ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
32/2013/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 23 tháng 08 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP ngày 26 tháng
4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Báo chí, Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Báo chí;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng
6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước;
Căn cứ Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04
tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế phát ngôn và cung
cấp thông tin cho báo chí;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông tại Tờ trình số 17/TTr-STTTT ngày 31 tháng 7 năm 2013 và ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại Công văn số 2395/STP -TC ngày 03 tháng 7 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 146/2007/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và bãi bỏ Quyết định số 2604/QĐ- UBND
ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về thay đổi thành viên Tổ
phối hợp cung cấp thông tin cho báo chí trên địa bàn thành phố.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông, Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước thuộc Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, các cơ quan báo chí, các tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Bộ Thông tin và Truyền thông ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND. TP;
- Thường trực UBND. TP;
- Ban Tuyên giáo Thành ủy;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam thành phố;
- Các Sở, ban, ngành thành phố;
- Ủy ban nhân dân quận - huyện;
- Các Báo, Đài thành phố;
- VPUB: Các PVP;
- Các Phòng CV; TTCB;
- Lưu: VT, (THKH-Tr) H.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hoàng Quân
|
QUY CHẾ
PHÁT
NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2013/QĐ-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều
chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông tin cho
báo chí của cơ quan hành chính nhà nước gồm:
a) Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước;
b) Người được người đứng đầu cơ quan hành chính nhà
nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thườ ng xuyên
(sau đây gọi là Người phát ngôn);
Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của
Người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản gửi Sở Thông tin và Truyền thông
Thành phố Hồ Chí Minh, các cơ quan báo chí và phải được đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử của cơ quan theo hướng dẫn của Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông.
c) Trong trường hợp cần thiết, người đứng đầu cơ
quan hành chính nhà nước có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan
mình phát ngôn (sau đây gọi chung là Người được ủy quyền phát ngôn) hoặc phối hợp
cùng Người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin cho báo chí về những
vấn đề cụ thể được giao;
Người phát ngôn quy định tại Điểm b Khoản này nếu
đi vắng mà không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí thì
phải báo cáo để Người đứng đầu cơ quan hành chính ủy quyền cho người có trách
nhiệm thuộc cơ quan mình thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí;
Việc ủy quyền phát ngôn được thực hiện bằng văn bản,
chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định;
Khi thực hiện ủy quyền thì họ tên, chức vụ, số điện
thoại và địa chỉ e-mail của Người được ủy quyền phát ngôn, văn bản ủy quyền phải
được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử của cơ quan
hành chính nhà nước trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát
ngôn quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này không được ủy quyền tiếp cho
người khác.
3. Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền
phát ngôn theo Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau:
a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế chính thức
và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước;
b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có
phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung thực, khách quan;
c) Có am hiểu sâu về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính nhà nước mà mình đang
công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các quy định
pháp luật về báo chí;
d) Có năng lực phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin
báo chí và có khả năng giao tiếp với báo chí.
4. Các cá nhân của cơ quan hành chính nhà nước
được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định pháp luật nhưng không được
nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo
chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin sai sự thật;
trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về nội dung thông tin đã cung cấp.
Chương 2.
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP
THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát ngôn và cung cấp
thông tin định kỳ
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước thuộc Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh có liên quan tổ chức cung cấp thông tin cho báo
chí theo định kỳ 1 tháng một lần về hoạt động và công tác chỉ đạo, điều hành của
Ủy ban nhân dân thành phố bằng hình thức thông tin tại cuộc họp giao ban báo
chí tháng và đăng tải trên Trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố.
Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố
có trách nhiệm cập nhật thông tin theo các quy định hiện hành để cung cấp kịp
thời, chính xác thông tin chính thống cho các cơ quan báo chí trên địa bàn
thành phố.
2. Thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức cung cấp thông tin định kỳ
cho báo chí về hoạt động của cơ quan mình, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi
quản lý của mình, thông qua các hình thức sau:
a) Hàng tháng cung cấp thông tin định kỳ cho báo
chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử của
cơ quan mình theo các quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6
năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước;
b) Ít nhất 3 tháng một lần tổ chức họp báo để cung
cấp thông tin định kỳ cho báo chí. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định
hiện hành;
c) Trường hợp cần thiết, cơ quan hành chính nhà nước
tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí bằng văn bản hoặc thông tin trực
tiếp tại các cuộc giao ban hàng tuần do Ban Tuyên giáo Thành ủy chủ trì, phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo thành phố thực hiện.
d) Cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho Cổng
thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định hiện hành.
Điều 4. Phát ngôn và cung cấp
thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn
có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho báo chí
trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
1. Khi thấy cần thiết phải thông tin trên
báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng, có tác động lớn trong xã hội trên địa
bàn thành phố thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình nhằm định hướng và cảnh
báo kịp thời trong xã hội; về quan điểm và cách xử lý của thành phố, của các cơ
quan hành chính nhà nước có liên quan đối với các sự kiện, vấn đề đó.
Trường hợp xảy ra vụ việc cần có ngay thông tin ban
đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền
phát ngôn có trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong
thời gian chậm nhất là một (01) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan chỉ đạo,
quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông tin về các
sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ quan đã được
nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại Khoản 1 Điều này.
3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí đăng tải
thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý, Người phát
ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu cơ quan báo chí đó phải đăng tải
ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền và trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong việc phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí
1. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước
là Người phát ngôn có thể trực tiếp phát ngôn hoặc giao nhiệm vụ, ủy quyền cho
người thuộc cơ quan hành chính phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo
quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 2 Quy chế này.
2. Người đứng đầu chịu trách nhiệm về việc
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước kể
cả trong trường hợp ủy quyền cho người khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho
báo chí.
3. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước
tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của cơ quan
mình.
4. Người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước
xem xét hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của cơ
quan mình để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 6. Quyền và trách nhiệm của
người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát
ngôn được nhân danh đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát
ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình cung
cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ, đột
xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này; để trả lời
các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do
cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí theo quy định của pháp
luật. Các đơn vị, cá nhân khi có yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy quyền
phát ngôn về việc cung cấp thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí có trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời
hạn cung cấp thông tin.
3. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát
ngôn có trách nhiệm từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
trong các trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước; những vấn đề
bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không thuộc quyền hạn
phát ngôn;
b) Các vụ án đang được điều tra hoặc chưa xét xử,
trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan điều tra có yêu cầu cần
thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho hoạt động điều tra và công tác đấu
tranh phòng, chống tội phạm;
c) Các vụ việc đang trong quá trình thanh tra;
nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp, mâu thuẫn giữa
các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình giải quyết, chưa có kết luận
chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định không được cung cấp thông
tin cho báo chí;
d) Những văn bản chính sách, đề án đang trong quá
trình soạn thảo mà theo quy định của pháp luật chưa được cấp có thẩm quyền cho
phép phổ biến.
4. Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát
ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định tại
Điều 3, Điều 4 Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người đứng
đầu cơ quan hành chính nhà nước về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp cho
báo chí.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan
báo chí, nhà báo
Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm đăng, phát,
phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát ngôn, Người
được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên Người phát ngôn
hoặc Người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan hành chính nhà nước của Người
phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn. Trường hợp cơ quan báo chí đăng, phát
đúng nội dung thông tin mà Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung
cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.
Điều 8. Xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan không thực
hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy định trong Quy
chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ trưởng các cơ
quan hành chính nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân thành phố triển khai thực hiện
đúng các quy định đã được nêu trong Quy chế này.
Điều 10. Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm hướng
dẫn, đôn đốc và kiểm tra các cơ quan hành chính nhà nước và các cơ quan báo chí
thực hiện Quy chế; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân thành
phố./.