THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
25/2013/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 05
năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật báo chí ngày 28 tháng
12 năm 1989; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 51/2002/NĐ-CP
ngày 26 tháng 4 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật báo chí; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật báo chí;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về
việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 08/2012/NĐ-CP ngày 16 tháng 2 năm 2012 của
Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP
ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ,
cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Thông tin và Truyền thông;
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết
định ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí,
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01 tháng 7 năm 2013 và thay thế Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Thiện Nhân
|
QUY CHẾ
PHÁT NGÔN VÀ CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25/2013/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về chế độ phát
ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính nhà nước)
theo các quy định của pháp luật về báo chí hiện hành.
Điều 2. Người
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
1. Người phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí của cơ quan hành chính nhà nước gồm:
a) Người đứng đầu cơ quan hành chính
nhà nước;
b) Người được người đứng đầu cơ quan
hành chính nhà nước giao nhiệm vụ phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí
thường xuyên (sau đây gọi là Người phát ngôn);
Họ tên, chức vụ, số điện thoại và địa
chỉ e-mail của Người phát ngôn phải được công bố bằng văn bản cho các cơ quan
báo chí, cơ quan quản lý nhà nước về báo chí và phải được đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử của cơ quan hành chính nhà nước.
c) Trong trường hợp cần thiết, người
đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước có thể ủy quyền cho người có trách nhiệm
thuộc cơ quan mình phát ngôn (sau đây gọi chung là Người được ủy quyền phát
ngôn) hoặc phối hợp cùng Người phát ngôn để phát ngôn hoặc cung cấp thông tin
cho báo chí về những vấn đề cụ thể được giao;
Người phát ngôn quy định tại Điểm b
Khoản 1 Điều này nếu đi vắng mà không thể thực hiện phát ngôn và cung cấp thông
tin cho báo chí thì phải báo cáo để Người đứng đầu cơ quan hành chính ủy quyền
cho người có trách nhiệm thuộc cơ quan mình thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí;
Việc ủy quyền phát ngôn được thực hiện bằng văn bản, chỉ áp dụng trong từng vụ việc và có thời hạn nhất định;
Khi thực hiện ủy quyền thì họ tên, chức
vụ, số điện thoại và địa chỉ e-mail của Người được ủy quyền
phát ngôn, văn bản ủy quyền phải được đăng tải trên Cổng
thông tin điện tử hoặc trang tin điện tử của cơ quan hành
chính nhà nước trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ký văn bản ủy quyền.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền
phát ngôn quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này không được ủy quyền tiếp
cho người khác.
3. Người phát ngôn hoặc Người được ủy
quyền phát ngôn theo Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều này phải bảo đảm các tiêu chuẩn
sau:
a) Là cán bộ, công chức thuộc biên chế
chính thức và đang công tác tại cơ quan hành chính nhà nước;
b) Có lập trường chính trị, tư tưởng vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có thái độ trung
thực khách quan;
c) Có am hiểu sâu về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và lĩnh vực quản lý của cơ quan hành chính nhà nước
mà mình đang công tác; có hiểu biết nhất định về lĩnh vực báo chí, nắm vững các
quy định pháp luật về báo chí;
d) Có năng lực
phân tích, tổng hợp, xử lý thông tin báo chí và có khả năng giao tiếp với báo
chí.
4. Các cá nhân của cơ quan hành chính
nhà nước được cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định pháp luật nhưng
không được nhân danh cơ quan hành chính nhà nước để phát ngôn, cung cấp thông
tin cho báo chí; không được tiết lộ bí mật điều tra, bí mật công vụ, thông tin
sai sự thật; trung thực khi cung cấp thông tin cho báo chí và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về nội dung thông tin đã cung cấp.
Chương 2.
PHÁT NGÔN VÀ
CUNG CẤP THÔNG TIN CHO BÁO CHÍ
Điều 3. Phát
ngôn và cung cấp thông tin định kỳ
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng
Chính phủ chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương tổ chức cung cấp thông tin cho báo chí theo định kỳ 1 tháng một lần về hoạt
động và công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ bằng
hình thức họp báo và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ.
Cổng thông tin
điện tử của Chính phủ có trách nhiệm cập nhật thông tin theo các quy định hiện
hành để cung cấp kịp thời, chính xác thông tin chính thống cho các cơ quan báo
chí trong cả nước.
2. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tổ
chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo chí về hoạt động của cơ quan mình, về lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình, thông qua
các hình thức sau:
a) Hàng tháng cung cấp thông tin định
kỳ cho báo chí và cập nhật thông tin trên Cổng thông tin
điện tử hoặc trang tin điện tử của cơ quan mình theo các quy định tại Nghị định
số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
b) Ít nhất 3 tháng một lần tổ chức họp báo để cung cấp thông tin định kỳ cho báo
chí. Việc tổ chức họp báo thực hiện theo quy định hiện hành;
c) Trường hợp cần
thiết, cơ quan hành chính nhà nước tổ chức cung cấp thông tin định kỳ cho báo
chí bằng văn bản hoặc thông tin trực tiếp tại các cuộc giao ban hàng tuần do
Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin và Truyền thông và Hội Nhà báo Việt Nam
tổ chức;
d) Cung cấp thông tin kịp thời, chính
xác cho Cổng thông tin điện tử của Chính phủ theo quy định
hiện hành.
Điều 4. Phát ngôn
và cung cấp thông tin trong trường hợp đột xuất, bất thường
Người phát ngôn hoặc Người được ủy
quyền phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin kịp thời, chính
xác cho báo chí trong các trường hợp đột xuất, bất thường sau đây:
1. Khi thấy cần thiết phải thông tin
trên báo chí về các sự kiện, vấn đề quan trọng có tác động lớn trong xã hội thuộc phạm vi quản lý của cơ quan hành chính nhà nước
nhằm cảnh báo kịp thời và định hướng dư luận.
Trường hợp xảy
ra vụ việc cần có ngay thông tin ban đầu của cơ quan hành chính nhà nước thì
Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn có
trách nhiệm chủ động phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí trong thời gian
chậm nhất là một (01) ngày, kể từ khi vụ việc xảy ra.
2. Khi cơ quan báo chí hoặc cơ quan
chỉ đạo, quản lý nhà nước về báo chí có yêu cầu phát ngôn hoặc cung cấp thông
tin về các sự kiện, vấn đề của cơ quan, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của cơ
quan đã được nêu trên báo chí hoặc về các sự kiện, vấn đề nêu tại Khoản 1 Điều
này.
3. Khi có căn cứ cho rằng báo chí
đăng tải thông tin sai sự thật về lĩnh vực, địa bàn do cơ quan mình quản lý,
Người phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn yêu cầu
cơ quan báo chí đó phải đăng tải ý kiến phản hồi, cải chính theo quy định của
pháp luật.
Điều 5. Quyền và
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước trong việc phát ngôn
và cung cấp thông tin cho báo chí.
1. Người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước là Người phát ngôn có thể trực tiếp phát ngôn hoặc
giao nhiệm vụ, ủy quyền cho người thuộc cơ quan hành chính phát ngôn và cung cấp
thông tin cho báo chí theo quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 1 Điều 2 Nghị định
này.
2. Người đứng đầu chịu trách nhiệm về
việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí của cơ quan hành chính kể cả
trong trường hợp ủy quyền cho người
khác phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
3. Người đứng đầu cơ quan hành chính
tổ chức chỉ đạo việc chuẩn bị các thông tin và chế độ phát ngôn của cơ quan
hành chính mình.
4. Người đứng đầu cơ quan hành chính
xem xét hỗ trợ kinh phí cho Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn của
cơ quan mình để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí.
Điều 6. Quyền và
trách nhiệm của người phát ngôn, người được ủy quyền phát ngôn
1. Người phát ngôn, Người được ủy quyền
phát ngôn được nhân danh đại diện cơ quan hành chính nhà nước phát ngôn và cung
cấp thông tin cho báo chí.
2. Người phát ngôn, Người được ủy quyền
phát ngôn có quyền yêu cầu các đơn vị, cá nhân có liên quan trong cơ quan mình
cung cấp thông tin, tập hợp thông tin để phát ngôn, cung cấp thông tin định kỳ,
đột xuất cho báo chí theo quy định tại Điều 3, Điều 4 của Quy chế này; để trả lời
các phản ánh, kiến nghị, phê bình, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân do
cơ quan báo chí chuyển đến hoặc đăng, phát trên báo chí
theo quy định của pháp luật. Các đơn vị, cá nhân khi có
yêu cầu của Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn về việc cung cấp
thông tin để thực hiện việc phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí có
trách nhiệm thực hiện đúng yêu cầu về nội dung và thời hạn cung cấp thông tin.
3. Người phát ngôn, Người được ủy quyền
phát ngôn có trách nhiệm từ chối, không phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo
chí trong các trường hợp sau:
a) Những vấn đề thuộc bí mật nhà nước;
những vấn đề bí mật thuộc nguyên tắc và quy định của Đảng; những vấn đề không
thuộc quyền hạn phát ngôn;
b) Các vụ án đang được điều tra hoặc
chưa xét xử, trừ trường hợp các cơ quan hành chính nhà nước,
cơ quan điều tra có yêu cầu cần thông tin trên báo chí những vấn đề có lợi cho
hoạt động điều tra và công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm;
c) Các vụ việc đang trong quá trình
thanh tra; nghiên cứu giải quyết khiếu nại, tố cáo; những vấn đề tranh chấp,
mâu thuẫn giữa các cơ quan, đơn vị nhà nước đang trong quá trình giải quyết,
chưa có kết luận chính thức của người có thẩm quyền mà theo quy định không được cung cấp thông tin cho báo chí;
d) Những văn bản chính sách, đề án
đang trong quá trình soạn thảo mà theo quy định của pháp
luật chưa được cấp có thẩm quyền cho phép phổ biến.
4. Người phát ngôn, Người được ủy quyền
phát ngôn có trách nhiệm phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí theo quy định
tại Điều 3, Điều 4 Quy chế này và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước người
đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước về nội dung phát ngôn và thông tin cung cấp
cho báo chí.
Điều 7. Trách nhiệm
của cơ quan báo chí, nhà báo
Cơ quan báo chí, nhà báo có trách nhiệm
đăng, phát, phản ánh trung thực nội dung phát ngôn và thông tin do Người phát
ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn cung cấp, đồng thời phải ghi rõ họ tên Người
phát ngôn hoặc Người được ủy quyền phát ngôn, tên cơ quan hành chính nhà nước của
Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát ngôn. Trường hợp cơ quan báo chí
đăng, phát đúng nội dung thông tin mà Người phát ngôn, Người được ủy quyền phát
ngôn cung cấp thì không phải chịu trách nhiệm về nội dung thông tin đó.
Điều 8. Xử lý vi
phạm.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc thực hiện không đầy đủ các quy
định trong Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật,
xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
pháp luật.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Căn cứ vào Quy chế này, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy định cụ thể cho ngành, địa phương
mình.
Điều 10. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có trách
nhiệm hướng dẫn các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan báo chí thực hiện
Quy chế này; định kỳ kiểm tra việc thực hiện Quy chế của các cơ quan hành chính
nhà nước, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện./.