- Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp tỉnh:
+ Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể trên Cổng
Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Báo địa phương trong thời
gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của cá nhân để lấy ý kiến
của Nhân dân.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân
trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn
hóa phi vật thể trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc
Báo địa phương.
+ Tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư nơi cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn
hóa phi vật thể đang cư trú trong thời gian 30 ngày tính từ ngày công khai danh
sách trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Báo địa
phương.
+ Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể theo
quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25/12/2023 của
Chính phủ trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo
cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
+ Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc
họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng đến cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn
hóa phi vật thể.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian
20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
+ Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời
hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể đạt từ 75% ý kiến
đồng ý của cộng đồng dân cư nơi cư trú và đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số
thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng
chuyên ngành cấp Bộ
- Trình tự xét tặng tại Hội đồng chuyên ngành cấp
Bộ:
+ Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể trên Cổng
Thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày, kể từ
ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp tỉnh để lấy ý kiến của Nhân
dân
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân
trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn
hóa phi vật thể trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể theo
quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25/12/2023 của
Chính phủ trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo
cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
+ Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc
họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về
kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ
đến Hội đồng cấp tỉnh. Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp tỉnh nhận
được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ, cơ quan thường
trực Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có
hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn
hóa phi vật thể. + Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian 20 ngày kể từ
ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
+ Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời
hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể đạt từ 80% phiếu
đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường
trực Hội đồng cấp Nhà nước.
- Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp Nhà nước:
+ Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể trên Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian
15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp
Bộ để lấy ý kiến của Nhân dân.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân
trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn
hóa phi vật thể trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và Cổng Thông tin điện tử
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể theo
quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25/12/2023 của
Chính phủ trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo
cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
+ Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc
họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về
kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa
phi vật thể của Hội đồng cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp tỉnh. Trong thời gian 05
ngày kể từ ngày Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng
cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân
dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian
20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
+ Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời
hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể đạt từ 80% phiếu
đồng ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi Bộ Nội vụ (Ban
Thi đua - Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Cách thức thực hiện
Cá nhân đề nghị gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc
trực tuyến 01 bộ hồ sơ tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi cá nhân
cư trú.
c) Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ
1) Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân
nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể (theo Mẫu số 1a tại Phụ lục kèm theo Nghị định
số 93/2023/NĐ-CP ngày 25/12/2023 của Chính phủ).
2) Các tài liệu chứng minh về tri thức, kỹ năng, thực
hành, truyền dạy, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, gồm:
Băng, đĩa hình, ảnh, tài liệu mô tả tri thức và kỹ năng đang nắm giữ hoặc các
tài liệu khác liên quan (nếu có).
3) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp);
bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu
chính hoặc trực tuyến) các quyết định khen thưởng từ hình thức Giấy khen trở
lên (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
c) Thời hạn giải quyết
- Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp
tỉnh không quá 90 ngày.
- Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng
chuyên ngành cấp Bộ không quá 120 ngày.
- Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp
Nhà nước không quá 120 ngày.
d) Đối tượng thực hiện TTHC:
Cá nhân là người Việt Nam đang nắm giữ, thực hành,
truyền dạy và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể thuộc các loại hình:
Tiếng nói, chữ viết; ngữ văn dân gian; nghệ thuật trình diễn dân gian; tập quán
xã hội và tín ngưỡng; lễ hội truyền thống; tri thức dân gian; nghề thủ công
truyền thống.
e) Cơ quan thực hiện TTHC:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch
nước
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
g) Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định trao tặng
danh hiệu vinh dự nhà nước của Chủ tịch nước.
h) Phí, lệ phí: Không quy định
i) Tên mẫu đơn, tờ khai:
Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân
nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể (theo Mẫu số 1a tại Phụ lục kèm theo Nghị định
số 93/2023/NĐ-CP ngày 25/12/2023 của Chính phủ).
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
Cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân
nhân dân” có các tiêu chuẩn sau đây:
- Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Có phẩm chất đạo đức tốt; gương mẫu trong cuộc
sống; tâm huyết, tận tụy với nghề; mẫu mực trong thực hành, bảo vệ di sản văn
hóa phi vật thể; được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.
- Có tài năng hoặc kỹ năng nghề nghiệp đặc biệt
xuất sắc, tiêu biểu cho loại hình di sản văn hóa phi vật thể được tôn vinh; có
cống hiến to lớn được ghi nhận cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị loại
hình di sản văn hóa phi vật thể do cá nhân đang nắm giữ, thể hiện ở việc hiểu
biết, nắm giữ tri thức, bí quyết, kỹ năng thực hành về loại hình di sản văn hóa
phi vật thể; có sản phẩm tinh thần hoặc vật chất có giá trị về lịch sử, văn
hóa, khoa học, nghệ thuật, thẩm mỹ, kỹ thuật, góp phần bảo vệ và làm giàu các
giá trị của di sản văn hóa phi vật thể, 6 phát triển văn hóa, kinh tế - xã hội
của đất nước; truyền dạy được nhiều cá nhân đã hoặc đang tham gia bảo vệ và
phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.
- Có thời gian hoạt động liên tục hoặc cộng dồn
từ 20 năm trở lên liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
phi vật thể.
- Đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong
lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
m) Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm
2022;
- Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm
2009;
- Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25 tháng 12
năm 2023 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”,
“Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
Phần chữ thường, in nghiêng là nội dung được sửa
đổi, bổ sung.
Ảnh mầu
4 x 6
(đóng dấu giáp lai)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TỜ KHAI
ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN NHÂN DÂN” TRONG LĨNH
VỰC DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
I.
THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và
tên (khai sinh):………………………………………………………………….
2. Tên
thường gọi hoặc nghệ danh, bí danh: ……………………………………………
3. Mã định
danh cá nhân:
............................................................................................
4. Tên
di sản văn hóa phi vật thể nắm giữ: ………………………………………………
5. Năm bắt
đầu thực hành di sản văn hóa phi vật thể: ……………………………………
6. Số
năm tham gia thực hành di sản văn hóa phi vật thể: ………………………………
7. Loại
hình di sản văn hóa phi vật thể đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”
trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể: …………………………….
8. Năm
được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể:
9. Số điện
thoại cá nhân: …………………………………………………………………
10. Địa
chỉ liên hệ: ………………………………………………………………………
II.
TRI THỨC VÀ KỸ NĂNG ĐANG NẮM GIỮ
1. Mô tả
chi tiết về tri thức và kỹ năng đang nắm giữ: …………………………………
2. Những
đóng góp hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể:
- Trước
khi được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật
thể:
……………………………………………………………
- Sau
khi được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật
thể
………………………………………
III.
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP VÀ TRUYỀN DẠY
1. Kê
khai về quá trình học tập (nêu cụ thể cá nhân được ai truyền dạy, nay còn sống
hay đã chết (mất), địa chỉ, điện thoại của người đó (nếu có). Năm bắt đầu được truyền
dạy, các mốc lớn về thời gian được truyền dạy.
2. Kê
khai chi tiết về số lượng học trò đã truyền dạy (không kê số lượng học trò, học
viên tham gia các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị mà cá nhân tham gia trao đổi,
nói chuyện hoặc thực hành di sản văn hóa phi vật thể).
Nêu cụ
thể về học trò tiêu biểu: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; địa chỉ liên hệ; số
điện thoại liên hệ.
IV.
QUÁ TRÌNH THAM GIA THỰC HÀNH DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ SAU KHI ĐƯỢC TẶNG DANH
HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ”
1. Kê
khai về quá trình tham gia thực hành di sản văn hóa phi vật thể đang nắm giữ
sau khi được phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn
hóa phi vật thể (nêu cụ thể về thời gian, địa điểm của cá nhân khi tham gia thực
hành di sản văn hóa phi vật thể,...).
2. Kê
khai chi tiết về số lượng số học trò đã truyền dạy sau khi được phong tặng danh
hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể (không kê số
lượng học trò, học viên tham gia các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị mà cá
nhân tham gia trao đổi, nói chuyện hoặc thực hành di sản văn hóa phi vật thể).
Nêu cụ
thể về học trò tiêu biểu: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; địa chỉ liên hệ; số
điện thoại liên hệ.
V.
KHEN THƯỞNG
Kê khai
thành tích khen thưởng từ sau khi được tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong
lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tính đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội
đồng cấp tỉnh.
1. Khen
thưởng chung (Nêu các hình thức khen thưởng từ Giấy khen trở lên):
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số quyết định tặng khen thưởng
(cơ quan tổ chức; nơi tổ chức, năm tổ chức)
|
|
........................
|
|
2. Khen
thưởng về đóng góp của cá nhân đối với di sản văn hóa phi vật thể đang nắm giữ:
Năm
|
Tên Giải thưởng
(nội dung cụ thể)
|
Số quyết định tặng khen thưởng
(cơ quan tổ chức; nơi tổ chức, năm tổ chức)
|
|
........................
|
|
VI. KỶ
LUẬT: Nêu cụ thể các hình thức kỷ luật (nếu
có)
……………………………………………………………………………………………
Tôi xin
cam đoan những kê khai trên đây là đúng sự thật.
|
Địa danh, ngày..... tháng..... năm....
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
Địa danh, ngày…. tháng…. năm ....
Xác nhận của Thủ trưởng cơ quan thường
trực Hội đồng cấp tỉnh
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu
|
2. Thủ tục xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
a) Trình tự thực hiện
- Cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định số
93/2023/NĐ-CP ngày 25/12/2023 của Chính phủ tự mình hoặc ủy quyền bằng văn bản
theo quy định của pháp luật cho cá nhân, tổ chức khác lập hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể, gửi trực
tiếp hoặc qua bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ tới Bộ phận một cửa của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi cá nhân cư trú.
Địa chỉ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Trung tâm
Hành chính công tỉnh Bắc Giang, Quảng trường 03/02 TP Bắc Giang.
Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Giờ hành
chính các ngày làm việc trong tuần.
- Trường hợp hồ sơ cá nhân không hợp lệ, Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn để cá nhân hoàn thiện hồ sơ. Trong thời hạn 07
ngày tính từ ngày nhận lại hồ sơ, cá nhân nộp hồ sơ đã hoàn thiện đến cơ
quan tiếp nhận.
- Các cơ quan chuyên môn thành lập các Hội đồng
xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
theo từng lần xét tặng, gồm: Hội đồng cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
(gọi chung là Hội đồng cấp tỉnh), Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ, Hội đồng cấp
Nhà nước.
- Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp tỉnh:
+ Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể trên Cổng
Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Báo địa phương trong thời
gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của cá nhân để lấy ý kiến
của Nhân dân.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân
trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa
phi vật thể trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Báo địa
phương.
+ Tổ chức lấy ý kiến của cộng đồng dân cư nơi cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa
phi vật thể đang cư trú trong thời gian 30 ngày tính từ ngày công khai danh
sách trên Cổng Thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Báo địa
phương.
+ Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể theo quy
định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25/12/2023 của
Chính phủ trong thời gian 10 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo
cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
+ Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc
họp, Hội đồng có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả xét tặng đến cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa
phi vật thể.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian
20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
+ Trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời
hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân ưu tú” trong 10 lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể đạt từ 75% ý kiến
đồng ý của cộng đồng dân cư nơi cư trú và đạt từ 80% phiếu đồng ý của tổng số
thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực Hội đồng
chuyên ngành cấp Bộ.
- Trình tự xét tặng tại Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ:
+ Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể trên Cổng
Thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian 15 ngày, kể từ
ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng cấp tỉnh để lấy ý kiến của Nhân
dân.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân
trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa
phi vật thể trên Cổng Thông tin điện tử Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể theo quy
định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25/12/2023 của
Chính phủ trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo
cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
+ Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc
họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về
kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ đến
Hội đồng cấp tỉnh. Trong thời gian 05 ngày kể từ ngày Hội đồng cấp tỉnh nhận được
văn bản thông báo kết quả của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ, cơ quan thường trực
Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng văn bản đến các cá nhân có hồ
sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa
phi vật thể.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian
20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
+ Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời
hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể đạt từ 80% phiếu đồng
ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi cơ quan thường trực
Hội đồng cấp Nhà nước.
- Trình tự xét tặng tại Hội đồng cấp Nhà nước:
+ Công khai danh sách cá nhân đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể trên Cổng
Thông tin điện tử Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trong thời gian
15 ngày, kể từ ngày kết thúc thời hạn nhận hồ sơ của Hội đồng chuyên ngành cấp
Bộ để lấy ý kiến của Nhân dân.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị của Nhân dân
trong thời gian 15 ngày kể từ ngày kết thúc thời hạn công khai danh sách cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa
phi vật thể trên Cổng Thông tin điện tử Chính phủ và Cổng Thông tin điện tử Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Xem xét, đánh giá từng hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể theo quy
định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25/12/2023 của
Chính phủ trong thời gian 15 ngày kể từ ngày cơ quan thường trực Hội đồng báo
cáo xin ý kiến các thành viên Hội đồng về hồ sơ.
+ Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc
họp của Hội đồng, cơ quan thường trực có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về
kết quả xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi
vật thể của Hội đồng cấp Nhà nước đến Hội đồng cấp tỉnh. Trong thời gian 05
ngày kể từ ngày Hội đồng cấp tỉnh nhận được văn bản thông báo kết quả của Hội đồng
cấp Nhà nước, cơ quan thường trực Hội đồng cấp tỉnh có trách nhiệm thông báo bằng
văn bản đến các cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”
trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
+ Tiếp nhận, xử lý các kiến nghị trong thời gian
20 ngày kể từ ngày thông báo kết quả xét tặng của Hội đồng.
+ Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày kết thúc thời
hạn tiếp nhận, xử lý các kiến nghị, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể đạt từ 80% phiếu đồng
ý của tổng số thành viên Hội đồng có mặt tại cuộc họp, gửi Bộ Nội vụ (Ban Thi
đua - Khen thưởng Trung ương) để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ.
b) Cách thức thực hiện
Cá nhân đề nghị gửi trực tiếp hoặc qua bưu chính hoặc
trực tuyến 01 bộ hồ sơ tới Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch nơi cá nhân
cư trú
c) Thành phần, số lượng hồ sơ
- Thành phần hồ sơ
1) Tờ khai đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân
ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể (theo Mẫu số 1b tại Phụ lục kèm theo Nghị định
số 93/2023/NĐ-CP ngày 25/12/2023 của Chính phủ).
2) Các tài liệu chứng minh về tri thức, kỹ năng,
thực hành, truyền dạy, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể, gồm:
Băng, đĩa hình, ảnh, tài liệu mô tả tri thức và kỹ năng đang nắm giữ hoặc các
tài liệu khác liên quan (nếu có).
3) Bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực
hoặc bản sao và xuất trình bản chính để đối chiếu (trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp);
bản sao từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực (trường hợp gửi hồ sơ qua bưu
chính hoặc trực tuyến) các quyết định khen thưởng từ hình thức Giấy khen trở
lên (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
c) Thời hạn giải quyết
- Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp tỉnh
không quá 90 ngày.
- Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng chuyên
ngành cấp Bộ không quá 120 ngày.
- Thời gian tổ chức hoạt động xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể tại Hội đồng cấp
Nhà nước không quá 120 ngày.
d) Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân là người
Việt Nam đang nắm giữ, thực hành, truyền dạy và phát huy giá trị di sản văn hóa
phi vật thể thuộc các loại hình: Tiếng nói, chữ viết; ngữ văn dân gian; nghệ
thuật trình diễn dân gian; tập quán xã hội và tín ngưỡng; lễ hội truyền thống;
tri thức dân gian; nghề thủ công truyền thống.
e) Cơ quan thực hiện TTHC:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch nước
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch
g) Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định trao tặng
danh hiệu vinh dự nhà nước của Chủ tịch nước.
h) Phí, lệ phí: Không quy định
i) Tên mẫu đơn, tờ khai: Tờ khai đề nghị
xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể
(theo Mẫu số 1b tại Phụ lục kèm theo
Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25/12/2023 của Chính phủ).
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC: Cá
nhân đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú” có các tiêu chuẩn sau đây:
- Trung thành với Tổ quốc; chấp hành tốt chủ
trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
- Có phẩm chất đạo đức tốt; gương mẫu trong cuộc
sống; tâm huyết, tận tụy với nghề; mẫu mực trong thực hành, bảo vệ di sản văn
hóa phi vật thể; được đồng nghiệp và Nhân dân ghi nhận, mến mộ.
- Có tài năng hoặc kỹ năng nghề nghiệp đặc biệt
xuất sắc, tiêu biểu cho loại hình di sản văn hóa phi vật thể được tôn vinh; có
cống hiến lớn được ghi nhận cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn
hóa phi vật thể do cá nhân đang nắm giữ, thể hiện ở việc hiểu biết, nắm giữ tri
thức, bí quyết, kỹ năng thực hành về loại hình di sản văn hóa phi vật thể; có sản
phẩm tinh thần hoặc vật chất có giá trị về lịch sử, văn hóa, khoa học, nghệ thuật,
thẩm mỹ, kỹ thuật, góp phần bảo vệ và làm giàu các giá trị của di sản văn hóa
phi vật thể, phát triển văn hóa, kinh tế - xã hội của cộng đồng địa phương;
truyền dạy được nhiều cá nhân đã hoặc đang tham gia bảo vệ và phát huy giá trị
di sản văn hóa phi vật thể.
- Có thời gian hoạt động liên tục hoặc cộng dồn
từ 15 năm trở lên liên quan đến việc bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa
phi vật thể.
m) Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm
2022;
- Luật Di sản văn hóa ngày 29 tháng 6 năm 2001 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa ngày 18 tháng 6 năm
2009;
- Nghị định số 93/2023/NĐ-CP ngày 25 tháng 12
năm 2023 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”,
“Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể.
Phần chữ thường, in nghiêng là nội dung được sửa
đổi, bổ sung.
Ảnh mầu
4 x 6
(đóng dấu giáp lai)
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
TỜ KHAI
ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG DANH HIỆU “NGHỆ NHÂN ƯU TÚ” TRONG LĨNH VỰC
DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ
I.
THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Họ và
tên (khai sinh):……………………………………………….. Giới tính:………………
2. Tên
thường gọi hoặc nghệ danh, bí danh:………………..………………..…………
3. Mã định
danh cá nhân:...………………..………………..………………..…………
4. Tên
di sản văn hóa phi vật thể nắm giữ:………………..………………..……………
5. Năm bắt
đầu thực hành di sản văn hóa phi vật thể:………………..…………………
6. Số
năm tham gia thực hành di sản văn hóa phi vật thể:………………..………………
7. Loại
hình di sản văn hóa phi vật thể đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”
trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể: ………………..………………..………………..………………..
8. Số điện
thoại cá nhân:………………..………………..………………..……………
9. Địa
chỉ liên hệ:………………..………………..………………..………………..……
II.
TRI THỨC VÀ KỸ NĂNG ĐANG NẮM GIỮ
1. Mô tả
chi tiết về tri thức và kỹ năng đang nắm giữ:………………..………………
2. Những
đóng góp hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể:
………………..………………..………………..………………..………………..……
III.
QUÁ TRÌNH HỌC TẬP
Kê khai
về quá trình học tập (nêu cụ thể cá nhân được ai truyền dạy, nay còn sống hay
đã chết (mất), địa chỉ, điện thoại của người đó (nếu có). Năm bắt đầu được truyền
dạy, các mốc lớn về thời gian được truyền dạy.
IV.
QUÁ TRÌNH THAM GIA THỰC HÀNH DI SẢN VĂN HÓA PHI VẬT THỂ VÀ TRUYỀN DẠY
1. Kê
khai về quá trình tham gia thực hành di sản văn hóa phi vật thể đang nắm giữ (nêu
cụ thể về thời gian, địa điểm của cá nhân khi tham gia thực hành di sản văn hóa
phi vật thể,...).
2. Kê
khai chi tiết về số lượng học trò đã truyền dạy (không kê số lượng học trò, học
viên tham gia các lớp tập huấn, hội thảo, hội nghị mà cá nhân tham gia trao đổi,
nói chuyện hoặc thực hành di sản văn hóa phi vật thể).
Nêu cụ
thể về học trò tiêu biểu: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; địa chỉ liên hệ; số
điện thoại liên hệ).
V.
KHEN THƯỞNG
1. Khen
thưởng chung (Nêu các hình thức khen thưởng từ Giấy khen trở lên):
Năm
|
Hình thức khen thưởng
|
Số quyết định tặng khen thưởng
(cơ quan tổ chức; nơi tổ chức, năm tổ chức)
|
|
........................
|
|
|
|
|
2. Khen
thưởng về đóng góp của cá nhân đối với di sản văn hóa phi vật thể đang nắm giữ:
Năm
|
Tên Giải thưởng
(nội dung cụ thể)
|
Số quyết định tặng khen thưởng
(cơ quan tổ chức; nơi tổ chức, năm tổ chức)
|
|
........................
|
|
|
|
|
VI. KỶ
LUẬT: Nêu cụ thể các hình thức kỷ luật (nếu
có)
………………..………………..………………..………………..………………..……
Tôi xin cam
đoan những kê khai trên đây là đúng sự thật.
|
Địa danh, ngày..... tháng..... năm....
Người khai
(Ký, ghi rõ họ tên)
Địa danh, ngày…. tháng….. năm ....
Xác nhận của Thủ trưởng cơ quan thường
trực Hội đồng cấp tỉnh (thành phố)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
|