ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2015/QĐ-UBND
|
Đắk
Nông, ngày 03 tháng 11
năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
18/6/2014;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP
ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 1081/TTr-SXD ngày 29/9/2015 và Công văn số 1206/SXD-QLCLCT ngày
27/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp,
ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đối với các
công trình sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và vốn Nhà nước ngoài ngân sách thuộc
nhiệm vụ đầu tư của tỉnh cho Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 12/2009/QĐ-UBND ngày 23/6/2009 của
UBND tỉnh Đắk Nông về việc phân cấp ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Xây
dựng, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa; Thủ trưởng
các đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Xây dựng;
- Cục kiểm tra VB - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh (b/c);
- UBMT Tổ quốc VN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp; Chi cục lưu trữ tỉnh;
- Công báo tỉnh; Cổng TTĐT tỉnh;
- Báo Đắk Nông; Đài PT-TH tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CNXD(Vĩnh)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Bốn
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK
NÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 03/11/2015 của UBND tỉnh Đắk Nông)
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này
quy định chi tiết việc phân cấp, ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng đối với
các công trình vốn ngân sách Nhà nước và vốn Nhà nước ngoài ngân sách thuộc nhiệm
vụ đầu tư của tỉnh trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.
2. Đối tượng áp dụng: Các Sở, Ban,
ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh Đắk Nông.
Điều 2. Các quy
định chung
1. Những nội dung liên quan quản lý dự
án đầu tư xây dựng không quy định tại Quy định này thì thực
hiện theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định 59/2015/NĐ-CP) và các quy định
pháp luật liên quan hiện hành.
2. Chi tiết về phân loại dự án đầu tư
xây dựng được áp dụng theo quy định tại các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
59/2015/NĐ-CP .
3. Trình tự thực hiện dự án đầu tư
xây dựng được thực hiện theo Điều 6, Nghị định 59/2015/NĐ-CP .
4. Các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành tổ chức thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán xây dựng
của dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành theo quy định tại Điều
10, Điều 24 và Điều 25, Nghị định số 59/2015/NĐ-CP (trừ các công trình giao cho
Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc UBND các huyện, thị xã tại Khoản 5,
Điều 3, Quy định này).
5. Đối tượng được phân cấp, ủy quyền
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và UBND tỉnh trong việc thực hiện các nội
dung được phân cấp, ủy quyền.
6. Đối với các công trình thuộc thẩm
quyền quyết định của Chủ tịch UBND cấp huyện có mức vốn từ 7 tỷ đồng trở lên,
giao cho Giám đốc các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định để
Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.
Điều 3. Phân cấp,
ủy quyền quản lý dự án đầu tư xây dựng đối với các công trình sử dụng vốn ngân
sách Nhà nước và vốn Nhà nước ngoài ngân sách thuộc nhiệm vụ đầu tư của tỉnh
cho Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã như sau:
1. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng: Phê duyệt các báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng, phê duyệt thiết
kế, dự toán đối với các công trình được quy định tại Điểm
a, Khoản 5, Điều 76, Nghị định 59/2015/NĐ-CP (trừ các công trình đã ủy quyền
cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phê duyệt).
2. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Giao
thông vận tải: Phê duyệt các báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây
dựng, phê duyệt thiết kế, dự toán đối với các công trình được quy
định tại Điểm b, Khoản 5, Điều 76, Nghị định 59/2015/NĐ-CP (trừ các công trình
đã ủy quyền cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phê duyệt).
3. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn: Phê duyệt các báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng, phê
duyệt thiết kế, dự toán đối với các công trình được quy định tại Điểm c, Khoản
5, Điều 76, Nghị định 59/2015/NĐ-CP (trừ các công trình đã ủy quyền cho Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã phê duyệt).
4. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Công
thương: Phê duyệt các báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng, phê duyệt thiết kế,
dự toán đối với các công trình được quy định tại Điểm d, Khoản 5, Điều 76, Nghị
định 59/2015/NĐ-CP (trừ các công trình đã ủy quyền cho Giám đốc Sở xây dựng, Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã phê duyệt).
5. Phân cấp cho Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã: Phê duyệt các báo cáo kinh tế-kỹ thuật xây dựng đối với các công trình
thuộc nhiệm vụ đầu tư của ngân sách tỉnh có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng do
các cơ quan cấp huyện làm chủ đầu tư.
Giao các Phòng có chức năng quản lý
xây dựng thuộc UBND các huyện, thị xã thẩm định các dự án lập báo cáo Kinh tế kỹ
thuật do UBND các huyện, thị xã và các xã phường quyết định đầu tư có tổng mức
đầu tư dưới 7 tỷ đồng và các công trình được quy định tại khoản 5, Điều này (trừ
các công trình cầu giao thông có chiều dài nhịp lớn hơn 6,00 mét; các công
trình hồ chứa nước; các công trình dân dụng có số tầng ≥ 3
hoặc có chiều dài nhịp kết cấu lớn nhất >12 mét).
6. Về thẩm tra
và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư
a) Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài
chính: Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án quy định tại Khoản 1,
Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều này và các dự án thuộc nguồn vốn sự nghiệp có
tính chất đầu tư.
b) Phân cấp cho Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã: Phê duyệt quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án quy định tại Khoản 5,
Điều này trên cơ sở kết quả thẩm tra quyết toán của Phòng Tài chính - Kế hoạch các huyện, thị xã.
Điều 4. Xử lý chuyển
tiếp
Các dự án đầu tư, thiết kế, dự toán
các công trình đã được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thì không
phải phê duyệt lại, các công việc tiếp theo thực hiện theo Quy định này.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. UBND các huyện, thị xã có trách
nhiệm chỉ đạo, kiểm tra phòng có chức năng quản lý về xây dựng trực thuộc tổ chức
thực hiện công tác thẩm định theo quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các ngành, các cấp, các cơ quan,
tổ chức và cá nhân liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.