ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
31/2016/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 27 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế
hoạch thuộc UBND quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số……./TTr-STC ngày…….tháng… năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
07 tháng 10 năm 2016 và thay thế Quyết định số 62/2009/QĐ-UBND ngày 26 tháng 11
năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Tây Ninh và Quyết định số
47/2013/QĐ-UBND ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về
việc sửa đổi, bổ sung một số điều Quyết định số 62/2009/QĐ-UBND ngày 26 tháng
11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Ngọc
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
CHÍNH TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2016/QĐ-UBND, Ngày 27 tháng 09 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của
ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài
chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các
hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Tài chính.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
Sở Tài chính thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo
chương trình, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo
quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo
văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
đ) Dự thảo các văn bản quy định cụ
thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó của
các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng
phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
e) Dự thảo
phương án phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa
phương; xây dựng định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu
phí, lệ phí và các khoản đóng góp của nhân dân theo quy định của pháp luật để
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
g) Dự toán điều
chỉnh ngân sách địa phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần
thiết để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
h) Phương án
sắp xếp lại, xử lý nhà, đất và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi
quản lý của địa phương.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo
Quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo
Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc
Sở theo quy định của pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với doanh nghiệp,
tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc phạm vi quản lý của
Sở theo quy định của pháp luật.
4. Giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền,
phổ biến giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
lĩnh vực tài chính; công tác tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng;
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, dự án, đề án, phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Về quản lý
ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước
a) Tổng hợp,
lập dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa
phương, phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định;
Hướng dẫn các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật.
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự
toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp
và dự toán ngân sách của cấp dưới.
b) Về quản lý
tài chính đối với đất đai
Chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm
định bảng giá đất tổ chức thẩm định bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh; chủ
trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tổ chức thẩm định giá đất
cụ thể trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất;
mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất
trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định
của pháp luật đất đai;
Chủ trì xác định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định mức tỷ lệ (%) để tính thu tiền thuê đối với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mức tiền thuê
mặt nước; đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể (trừ các dự án khai thác
dầu khí ở lãnh hải và thềm lục địa của Việt Nam); xác định các khoản được trừ
vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp;
Kiểm tra, thẩm định các khoản kinh
phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, bao gồm cả trường
hợp được ứng vốn từ Quỹ phát triển đất hoặc tạm ứng vốn từ
Kho bạc Nhà nước. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra
các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong việc thực hiện chính sách bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng; xác định giá trị
quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa.
c) Phối hợp với
cơ quan có liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ
phí và các khoản thu khác trên địa bàn;
d) Kiểm tra,
giám sát việc quản lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân
sách; yêu cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự
toán, chi sai chính sách chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định
quyết toán thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn huyện, quyết toán thu,
chi ngân sách huyện; thẩm định hoặc duyệt và thông báo quyết toán đối với các
cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân
sách tỉnh theo quy định.
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân
sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân
tỉnh phê duyệt, báo cáo Bộ Tài chính.
e) Quản lý vốn
đầu tư phát triển
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về chiến lược
thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn
trong và ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao
hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn.
Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước
về tài chính đối với các chương trình, dự án ODA trên địa
bàn.
Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án
phân bổ dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ
quan liên quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu
tư, danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp cần thiết; xây
dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm
tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh
quản lý.
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính
đối với các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa
bàn.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc
ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã; tình hình
kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, huyện.
Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thẩm tra, phê
duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư
xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định.
Tổng hợp, phân tích tình hình huy
động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
g) Quản lý quỹ
dự trữ tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Thống nhất
quản lý các khoản vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật;
quản lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa
phương thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển
khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa phương theo
quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công;
i) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính
nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy
định của pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến
nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh;
m) Hướng dẫn
và tổ chức thực hiện luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng
ngân sách, tài chính công theo quy định của pháp luật.
6. Về quản lý
tài sản nhà nước tại địa phương:
a) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản hướng
dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp
về tài chính để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm
quyền tại địa phương;
c) Quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc mua sắm, xác lập quyền sở hữu của nhà nước
về tài sản, thu hồi, điều chuyển, thanh lý, bán, thuê, cho thuê, chuyển nhượng,
tiêu hủy tài sản nhà nước và các hình thức
xử lý khác; giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính và sử dụng tài sản nhà nước của đơn vị
sự nghiệp công lập tự chủ tài chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Tổ chức quản
lý tiền bán tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của địa phương; tiền bán hoặc thuê, cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa
phương quản lý; các nguồn tài chính phát sinh trong quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế
độ công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức, đơn
vị theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức tiếp
nhận, quản lý, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn giấu,
chìm đắm được tìm thấy; di sản không có người thừa kế; tài sản tịch thu sung quỹ
nhà nước theo bản án, quyết định thi hành án; tài sản của các dự án sử dụng vốn
nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước, tài sản của tổ chức cá nhân tự nguyện chuyển giao
quyền sở hữu cho chính quyền địa phương;
g) Tổ chức quản
lý và khai thác tài sản nhà nước chưa được cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức,
cá nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình
quản lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu
cho Ủy ban nhân dân
tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp nhà, đất của
các cơ quan Trung ương quản lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ
sở dữ liệu tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
7. Quản lý nhà nước về tài chính đối
với các quỹ do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương thành lập theo quy định của
pháp luật (Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển đất, Quỹ bảo trì đường bộ, Quỹ
bảo vệ môi trường, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ phát triển nhà ở, Quỹ bảo
lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ,...)
a) Phối hợp
xây dựng Đề án thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề về phương thức điều hành, đối tượng
đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ; giải thể các quỹ theo quy định của
pháp luật;
b) Hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp
hành chế độ quản lý tài chính, báo cáo kết quả hoạt động của Quỹ định kỳ theo
chế độ quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Kiểm tra,
giám sát các việc sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho các tổ chức nhận ủy thác (các quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức
tài chính nhà nước,...) để thực hiện giải ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo
các mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân tỉnh
xác định.
8. Về quản lý
tài chính doanh nghiệp
a) Hướng dẫn
thực hiện các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại
hình doanh nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài
chính phục vụ chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi
đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát
triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra
và xử lý các hành vi vi phạm việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của
các loại hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý phần
vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp
tác, kinh tế tập thể do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực
hiện quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp
theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Kiểm tra việc
quản lý sử dụng vốn và tài sản nhà nước, việc phân phối thu nhập, trích lập và
sử dụng các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập; thực hiện chức
năng giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do địa
phương thành lập và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở
hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương
thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Quản lý việc
trích lập và sử dụng quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và
Người đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Tổng hợp
đánh giá tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp
tác xã, kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Là đầu mối
tiếp nhận báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
(FDI) và tổng hợp, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp FDI theo chế độ
quy định phục vụ chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước
ngoài trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý
giá và thẩm định giá:
a) Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm
quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành định hướng quản lý, điều hành, bình
ổn giá hàng năm, 5 năm, 10 năm các mặt hàng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; dự thảo văn bản hướng dẫn
pháp luật về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; quy
định trình tự, quy trình thẩm định phương án giá và phân cấp quyết định giá đối
với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định
hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Thẩm định
phương án giá theo đề nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh để Sở quản lý ngành,
lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá
theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức hiệp thương giá theo
quy định của pháp luật, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định biện pháp bình ổn giá trên địa bàn theo quy
định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá; bổ sung mặt
hàng thực hiện kê khai giá và tổ chức thực hiện kê khai giá tại địa phương theo
quy định của pháp luật;
g) Tham mưu
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước
thuộc địa phương quản lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan thực
hiện thẩm định giá đối với tài sản nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
h) Xây dựng,
quản lý, vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu trên địa bàn về giá theo quy định
của pháp luật.
10. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ
tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài
chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
về lĩnh vực tài chính thuộc phạm vi quản lý của Sở đối với Phòng Tài chính - Kế
hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
13. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên
môn, nghiệp vụ thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ và theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, điều động,
bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, cho từ chức, kỷ luật, miễn nhiệm, cho thôi việc,
nghỉ hưu đối với công chức và lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai
thác hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính, tài sản và
chuyên môn nghiệp vụ được giao; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp
thông tin thống kê tài chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính được giao theo quy định và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Tài chính có Giám đốc và
không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở
Tài chính là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách
nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định;
c) Phó Giám đốc
Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc
Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách
đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
Đảng và Nhà nước;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu các đơn vị thuộc Sở.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở, có 08 phòng và tương đương, cụ thể như sau:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Quản lý ngân sách;
d) Phòng Tài chính đầu tư;
đ) Phòng Tài chính hành chính sự
nghiệp;
e) Phòng Tin học và Thống kê;
g) Phòng Quản lý giá và công sản;
h) Phòng Tài chính doanh nghiệp.
Điều 4. Biên chế công chức
1. Biên chế công chức của Sở Tài chính được giao
trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng số biên chế công chức, trong các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh
được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm Sở Tài chính xây dựng kế hoạch biên chế công chức trình Ủy ban nhân
dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp
luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Giám đốc Sở Tài chính có trách
nhiệm ban hành văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở.
2. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy của Phòng Tài chính - Kế hoạch theo hướng dẫn của
Trung ương.
3. Trong quá trình thực hiện, quy định này có thể
được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật
theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh./.