ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
25 tháng 6 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/QH11
ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến
đầu tư xây dựng cơ bản ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày
06/02/2013 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định
số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày
25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng
công trình xây dựng.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây
dựng và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm quản lý chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 08/2011/QĐ-UBND ngày 29/4/2011 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Quy định phân
công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Các tổ chức, cá nhân
có liên quan có trách nhiệm thi hành và tổ chức thực hiện Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
Q. CHỦ TỊCH
Lê Quang Thích
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 32/2014/QĐ-UBND ngày
25/6/2014 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về trách
nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng trong công tác khảo sát, thiết kế,
thi công và nghiệm thu công trình xây dựng; quản lý an toàn lao động, giải quyết
sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng; quy
định về bảo hành công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Quy định về thẩm tra, thẩm
định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình được thực hiện theo quy định khác
của UBND tỉnh.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với
các sở, ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (viết
tắt là UBND cấp huyện), Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (viết tắt là UBND
cấp xã); chủ đầu tư, các nhà thầu trong nước và nước ngoài, các tổ chức và cá
nhân khác có liên quan đến công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên
địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2. Đối với các dự án đầu tư xây
dựng công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh thực hiện theo quy định về quản
lý chất lượng công trình xây dựng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
Điều 3. Phạm
vi, trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng cho các Sở,
ban ngành, UBND cấp huyện
1. Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
quản lý chất lượng công trình dân dụng (quy định tại Mục I), công trình sản
xuất vật liệu xây dựng (quy định tại Điểm 1 Mục II) và công trình hạ tầng kỹ
thuật (quy định tại Mục III) của Phụ lục Phân loại công trình xây dựng, ban
hành kèm theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về Quản
lý chất lượng công trình xây dựng (sau đây viết tắt là Nghị định số
15/2013/NĐ-CP).
2. Sở Công Thương chịu trách nhiệm
quản lý chất lượng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện,
trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ công trình sản xuất
vật liệu xây dựng). Các công trình công nghiệp chuyên ngành quy định tại Mục II
Phụ lục Phân loại công trình xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định số
15/2013/NĐ-CP .
3. Sở Giao thông vận tải chịu trách
nhiệm quản lý chất lượng công trình giao thông quy định tại Mục IV Phụ lục Phân
loại công trình xây dựng, ban hành kèm theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển
nông thôn quy định tại Mục V Phụ lục Phân loại công trình xây dựng, ban hành
kèm theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
5. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
Quảng Ngãi và Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất chịu trách nhiệm quản lý chất
lượng các công trình thuộc Khu công nghiệp và Khu Kinh tế Dung Quất. Ngoài quy
định chung, Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất còn phải thực hiện theo quy định tại
Khoản 9 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ngày 25/7/2013 của Bộ Xây dựng quy
định chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng công trình xây dựng (sau
đây viết tắt là Thông tư số 10/2013/TT-BXD).
6. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm
quản lý chất lượng các công trình xây dựng gồm: các công trình do UBND cấp huyện
cấp giấy phép xây dựng; các công trình nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân;
các công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước do UBND cấp huyện quyết định đầu
tư hoặc được UBND tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư và các dự án do UBND cấp xã
quyết định đầu tư theo quy định của UBND tỉnh.
Điều 4.
Thẩm quyền kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của cơ quan
quản lý nhà nước về xây dựng
1. Sở Xây dựng kiểm tra các công
trình quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm e Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
(trừ các công trình quy định tại Khoản 1 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD),
bao gồm:
a) Đối với công trình sử dụng
vốn ngân sách nhà nước do cơ quan trung ương quyết định đầu tư (hoặc ủy quyền
quyết định đầu tư) hoặc do UBND tỉnh quyết định đầu tư, bao gồm: Nhà chung cư
cấp II, cấp III; công trình công cộng cấp II, cấp III; công trình hạ tầng kỹ
thuật cấp II, cấp III và các công trình xử lý chất thải rắn độc hại không phân
biệt cấp;
b) Đối với công trình sử dụng
vốn ngân sách nhà nước do UBND cấp huyện quyết định đầu tư (hoặc ủy quyền quyết
định đầu tư), bao gồm: Nhà chung cư cấp II; công trình công cộng cấp II; công
trình hạ tầng kỹ thuật cấp II, và các công trình xử lý chất thải rắn độc hại
không phân biệt cấp;
c) Đối với các công trình sử
dụng vốn khác, bao gồm: Nhà chung cư cấp II; công trình công cộng cấp II; công
trình sản xuất vật liệu xây dựng cấp II; công trình hạ tầng kỹ thuật cấp II và
các công trình xử lý chất thải rắn độc hại không phân biệt cấp.
2. Sở Công Thương kiểm tra công
trình quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 21 và Điểm d Khoản 4 Điều 41 Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP (trừ các công trình quy định tại Khoản 2 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD),
bao gồm:
a) Đối với công trình sử dụng
vốn ngân sách và vốn khác ngoài ngân sách, bao gồm: công trình cấp II, cấp III
thuộc loại công trình đường dây tải điện, trạm biến áp, nhà máy thủy điện, nhà
máy nhiệt điện, nhà máy luyện kim, nhà máy sản xuất Alumin, các công trình công
nghiệp chuyên ngành (trừ các công trình sản xuất vật liệu xây dựng); các công trình
có yêu cầu bắt buộc phải kiểm tra công tác nghiệm thu không phân biệt cấp công
trình: công trình nhà máy lọc hóa dầu, chế biến khí, các công trình nhà kho và
tuyến đường ống dẫn xăng, dầu, khí hóa lỏng, nhà máy sản xuất và kho chứa hóa
chất nguy hiểm, nhà máy sản xuất và kho chứa vật liệu nổ công nghiệp;
b) Các công trình thuộc Khu công
nghiệp (công trình cấp II), trừ các công trình quy định tại Khoản 5 và Khoản 6
Điều này.
3. Sở Giao thông vận tải kiểm tra
các công trình giao thông quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
(trừ các công trình quy định tại Khoản 3 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD),
bao gồm:
a) Đối với công trình sử dụng
vốn ngân sách nhà nước do UBND tỉnh quyết định đầu tư, hoặc ủy quyền quyết định
đầu tư, bao gồm: công trình cầu, hầm, đường bộ (cấp II, cấp III); công trình
đường sắt, công trình đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân
biệt cấp;
b) Đối với các công trình sử
dụng vốn khác, bao gồm: Công trình cầu, hầm, đường bộ (cấp II); công trình
đường sắt, công trình đường thủy, hệ thống cáp treo vận chuyển người không phân
biệt cấp.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn kiểm tra các công trình quy định tại Điểm đ Khoản 1 Điều 21 Nghị định
số 15/2013/NĐ-CP (trừ các công trình quy định tại Khoản 4 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD),
bao gồm các công trình sử dụng vốn ngân sách và vốn khác ngoài ngân sách (có
tổng mức đầu tư từ 7 tỷ đồng trở lên): hồ chứa nước, đập ngăn nước, tràn xả lũ,
cống lấy nước, cống xả nước, kênh, đường ống kín dẫn nước, đường hầm thủy công,
đê, kè, trạm bơm và công trình thủy lợi khác (cấp II, cấp III, cấp IV).
5. Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung
Quất kiểm tra các công trình thuộc Khu kinh tế Dung Quất quy định tại Điều 21 Nghị
định số 15/2013/NĐ-CP (trừ các công trình quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều
25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD).
6. Ban Quản lý các Khu công nghiệp
kiểm tra các công trình thuộc Khu công nghiệp, bao gồm: Các công trình đầu tư
xây dựng trong các Khu công nghiệp (công trình cấp III, công trình cấp IV thuộc
loại công trình có yêu cầu bắt buộc phải kiểm tra công tác nghiệm thu không
phân biệt cấp công trình theo quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP).
7. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm
kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng (trừ các công trình quy
định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều này) bao gồm:
a) Các công trình sử dụng vốn ngân
sách nhà nước thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình do UBND cấp huyện quyết định
đầu tư hoặc được UBND tỉnh ủy quyền quyết định đầu tư và các dự án do UBND cấp
xã quyết định đầu tư ( đối với công trình cấp III, cấp IV);
b) Công trình sử dụng vốn khác,
bao gồm: Công trình nhà ở riêng lẻ từ 7 tầng trở lên, nhà chung cư cấp III, công
trình công cộng cấp III quy định tại Mục I Phụ lục Phân loại công trình xây
dựng ban hành kèm theo Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
8. Cấp công trình nêu tại các Khoản
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này được quy định tại Phụ lục 1 về Phân cấp các loại
công trình xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số 10/2013/TT-BXD .
9. Các cơ quan chuyên môn về xây
dựng quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 3 Quy định này thực hiện kiểm tra
công tác nghiệm thu chuyển bước giai đoạn thi công, kiểm tra công tác nghiệm thu
đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD.
Đối với một số công trình do đặc điểm tổ chức thi công theo tuyến công trình,
khó xác định được các giai đoạn chuyển bước thi công và các công trình có quy
mô nhỏ, kết cấu đơn giản thì không phải kiểm tra công tác nghiệm thu chuyển
giai đoạn mà chỉ thực hiện kiểm tra công tác nghiệm thu hoàn thành đưa công
trình vào sử dụng.
10. Đối với các công trình không
phải kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng (các công trình không thuộc diện quy định nêu tại các
khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều này) thì chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu hoàn thành
hạng mục công trình, công trình xây dựng để đưa vào sử dụng theo quy định tại
Điều 22 Thông tư số 10/2013/TT-BXD .
11. Trường hợp dự án đầu tư xây
dựng công trình gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan quản lý
nhà nước có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra công trình chính của dự án, có trách nhiệm
tổ chức kiểm tra công tác nghiệm thu cho toàn bộ công trình theo các quy định
tại Điều này và mời các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng chuyên ngành có
liên quan tham gia trong quá trình kiểm tra. Các cơ quan quản lý nhà nước về xây
dựng chuyên ngành được mời phối hợp kiểm tra chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra
do mình thực hiện.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA CÁC SỞ, NGÀNH
LIÊN QUAN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 5. Sở Xây
dựng
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống
nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi, có trách nhiệm:
1. Trình UBND tỉnh ban hành các văn bản để triển khai,
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây
dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn UBND cấp huyện, các Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành, các tổ chức và cá nhân tham gia xây dựng công trình thực
hiện các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng của
Nhà nước và của tỉnh Quảng Ngãi.
3. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy định này. Lập kế hoạch
kiểm tra thường xuyên, định kỳ công tác quản lý chất lượng của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây
dựng trên địa bàn. Kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất lượng và chất lượng
công trình khi phát hiện dấu hiệu vi phạm về chất lượng hoặc theo yêu cầu của
cơ quan cấp trên.
4. Phối hợp với Bộ Xây dựng kiểm tra công tác
nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I
trên địa bàn; Phối hợp với Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra
việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành;
Tham gia Hội đồng nghiệm thu nhà nước đối với công trình xây dựng trên địa bàn
khi có yêu cầu.
5. Kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử
dụng đối với công trình chuyên ngành do Sở quản lý theo quy định tại Khoản 1 Điều
4 Quy định này. Kế hoạch, nội dung kiểm tra; kết quả kiểm tra thực hiện theo
quy định tại Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD. Biên bản kiểm tra công tác
nghiệm thu chuyển giai đoạn thi công theo mẫu tại Phụ lục 1 và kết quả kiểm tra
công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo mẫu tại Phụ lục 2 kèm theo
Quy định này.
6. Phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Khoản 11 Điều 4 Quy định
này và tham gia kiểm tra lần cuối công tác nghiệm thu theo quy định tại Điểm c
Khoản 7 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD .
7. Chủ trì tổ chức giám định chất lượng công trình xây
dựng và tổ chức giám định nguyên nhân sự cố (đối với công trình chuyên ngành do
Sở quản lý theo quy định tại Điều 25 Quy định này); theo dõi, tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh về tình hình sự cố trên địa bàn; hướng dẫn giải quyết tranh chấp về
chất lượng đối với các công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý theo phân
cấp quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
8. Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, xử lý và
kiến nghị xử lý các vi phạm về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo quy
định tại Điều 46 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP. Trường hợp phát hiện chất lượng
công trình không đảm bảo yêu cầu, có nguy cơ gây sập đổ công trình hoặc biện
pháp thi công không đảm bảo an toàn thì được quyền tạm dừng thi công và chỉ cho
phép thi công sau khi chủ đầu tư và các nhà thầu khắc phục các tồn tại, đảm bảo
an toàn. Việc tạm dừng thi công thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 34
Thông tư số 10/2013/TT-BXD .
9. Công bố trên cổng thông tin điện tử thành phần
của Sở:
a) Thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt
động xây dựng công trình trên địa bàn theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 của Nghị
định số 15/2013/NĐ-CP ;
b) Công bố tên và hành vi vi phạm của các tổ chức theo
quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
10. Báo cáo UBND tỉnh định kỳ hàng năm trước ngày 10
tháng 12 hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về việc tuân thủ quy định về quản
lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng trên
địa bàn;
11. Giúp UBND tỉnh tổng hợp và báo cáo Bộ Xây dựng về
tình hình chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn định kỳ hàng năm (trước ngày
15 tháng 12) và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu; báo cáo danh sách các nhà thầu
vi phạm quy định về quản lý chất lượng công trình khi tham gia các hoạt động xây
dựng trên địa bàn.
Điều 6. Các
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành: Giao thông vận tải, Nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Công Thương
1. Lập kế hoạch kiểm tra thường xuyên, định kỳ công
tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công trình chuyên
ngành và chất lượng các công trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn; Kiểm tra
đột xuất công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình khi phát hiện dấu
hiệu vi phạm về chất lượng hoặc theo yêu cầu của cơ quan cấp trên;
2. Phối hợp với Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với công
trình cấp đặc biệt, cấp I trên địa bàn; Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm
tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên
ngành trên địa bàn; tham gia Hội đồng nghiệm thu nhà nước đối với công trình
xây dựng trên địa bàn khi có yêu cầu.
3. Xây dựng và thực hiện kiểm tra chất lượng công trình
xây dựng với kế hoạch, nội dung kiểm tra, kết quả kiểm tra theo quy định tại
Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD. Biên bản kiểm tra công tác nghiệm thu chuyển
giai đoạn thi công theo mẫu tại Phụ lục 1 và kết quả kiểm tra công tác nghiệm
thu đưa công trình vào sử dụng theo mẫu tại Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
4. Phối hợp với các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành khác có liên quan kiểm tra công tác nghiệm thu theo quy định tại Khoản 11
Điều 4 Quy định này và mời Sở Xây dựng tham gia kiểm tra lần cuối công tác
nghiệm thu theo quy định tại Điểm c Khoản 7 Điều 25 Thông tư số 10/2013/TT-BXD .
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám
định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành và tổ chức giám định nguyên nhân
sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 25 Quy
định này; hướng dẫn giải quyết tranh chấp về chất lượng đối với các công trình
xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý theo phân cấp quy định tại các Khoản 2, 3,
4, 5 Điều 3 Quy định này.
6. Xử lý và kiến nghị xử lý các vi phạm về quản lý chất
lượng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 46 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP.
Trường hợp phát hiện chất lượng công trình không đảm bảo yêu cầu, có nguy cơ
gây sập đổ công trình hoặc biện pháp thi công không đảm bảo an toàn thì được
quyền tạm dừng thi công và chỉ cho phép thi công sau khi chủ đầu tư và các nhà
thầu khắc phục các tồn tại, đảm bảo an toàn. Việc tạm dừng thi công thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Thông tư số 10/2013/TT-BXD ;
7. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng định kỳ hàng
năm trước ngày 30 tháng 11 hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về tình hình
chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành trên
địa bàn.
8. Kiện toàn, tổ chức bộ phận chuyên môn có đủ năng
lực để giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng chuyên ngành.
Điều 7. Trách nhiệm của Ban
Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi và Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất
1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng trong các khu công nghiệp, Khu kinh tế Dung
Quất theo quy định tại Khoản 5 Điều 3 của Quy định này. Lập kế hoạch kiểm tra
thường xuyên, định kỳ công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia
xây dựng công trình và chất lượng các công trình xây dựng thuộc phạm vi quản
lý.
2. Kiểm tra công tác nghiệm thu
đưa công trình vào sử dụng đối với công trình thuộc quyền quản lý theo quy định
tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 4 Quy định này. Nội dung kiểm tra, Kết quả kiểm tra thực
hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD. Biên bản kiểm tra
công tác nghiệm thu chuyển giai đoạn thi công theo mẫu tại Phụ lục 1 và kết quả
kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo mẫu tại Phụ lục 2
kèm theo Quy định này.
3. Tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng
định kỳ hàng năm trước ngày 30 tháng 11 hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về
tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc Khu
công nghiệp và Khu Kinh tế Dung Quất trên địa bàn tỉnh.
4. Kiện toàn, tổ chức bộ phận chuyên
môn có đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng trong các Khu công nghiệp và Khu Kinh tế Dung Quất.
Điều 8. Trách
nhiệm của các cơ quan cấp phát, thanh toán (Tài chính, Kho bạc)
1. Hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát, đôn đốc chủ đầu tư
thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách theo
quy định của Nhà nước và của UBND tỉnh.
2. Thực hiện thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình sử dụng vốn ngân sách khi các công trình (hoặc hạng mục công trình) được
thi công và nghiệm thu theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
Trong hồ sơ thanh, quyết toán vốn đầu tư phải có Kết quả kiểm tra công tác
nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng của cơ quan quản lý nhà nước theo mẫu tại
Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
Chương
III
NHIỆM VỤ CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN CẤP HUYỆN, CẤP XÃ
Điều 9. UBND
cấp huyện
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn huyện, thành phố quy
định tại Điểm a, b, c Khoản 3 Điều 45 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
2. Báo cáo sự cố và giải quyết sự
cố theo quy định tại Điều 23, Điều 24 Quy định này. Hướng dẫn giải quyết tranh
chấp về chất lượng đối với các công trình xây dựng do UBND cấp huyện quản lý
theo phân cấp quy định tại Khoản 6 Điều 3 Quy định này.
3. Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và
Sở Xây dựng định kỳ hàng năm trước ngày 30 tháng 11 hoặc báo cáo đột xuất khi
có yêu cầu về tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn.
Điều 10. Các
cơ quan chuyên môn giúp UBND cấp huyện quản lý nhà nước về chất lượng công trình
xây dựng
Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng
Quản lý đô thị là cơ quan chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện, chịu sự hướng
dẫn nghiệp vụ chuyên môn của Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành, có chức năng tham mưu, giúp UBND cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn, có trách nhiệm:
1. Tham mưu trình Chủ tịch UBND
cấp huyện ban hành các văn bản triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng trên địa bàn.
2. Giúp UBND cấp huyện thực
hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo quy
định tại Khoản 6 Điều 3 của Quy định này. Lập kế hoạch kiểm tra thường xuyên,
định kỳ công tác quản lý chất lượng của tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng công
trình và chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn. Kiểm tra đột xuất
công tác quản lý chất lượng và chất lượng công trình khi có yêu cầu hoặc khi
phát hiện dấu hiệu vi phạm về chất lượng công trình xây dựng.
3. Kiến nghị xử lý các vi phạm về
chất lượng công trình xây dựng, trường hợp phát hiện chất lượng công trình không
đảm bảo yêu cầu, có nguy cơ gây sập đổ công trình hoặc biện pháp thi công không
đảm bảo an toàn, đồng thời báo cáo UBND cấp huyện tạm dừng thi công và chỉ cho
phép thi công sau khi chủ đầu tư và các nhà thầu khắc phục các tồn tại, đảm bảo
an toàn; Việc tạm dừng thi công thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 34 Thông
tư số 10/2013/TT-BXD .
4. Kiểm tra công tác nghiệm thu
đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình do UBND cấp huyện quản lý theo
quy định tại Khoản 7 Điều 4 Quy định này. Kế hoạch, nội dung kiểm tra; kết quả
kiểm tra thực hiện theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD. Biên
bản kiểm tra công tác nghiệm thu chuyển giai đoạn thi công theo mẫu tại Phụ lục
1 và kết quả kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo mẫu tại
Phụ lục 2 kèm theo Quy định này.
Riêng công trình nhà ở riêng lẻ
từ 7 tầng trở lên, việc kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng
thực hiện theo Quy định quản lý chất lượng xây dựng nhà ở riêng lẻ của Bộ Xây
dựng.
5. Giúp UBND cấp huyện trong
việc thực hiện các nhiệm vụ: lập báo cáo sự cố và giải quyết sự cố theo quy
định tại Điều 23, Điều 24 Quy định này; giải quyết sự cố, tổ chức giám định
nguyên nhân sự cố đối với công trình nhà ở riêng lẻ; giải quyết những hư hỏng
công trình lân cận, liền kề do việc thi công xây dựng công trình mới gây ra;
hướng dẫn giải quyết tranh chấp về chất lượng đối với các công trình xây dựng
do UBND cấp huyện quản lý theo phân cấp quy định tại Khoản 6 Điều 3 Quy định
này.
6. Giúp UBND cấp huyện tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh, Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
định kỳ hàng năm trước ngày 15 tháng 11 hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu về
tình hình chất lượng và công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên
địa bàn.
Điều 11.
Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tuyên truyền, phổ biến,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất
lượng công trình xây dựng cho các tổ chức và công dân trên địa bàn.
2. Tiếp nhận, xác nhận thông báo
khởi công của chủ đầu tư đối với các công trình xây dựng trên địa bàn theo quy
định của Điều 68 Luật Xây dựng; kiểm tra quá trình thi công công trình theo nội
dung giấy phép xây dựng, biển báo công trường, các điều kiện đảm bảo vệ sinh
môi trường như: hàng rào thi công, lưới che chắn công trình, thoát nước thi
công, giải pháp thu gom nước thải, phế thải xây dựng, nhà vệ sinh tạm thời, giấy
phép sử dụng tạm thời hè, đường.
3. Tiếp nhận báo cáo sự cố của chủ
đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình gửi UBND cấp xã, đồng thời
ngay sau khi nhận được thông tin phải báo cáo cho UBND cấp huyện và cấp tỉnh về
sự cố theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 Quy Định này.
4. Lập Hồ sơ sự cố công trình xây
dựng đối với nhà ở riêng lẻ của dân thuộc phạm vi địa bàn; Trường hợp phát hiện
công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ của dân hoặc các công trình lân cận, liền
kề công trình đang xây dựng có dấu hiệu không đảm bảo an toàn cho người sử dụng
hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố sụp đổ, phải có biện pháp tổ chức di chuyển người,
tài sản ra khỏi khu vực nguy hiểm đồng thời báo cáo, đề xuất hướng xử lý với
UBND cấp huyện.
5. Lập danh mục, theo dõi các công
trình khởi công xây dựng trên địa bàn xã, phường, thị trấn (theo mẫu phụ lục 4
kèm theo Quy định này); định kỳ 6 tháng/1 lần báo cáo UBND cấp huyện thông qua
phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị để tổng hợp, theo dõi, kiểm tra.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CHẤT
LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN THAM GIA HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 12. Trách
nhiệm của Chủ đầu tư
1. Công tác quản lý chất lượng thi
công xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP .
Đối với các công
trình thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ,
sau khi khởi công chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo gửi cơ quan chuyên môn có
chức năng quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng theo phân cấp tại
Điều 4 Quy định này các thông tin theo mẫu tại Phụ lục 3 kèm theo Quy định này.
2. Tổ chức nghiệm thu công trình
xây dựng theo quy định tại Điều 31 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP. Việc tổ chức nghiệm
thu công việc xây dựng, nghiệm thu giai đoạn chuyển bước thi công xây dựng và
nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình để đưa vào sử dụng thực
hiện theo các Điều 20, 21, 22 Thông tư số 10/2013/TT-BXD .
a) Các công trình, hạng mục công
trình xây dựng quy định tại Khoản 1 Điều 21 của Nghị định số 15/2013/NĐ-CP còn
phải được các cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng kiểm tra công tác nghiệm thu
đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 Điều 4
Quy định này;
b) Trước 10 ngày làm việc (đối với
công trình cấp II, III và cấp IV) hoặc trước 20 ngày làm việc (đối với công trình
cấp đặc biệt và cấp I) so với ngày chủ đầu tư dự kiến tổ chức nghiệm thu đưa
công trình, hạng mục công trình vào sử dụng, chủ đầu tư phải gửi báo cáo hoàn
thành hạng mục công trình hoặc hoàn thành công trình cùng danh mục hồ sơ hoàn
thành hạng mục công trình hoặc công trình cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền kiểm tra công tác nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng theo quy định tại
các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7 Điều 4 Quy định này;
c) Sau khi đã tổ chức nghiệm thu
hoàn thành hạng mục công trình xây dựng hoặc công trình xây dựng để đưa vào sử
dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện tổ chức bàn giao hạng mục công trình
xây dựng hoặc công trình xây dựng theo quy định tại Điều 23 Thông tư số
10/2013/TT-BXD .
3. Công tác bảo hành và giải quyết
sự cố trong thi công xây dựng
a) Chủ đầu tư có trách nhiệm
thực hiện các quy định về bảo hành công trình xây dựng theo quy định tại các
Điều 20, 21 Quy định này;
b) Khi xảy ra sự cố trong thi công
xây dựng, chủ đầu tư có trách nhiệm: báo cáo sự cố, tham gia giải quyết sự cố,
giám định nguyên nhân sự cố, lập hồ sơ sự cố theo quy định tại các Điều 23, 24,
25, 26 của Quy định này.
Điều 13. Trách
nhiệm của nhà thầu khảo sát xây dựng
Lập nhiệm vụ khảo sát xây dựng khi
có yêu cầu của chủ đầu tư; lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng theo quy
định tại Điều 8, Điều 9 Thông tư số 10/2013/TT- BXD. Thực hiện khảo sát theo
phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng được phê duyệt; sử dụng thiết bị, phòng
thí nghiệm hợp chuẩn theo quy định của pháp luật và phù hợp với công việc khảo
sát.
Ngoài việc thực hiện quy định trên,
nhà thầu khảo sát xây dựng khi thực hiện nhiệm vụ lập báo cáo kết quả khảo sát
xây dựng còn phải thực hiện các quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 14 Nghị
định số 15/2013/NĐ-CP .
Điều 14. Trách
nhiệm của nhà thầu thiết kế
1. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế trong khảo sát
xây dựng thực hiện các quy định tại Điều 15 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
2. Trách nhiệm của nhà thầu thiết kế trong thiết kế
xây dựng công trình thực hiện các quy định tại Điều 19 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP .
3. Trách nhiệm giám sát tác giả của nhà thầu thiết kế
xây dựng công trình thực hiện các quy định tại Điều 28 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP .
Điều 15. Trách
nhiệm của nhà thầu giám sát thi công xây dựng công trình
1. Trách nhiệm của nhà thầu giám sát thi công xây
dựng công trình thực hiện các quy định tại Điều 27 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
2. Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật
về chất lượng công trình xây dựng tương ứng với phần công việc do mình thực
hiện, kể cả sau thời gian bảo hành.
Điều 16. Trách
nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng
1. Trách nhiệm của nhà thầu thi công xây dựng công trình
thực hiện các quy định tại Điều 25 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
2. Quản lý công tác an toàn trong thi công xây dựng
theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
3. Thực hiện bảo hành công trình xây dựng theo quy định
tại Điều 20, Điều 21 của Quy định này.
Điều 17. Trách
nhiệm của nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung cấp vật liệu, sản phẩm, thiết bị,
cấu kiện sử dụng cho công trình xây dựng
1. Trách nhiệm của nhà thầu chế tạo, sản xuất, cung
cấp vật liệu, sản phẩm, thiết bị, cấu kiện sử dụng cho công trình xây dựng thực
hiện các quy định tại Điều 26 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
2. Thực hiện trách nhiệm bảo hành đối với sản phẩm do
mình cung cấp cho công trình theo quy định tại Điều 20, Điều 21 Quy định này.
Điều 18. Trách
nhiệm của nhà thầu kiểm định chất lượng công trình xây dựng
1. Tổ chức kiểm định chất lượng công trình xây dựng
phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình theo quy định
tại Điều 7 Thông tư số 03/2011/TT-BXD ngày 06/4/2011 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
hoạt động kiểm định, giám định và chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu
lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
2. Thực hiện kiểm định chất lượng bộ phận công trình,
hạng mục công trình và toàn bộ công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng
theo yêu cầu của chủ đầu tư hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng (theo quy định tại Khoản 8 Điều 24 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP); thực hiện
kiểm định theo chỉ định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám
định nguyên nhân sự cố (theo quy định tại Khoản 3 Điều 39 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP).
3. Việc kiểm định chất lượng, thí nghiệm khả năng chịu
lực của kết cấu công trình theo quy định tại Khoản 2 Điều 26 Thông tư số 10/2013/TT-BXD .
4. Lập đề cương kiểm định trình tổ chức, cá nhân có
yêu cầu kiểm định xem xét chấp thuận và tổ chức thực hiện kiểm định theo đúng
đề cương đã được chấp thuận; Lập báo cáo đánh giá, kết luận nội dung yêu cầu
kiểm định gửi cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu kiểm định.
5. Chịu trách nhiệm trước tổ chức, cá nhân yêu cầu kiểm
định và trước pháp luật theo quy định.
Điều 19. Trách nhiệm của Cơ sở
quản lý Phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng
1. Tổ chức và hoạt động của phòng
thí nghiệm thực hiện theo quy định tại Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD ngày 01/7/2008
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế công nhận và quản lý hoạt
động phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (sau đây viết tắt là Quyết định số
11/2008/QĐ-BXD). Cơ sở quản lý phòng thí nghiệm phải hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước pháp luật về tổ chức và quản lý hoạt động của phòng thí nghiệm chuyên
ngành xây dựng được công nhận.
2. Khi được Quyết định công
nhận phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, cơ sở quản lý phòng thí nghiệm
phải gửi thông báo bằng văn bản cho Sở Xây dựng kèm bản sao quyết định công
nhận, danh mục các phép thử kèm theo quyết định.
3. Thực hiện theo Hợp đồng xây dựng
các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, vật tư, thiết bị công trình, thiết
bị công nghệ trước khi xây dựng hoặc lắp đặt vào công trình xây dựng theo tiêu
chuẩn và yêu cầu của thiết kế, đảm bảo tính khách quan và tính chính xác của các
phép thử theo tiêu chuẩn đã đăng ký.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
Sở Xây dựng theo quy định tại Điều 24 của Quyết định số 11/2008/QĐ-BXD .
Chương V
QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG
VỀ BẢO HÀNH, SỰ CỐ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 20.
Bảo hành công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công
xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình có trách nhiệm bảo
hành công trình thực hiện theo quy định tại Điều 34 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
2. Nếu các nhà thầu nêu trên không
tiến hành bảo hành thì chủ đầu tư có quyền sử dụng tiền bảo hành để thuê tổ
chức, cá nhân khác thực hiện việc bảo hành, kinh phí thuê được trừ vào tiền bảo
hành công trình xây dựng.
Điều 21. Trách
nhiệm của các bên về bảo hành công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ
quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm thực hiện theo quy định tại Khoản 1
Điều 35 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
2. Nhà thầu thi công xây dựng công
trình, nhà thầu cung ứng thiết bị công trình, nhà thầu khảo sát xây dựng, nhà
thầu thiết kế xây dựng công trình và các nhà thầu liên quan có trách nhiệm thực
hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 35 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
Điều 22. Phân
loại, phân cấp sự cố trong thi công xây dựng và khai thác, sử dụng công trình
xây dựng
1. Phân loại, phân cấp sự cố trong thi công xây
dựng và khai thác, sử dụng công trình xây dựng theo quy định tại Điều 36 Nghị
định số 15/2013/NĐ-CP .
2. Cấp sự cố được chia thành bốn cấp theo mức độ thiệt
hại về người và vật chất, bao gồm: cấp đặc biệt nghiêm trọng, cấp I, cấp II và
cấp III. Phân cấp sự cố thực hiện theo quy định tại Điều 31 Thông tư số
10/2013/TT-BXD .
Điều 23. Báo
cáo sự cố
1. Báo cáo sự cố thực hiện theo quy định tại Điều 37
Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
2. Đối với sự cố mất an toàn trong thi công xây
dựng và sự cố cháy, nổ xảy ra trong thi công xây dựng và khai thác sử dụng công
trình xây dựng, chủ đầu tư và các nhà thầu, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng
phải thực hiện báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về lao động, pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
Điều 24. Giải
quyết sự cố
1. Giải quyết sự cố thực hiện theo
quy định tại Điều 38 Nghị định số 15/2013/NĐ-CP .
UBND cấp huyện chỉ đạo, hỗ trợ các
bên có liên quan tổ chức lực lượng tìm kiếm cứu nạn, bảo vệ hiện trường sự cố
và thực hiện các công việc cần thiết khác trong quá trình giải quyết sự cố. Trong
trường hợp xảy ra sự cố đặc biệt nghiêm trọng gây thiệt hại lớn về người và vật
chất, UBND cấp huyện báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết.
Điều 25.
Tổ chức giám định nguyên nhân sự cố
1. Thẩm quyền tổ chức giám định
nguyên nhân sự cố:
UBND tỉnh giao Sở Xây dựng, Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành và UBND cấp huyện tổ chức giám định nguyên
nhân sự cố đối với sự cố cấp II, cấp III như sau:
a) Sở Xây dựng tổ chức giám
định nguyên nhân sự cố đối với công trình thuộc chuyên ngành do Sở Xây dựng
quản lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này;
b) Sở quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức giám định nguyên
nhân sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 3
Quy định này;
c) Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Phòng
quản lý đô thị giúp UBND cấp huyện tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đối với
công trình nhà ở riêng lẻ theo quy định tại Khoản 6 Điều 3 Quy định này. Trường
hợp cần thiết, UBND cấp huyện có thể đề nghị Sở Xây dựng phối hợp thực hiện
trong việc tổ chức giám định;
d) Trong trường hợp cần thiết, các
cơ quan chủ trì tổ chức giám định nguyên nhân sự cố đề xuất UBND tỉnh đề nghị
Bộ Xây dựng hoặc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phối hợp hoặc tổ
chức thực hiện giám định nguyên nhân sự cố.
2. Nội dung thực hiện giám định
nguyên nhân sự cố thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 39 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP .
Điều 26.
Hồ sơ sự cố
1. Chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ
quản lý sử dụng có trách nhiệm lập hồ sơ sự cố. Riêng sự cố nhà ở riêng lẻ của
dân, UBND cấp xã lập hồ sơ sự cố.
2. Nội dung hồ sơ sự cố thực
hiện theo các quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 Điều 40 Nghị định số
15/2013/NĐ-CP .
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 27.
Xử lý chuyển tiếp
1. Về phân cấp công trình xây
dựng để phục vụ công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng:
a) Đối với các dự án đầu tư xây
dựng công trình được quyết định đầu tư trước ngày Thông tư số 10/2013/TT-BXD có
hiệu lực thi hành, thì cấp công trình thuộc dự án được xác định theo Quyết định
đầu tư;
b) Đối với các dự án đầu tư xây
dựng công trình được quyết định đầu tư sau ngày Thông tư số 10/2013/TT-BXD có hiệu
lực thi hành, thì cấp công trình thuộc dự án được xác định theo quy định của
Thông tư này.
2. Về chứng nhận đủ điều kiện an
toàn chịu lực, chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng:
a) Các công trình, hạng mục công
trình đã có hợp đồng và thực hiện chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực hoặc
chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng trước ngày 15/4/2013
nhưng chưa được cấp giấy chứng nhận thì chủ đầu tư và tổ chức chứng nhận tiếp
tục thực hiện cho đến khi hoàn thành công trình, hạng mục công trình. Cơ quan
quản lý nhà nước về xây dựng căn cứ kết quả kiểm tra công trình tại hiện trường,
kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận để kết luận kiểm tra công tác nghiệm
thu của chủ đầu tư trước khi đưa công trình vào sử dụng;
b) Các quy định liên quan đến chứng
nhận an toàn chịu lực tại Điều 43 Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 6
năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở và Điểm
a Khoản 2 Điều 9 Thông tư số 16/2010/TT-BXD của Bộ Xây dựng quy định cụ thể và
hướng dẫn thực hiện một số nội dung của Nghị định số 71/2010/NĐ-CP ngày 23
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà
ở được bãi bỏ kể từ ngày Nghị định 15/2013/NĐ-CP có hiệu thực thi hành.
3. Về kiểm tra công tác nghiệm thu
đối với các công trình thuộc đối tượng phải được kiểm tra trước khi đưa vào sử
dụng theo quy định tại Điều 24 Thông tư số 10/2013/TT-BXD:
a) Đối với công trình được
nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng trước ngày Nghị định
15/2013/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, việc nghiệm thu công trình được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về
quản lý chất lượng công trình xây dựng và Thông tư số 27/2009/TT-BXD ngày
31/7/2009 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về Quản lý chất lượng công
trình xây dựng;
b) Đối với công trình được
nghiệm thu hoàn thành sau ngày 15/4/2013, việc nghiệm thu công trình phải thực
hiện theo quy định của Nghị định 15/2013/NĐ-CP .
Điều 28.
Xử lý vi phạm
1. Mọi hành vi vi phạm về quản lý
chất lượng công trình xây dựng, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng,
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp vi phạm các quy định về quản
lý chất lượng công trình xây dựng gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân sẽ phải bồi thường thiệt hại.
2. Sở Xây dựng, các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện, Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng
Ngãi và Ban Quản lý Khu Kinh tế Dung Quất theo dõi, kiểm tra sự tuân thủ các
quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của các tổ chức, cá nhân hoạt
động xây dựng trên địa bàn; xác định các tổ chức, cá nhân nhiều lần vi phạm gây
ảnh hưởng đến chất lượng công trình để đề nghị cấp có thẩm quyền công bố tên và
hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân này trên trang thông tin điện tử của
cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng.
Điều 29.
Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở: Xây dựng,
Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương; Trưởng
Ban Quản lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi và Trưởng ban Quản lý Khu Kinh tế
Dung Quất; Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm củng cố
tổ chức, phân công trách nhiệm cho các đơn vị trực thuộc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng của Nhà nước,
UBND tỉnh và nội dung cụ thể tại Quy định này.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy định này, trường hợp cơ quan nhà nước cấp trên ban hành các văn bản có
quy định khác nội dung Quy định này thì thực hiện theo văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên ban hành. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá
nhân có liên quan phản ánh thông qua Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo với UBND
tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.