ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2022/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày
15 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU
CÔNG NGHIỆP TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28 tháng
5 năm 2022 của Chính phủ quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Quản lý các khu
công nghiệp Tiền Giang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Ban Quản lý các khu công nghiệp Tiền Giang (sau
đây gọi là Ban Quản lý) là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo
quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên
quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công
và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh
doanh cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp.
2. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức,
biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân
dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của các bộ, cơ
quan ngang bộ quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, thị xã trong công tác quản lý khu công nghiệp; làm
nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được phân cấp, ủy
quyền; thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy định tại Nghị định số 35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
3. Ban Quản lý có tư cách pháp nhân; tài khoản và
con dấu mang hình quốc huy; kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt
động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch
hàng năm và nguồn kinh phí khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Ban quản lý thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo
phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định số
35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các bộ, cơ
quan ngang bộ và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công
việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các bộ, cơ quan ngang bộ và Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính
sách, phương án phát triển hệ thống có liên quan đến khu công nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn
được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có
liên quan lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phân khu
xây dựng khu công nghiệp, nhiệm vụ và đồ án quy hoạch điều chỉnh tổng thể các
quy hoạch này, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
d) Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu
tư phát triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
đ) Tổng hợp, đánh giá nhu cầu sử dụng lao động làm
việc trong khu công nghiệp, phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
e) Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp
và vốn đầu tư phát triển hằng năm và nguồn kinh phí khác (nếu có) của Ban quản
lý trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về
ngân sách nhà nước, pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có
liên quan;
g) Phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thẩm
định công nghệ của dự án đầu tư, đánh giá trình độ và năng lực công nghệ của
doanh nghiệp; kiểm tra, kiểm soát công nghệ và chuyển giao công nghệ trong dự
án đầu tư, hoạt động nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ của doanh nghiệp.
2. Ban quản lý thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện quy định, phương án phát triển hệ thống, quy hoạch xây dựng, kế
hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt;
b) Thực hiện các nhiệm vụ của cơ quan đăng ký đầu
tư, Ban quản lý theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với dự án đầu tư
trong khu công nghiệp thuộc thẩm quyền của Ban quản lý; giám sát, đánh giá việc
thu hút đầu tư vào từng loại hình khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp
chuyên ngành, khu công nghiệp công nghệ cao, khu công nghiệp sinh thái theo các
ngành, nghề thu hút đầu tư đã đăng ký quy định tại điểm a khoản 3 Điều 32 và điểm
a khoản 2 Điều 38 của Nghị định 35/2022/NĐ-CP ; giám sát, đánh giá việc thực hiện
quy định tại khoản 5 Điều 8, khoản 3 Điều 9 và điểm c khoản 2 Điều 27 của Nghị
định 35/2022/NĐ-CP ;
c) Thực hiện thẩm định dự án và thiết kế, dự toán
xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp; kiểm tra các
loại công trình xây dựng trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý và thực hiện
các nhiệm vụ khác của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng đối với dự án, công trình xây dựng trong khu công nghiệp;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh, gia hạn, thu hồi Giấy
phép thành lập văn phòng đại diện và chấm dứt hoạt động của Văn phòng đại diện
của tổ chức, thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp theo quy định
của pháp luật về thương mại;
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu
hồi Giấy phép lao động và xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp
giấy phép lao động cho người nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp;
Thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan
chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh đối với lao động làm việc
trong khu công nghiệp bao gồm: tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động; báo
cáo tình hình sử dụng lao động; tiếp nhận báo cáo tình hình sử dụng người lao động
nước ngoài, báo cáo tình hình thay đổi lao động qua Cổng dịch vụ công quốc gia;
tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký thực hiện hợp đồng nhận lao động thực tập của
doanh nghiệp, hoạt động đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90
ngày cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp; nhận báo cáo về việc cho thuê lại
lao động, kết quả đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề hằng năm;
thông báo tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh
nghiệp trong khu công nghiệp;
e) Thực hiện trách nhiệm về bảo vệ môi trường của
Ban Quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
g) Tiếp nhận đăng ký khung giá và các loại phí sử dụng
hạ tầng của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ
tầng khu công nghiệp;
h) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện mục
tiêu đầu tư quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; việc thực hiện các
điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành
quy định của pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với
người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng
lao động, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật
tự, bảo vệ môi trường đối với các dự án tại khu công nghiệp;
i) Phối hợp với các đơn vị công an và các cơ quan,
đơn vị có thẩm quyền khác trong việc kiểm tra công tác giữ gìn an ninh, trật tự,
phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường, xây dựng và đề xuất những biện pháp thực
hiện công tác bảo đảm an ninh, trật tự, tổ chức lực lượng bảo vệ, lực lượng
phòng cháy, chữa cháy trong khu công nghiệp;
k) Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu
tư tại khu công nghiệp và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang
bộ có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;
l) Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của
doanh nghiệp trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của khu
công nghiệp; trực tiếp quản lý và vận hành hệ thống thông tin về khu công nghiệp;
m) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
xây dựng và quản lý hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp thuộc thẩm
quyền quản lý;
n) Báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu công
nghiệp; tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết
định chấp thuận chủ trương đầu tư; hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các
nghĩa vụ đối với Nhà nước; thực hiện các quy định của pháp luật về lao động và
các biện pháp bảo vệ môi trường trong khu công nghiệp;
o) Hỗ trợ, cung cấp thông tin để các doanh nghiệp
trong khu công nghiệp liên kết, hợp tác với nhau thực hiện cộng sinh công nghiệp,
các biện pháp sản xuất sạch hơn, chuyển đổi thành khu công nghiệp sinh thái;
p) Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho
doanh nghiệp trong khu công nghiệp;
q) Kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp trên
các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước trực tiếp của Ban Quản lý; phối hợp
với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra
theo quy định của pháp luật;
r) Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách
được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng
dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước
và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển
khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, công chức, viên chức và đào
tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức của Ban Quản
lý;
s) Thực hiện nhiệm vụ đầu mối tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch, quản lý, hỗ trợ chuyển đổi, phát triển loại
hình khu công nghiệp mới;
t) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy
định tại Nghị định 35/2022/NĐ-CP , quy định khác của pháp luật có liên quan và
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Ban Quản lý thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo
phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Nghị định số
35/2022/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Ban Quản lý là cơ quan đầu mối quản lý hoạt động
đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Các cơ quan quản lý nhà nước
ở địa phương khi triển khai các nhiệm vụ chuyên môn tại các khu công nghiệp có
trách nhiệm phối hợp và lấy ý kiến tham gia của Ban Quản lý đảm bảo cho hoạt động
quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp thống nhất, tránh chồng chéo và tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Ban Quản lý gồm: Trưởng ban và không
quá 03 (ba) Phó Trưởng ban (Số lượng Phó Trưởng ban theo quy định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền).
2. Các phòng chuyên môn thuộc Ban Quản lý:
a) Văn Phòng;
b) Phòng Quản lý Quy hoạch, xây dựng - Đầu tư;
c) Phòng Quản lý Doanh nghiệp - Lao động;
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Quản lý:
Công ty Phát triển hạ tầng các khu công nghiệp Tiền
Giang.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10 năm
2022 và bãi bỏ Quyết định số 2257/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp Tiền Giang; Quyết định số
240/QĐ-UBND ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về việc
sửa đổi khoản 2, Điều 5 Quyết định số 2257/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang.
Điều 5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội
vụ; Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp Tiền Giang; Thủ trưởng các sở,
ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã căn cứ Quyết
định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể cấp tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Ấp Bắc, Đài PT-TH Tiền Giang;
- Cổng TTĐT tỉnh; Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC(Quốc).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vĩnh
|